MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
Lời mở đầu 1
Chương 1- Tổng quan nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới 3
I. SỰ cần thiết và tác dụng của bảo hiểm xe cơ 3
1.Đặc điểm giao thông đường bộ Việt Nam và sự cần thiết của
bảo hiểm xe cơ giới 3
2. Tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới 5
2.1 Giúp ổn định tài chính của chủ xe khi rủi ro bảo hiểm xảy ra 5
2.2 Góp phần đề phòng hạn chế tổn thất cho tai nạn giao thông 5
2.3 Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua các hình thức
nộp thuế của doanh nghiệp bảo hiểm 5
2.4 Góp phần tăng nguồn vốn đầu tư và phát triển kinh tế đất nước 6
2.5 Giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội 6
3. Các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới 6
II. Nội dung cơ bản một số nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới 7
1.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ
1.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 7
1.2 Phí bảo hiểm 9
1.3 Hợp đồng bảo hiểm 12
2.Bảo hiểm vật chất xe cơ giới 12
2.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 12
2.1.1 Đối tượng 12
2.1.2 Phạm vi bảo hiểm 13
2.2 Gía trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, Phí bảo hiểm 14
2.2.1 Gía trị bảo hiểm 14
2.2.2 Số tiền bảo hiểm 15
2.2.3 Phí bảo hiểm 15
2.3 Hợp đồng bảo hiểm 17
III. Quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới 17
1.Tìm kiếm khách hàng 18
2.Bán bảo hiểm 18
3.Thống kê báo cáo 19
Chương 2:Tình hình khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở công ty
bảo hiểm PJICO 19
I. Giới thiệu chung về công ty 19
1. Lịch sử hình thành và phát triển 19
2. Cơ cấu tổ chức 23
3. Sơ lược hoạt động kinh doanh từ khi thành lập 26
3.1. Ngành nghề kinh doanh chính 26
3.1.1 Kinh doanh bảo hiểm gốc 26
3.1.2.Kinh doanh tái bảo hiểm 27
3.2.Hoạt động đầu tư 29
3.3. Phương châm kinh doanh 32
II.Tình hình khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở công ty bảo hiểm PJICO 33
1.Quy trình khai thác bảo hiểm 33
1.1 Tiếp thị, tìm kiếm, xử lý thông tin từ khách hàng 33
1.2 Phân tích tìm hiểu và đánh giá rủi ro 34
1.3 Xem xét đề nghị bảo hiểm 34
1.4 Đàm phán chào phí 35
1.5 Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm( Hợp đồng bảo hiểm) 35
1.6 Theo dõi thu phí và giải quyết mới 36
1.7 Quản lý đơn bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm 36
1.8 Chăm sóc khách hàng 36
2.Tình hình khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba 36
3.Tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới 40
4. Đánh giá kết quả và hiệu quả khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở công ty
bảo hiểm PJICO 43
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm xe
cơ giới ở công ty bảo hiểm PJICO 45
I. Những thuận lợi và khó khăn đối với khai thác bảo hiểm xe cơ giới
ở PJICO 45
1.Thuận lợi 45
1.1.Thuận lợi chung cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Công ty 45
1.2 Thuận lợi riêng với hoạt động khai thác bảo hiểm xe cơ giới
công ty PJICO 45
2. Khó khăn 48
2.1 Những khó khăn chung 48
2.2 Những khó khăn riêng 50
II. Phương hướng, mục tiêu của PJICO trong tương lai 53
III.Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm xe
cơ giới ở PJICO 54
1.Xây dựng chiến lược khai thác phù hợp 54
2.Xác định mức giá hợp lý, chú ý giảm phí cho các khách hàng
truyền thống 56
3. Đào tạo chuyên môn đặc biệt khả năng tiếp cận, thuyết phục khách hàng cho đội ngũ khai thác 56
4.Tăng khả năng khai thác đồng thời 56
5.Hoàn thiện và phát triển mạng lưới đại lý và cộng tác viên 57
6.Một số biện pháp khác 57
IV. Kiến nghị 57
1.Nhà nước 58
2.Với hiệp hội bảo hiểm Việt Nam 60
3.Với các cơ quan ban ngành khác có liên quan 61
Kết luận 62
Tài liệu tham khảo 63
68 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4826 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình khai thác bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm PJICO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHI NHÁNH HUẾ
CHI NHÁNH BÁC NINH
CHI NHÁNH NGHỆ AN
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
CHI NHÁNH THANH HOÁ
CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
CHI NHÁNH TÂY NGUYÊN
……….
PHÒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI
PHÒNG PHI HÀNG HẢI
PHÒNG XE CƠ GIỚI
PHÒNG TÀI SẢN HỎA HOẠN
PHÒNG THỊ TRƯỜNG & QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ
PHÒNG TÁI BẢO HIỂM
PHÒNG GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG
PHÒNG ĐẦU TƯ
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
PHÒNG ĐÀO TẠO
PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ
PHÒNG QUẢN LÝ ĐẠI LÝ
PHÒNG NGHIỆP VỤ, QUẢN LÝ & KIỂM SOÁT
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 1
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 2
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 3
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 4
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 5
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 6
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 7
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 8
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 9
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 10
PHÒNG BẢO HIỂM ĐÔNG ANH
CÁC PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC
PHÓ T.GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ T.GIÁM ĐỐC
Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản lý ta thấy PJICO có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, tuân thủ quy tắc của một công ty cổ phần.
Đứng đầu là đại hội cổ đông: có quyền lực cao nhất của PJICO
Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý PJICO do đại hội cổ đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh PJICO để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của PJICO trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đậi hội cổ đông
Tổng giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm và được uỷ nhiệm quyền hạn cần thiết để quản lý và điều hành kinh doanh.Bên cạnh đó còn có 3 phó tổng giám đốc cùng các phòng ban, chi nhánh,văn phòng đại diện các khu vực.
Văn phòng công ty PJICO gồm có các phòng, ban:
Phòng bảo hiểm hàng hải: phòng có nghiệp vụ khai thác các dịch vụ bảo hiểm về xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, bảo hiểm nhà thầu đóng tàu, bảo hiểm tàu sông, tàu cá.
Phòng bảo hiểm phi hàng hải: thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người, bảo hiểm học sinh,giáo viên, bảo hiểm bồi thường cho người lao động, bảo hiểm hành khách, khách du lịch.
Phòng xe cơ giới: thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm về xe cơ giới
Phòng bảo hiểm tài sản hoả hoạn: làm nhiệm vụ khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro về xây dựng. lắp đặt, bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, bảo hiểm hỗn hợp tài sản cho thuê mướn,bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp, bảo hiểm máy móc.
Phòng thị trường và quản lý nghiệp vụ: quản lý tất cả hoạt động của các nghiệp vụ bảo hiểm hiện có của công ty, hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị thực hiện.Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ tìm hiểu và nghiên cứu những nghiệp vụ bảo hiểm mới.
Phòng tái bảo hiểm: làm nhiệm vụ nhận và nhưọng tái bảo hiểm các nghiệp vụ bảo hiểm.
Phòng giám định bồi thường: thực hiện giám định các tổn thất được bảo hiểm, đánh giá, xác định thiệt hại tổn thất từ đó quyết định mức bồi thường.
Phòng đầu tư: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, liên doanh ký kết, thực hiện các dự án đầu tư…
Phòng kế toán: thanh quyết toán các hợp đồng, quản lý phí bảo hiểm gốc, chi trả tiền bồi thường, tổng hợp số liệu báo cáo tài chính, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
Phòng tổng hợp: có chức năng hành chính quản trị và quản lý tài sản của công ty.Mua sắm trang thiết bị tài sản, thiết bị văn phòng cho công ty, in ấn tờ rơi, tổ chức tuyên truyền quảng cáo, tổ chức phục vụ các cuộc họp,hội nghị….
Phòng tổ chức lao động: quản lý nhân sự trong công ty, quản lý lao động, tiền lương, điều động cán bộ, tuyển cán bộ nhân viên cho công ty
Phòng đào tạo
Phòng thanh tra pháp chế: thực hiện nhiệm vụ nghiên cưu các văn bản pháp quy của nhà nước liên quan tới hoạt động bảo hiểm, kiểm tra tính chất pháp lý của các hợp đồng bảo hiểm cũng như hồ sơ bồi thường. Ban thanh tra còn kiểm trta các đơn vị trong việc thực hiện ký kết hợp đồng bảo hiểm và thủ tục bồi thường.
Phòng quản lý đại lý
PJICO còn có 11 văn phòng đại diện:
Văn phòng bảo hiểm khu vực I
Văn phòng bảo hiểm khu vực II
Văn phòng bảo hiểm khu vực III
Văn phòng bảo hiểm khu vực IV
Văn phòng bảo hiểm khu vực V
Văn phòng bảo hiểm khu vực VI
Văn phòng bảo hiểm khu vực VII
Văn phòng bảo hiểm khu vực VIII
Văn phòng bảo hiểm khu vực IX
Văn phòng bảo hiểm khu vực X
Văn phòng Đông Anh
Ngoài ra,có các chi nhánh, phòng bảo hiểm đại diện đặt tại các tỉnh như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa, Sài Gòn, Cần Thơ, Kiên Giang, An Giang, Cà Mau, Thái Nguyên, Lâm Đồng….
3. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty
Hoạt động kinh doanh chính của PJICO cũng giống như các công ty bảo hiểm khác đó là ngoài việc triển khai kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm(bao gồm kinhh doanh bảo hiểm gốc và kinh doanh tái bảo hiểm), PJICO còn tham gia một số lĩnh vực đầu tư khác như: mua trái phiếu, kinh doanh bất động sản…
3.1. Ngành nghề kinh doanh chính
3.1.1 Kinh doanh bảo hiểm gốc
Ngay từ khi mới thành lập, PJICO đã triển khai và cung cấp trên 50 sản phẩm bảo hiểm trên toàn quốc, trong đó các sản phẩm bảo hiểm đóng góp chủ yếu trong tổng phí bảo hiểm gốc của PJICO bao gồm: Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo hiểm hàng hải (bao gồm tàu thuyền và hàng hoá vận chuyển); Bảo hiểm xây dựng lắp đặt công trình và bảo hiểm tài sản hoả hoạn. Đây là những sản phẩm có tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm gốc cao trong tổng doanh thu toàn Công ty và có tốc độ tăng trưởng cao trong những năm gần đây.
Kết quả chung toàn Công ty Bảo hiểm PJICO năm 2008, tổng thu kinh doanh đạt 1.308 tỷ đồng, tăng trưởng 25% so với 2007, đạt 106% kế hoạch, trong đó doanh thu bảo hiểm gốc đạt 1.060 tỷ đồng, tăng trưởng 19% so với 2007, đạt 102% kế hoạch HĐQT giao. Lợi nhuận trước thuế đạt 60,5 tỷ đồng, tăng trưởng 32% so với 2007. Thu nhập bình quân đầu người đạt 6 triệu đồng, tăng 13% so với 2007.
Bảng 2.2: Doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
2008
1.Doanh thu phí bảo hiểm gốc
Tỷ đồng
335,643
599,726
729,107
667,378
885,27
1060
2.Tốc độ tăng
Lần
-
1,79
1,22
0,92
1,33
1,19
(Nguồn :Báo cáo kết quả kinh doanh của PJICO)
3.1.2.Kinh doanh tái bảo hiểm:
Hoạt động nhượng và nhận tái bảo hiểm hết sức quan trọng và phổ biến ở bất kỳ một thị trường bảo hiểm nào,nó giúp các công ty bảo hiểm ổn định hoạt động,tăng cường khả năng chi trả và nhận bảo hiểm
a.Nhượng tái bảo hiểm
Nhượng Tái bảo hiểm là hoạt động nhằm san sẻ rủi ro cho các doanh nghiệp bảo hiểm gốc khi rủi ro xảy ra. Phí bảo hiểm gốc sau khi trừ phí nhượng tái bảo hiểm và cộng phí nhận tái bảo hiểm là phần phí giữ lại của Công ty bảo hiểm gốc. Lượng phí bảo hiểm giữ lại hàng năm phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm và cơ cấu doanh thu phí của các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm. Phần phí nhượng Tái bảo hiểm của PJICO trong các năm 2004-2006 như sau :
Bảng 2.3: Tỷ trọng phí bảo hiểm nhượng tái so với phí gốc
STT
Diễn giải
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Phí bảo hiểm gốc (Tr. đ)
597.884
726.520
667.377
2
Phí nhượng tái bảo hiểm (Trđ)
147.079
215.477
222.264
3
Tỷ lệ phí nhượng/phí gốc(%)
24,6
29,66
33,3
( Nguồn :Báo cáo kết quả kinh doanh của PJICO)
Phí nhượng Tái bảo hiểm hàng năm thường chiếm trên dưới 30 % phí bảo hiểm gốc của PJICO. Phí nhượng tái bảo hiểm năm 2006 có tỷ trọng tăng so với năm 2005 chủ yếu do tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới ( Nghiệp vụ hầu như không phải tái bảo hiểm ) giảm từ 47,33 % xuống 41,96 % trên tổng phí.
Các nhà tái bảo hiểm chính của PJICO trong những năm qua là :
Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia ( VINARE) : PJICO nhượng tái bảo hiểm cho VINARE theo chương trình cam kết 20 % phí nhượng và nhượng tái tự nguyện.
Các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong nước như Bảo việt; Bảo Minh; PVI; PTI
Các tập đoàn bảo hiểm lớn của thế giới như SWISS RE; MUNICH RE; AON BROKE; ALLIANZ SA, MITSUMITOMO RE; KOREAN RE, ...
Trong những năm qua hoạt động nhượng tái bảo hiểm đã góp phần ổn định tình hình tài chính của PJICO thông qua việc nhượng tái bảo hiểm. Trong năm 2006 và những tháng đầu năm 2007, các hợp đồng tái bảo hiểm cố định của PJICO với điều kiện khá rộng đã đáp ứng được hầu hết các dịch vụ mà PJICO đã khai thác, đảm bảo tốt nhất cho hoạt động khai thác bảo hiểm gốc.
b.Nhận tái bảo hiểm
Hoạt động nhận tái bảo hiểm đã đi vào chiều sâu, các dịch vụ nhận tái bảo hiểm đều được đánh giá rủi ro trước khi nhận tái và khai thác hiệu quả. Hàng năm hoạt động nhận tái bảo hiểm đã đóng góp một phần đáng kể vào lợi nhuận của PJICO.
Bảng2.4: Tình hình nhận tái bảo hiểm (2004- 2006)
Nội dung
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
- Doanh thu (Tr. đ)
38.994
38.647
41.341
- Bồi thường (Tr. đ)
12.018
19.063
20.503
Tỷ lệ bồi thường (%)
30,82
49,32
49,59
(Nguồn: Báo cáo Tài chính kiểm đã kiểm toán Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
3.2.Hoạt động đầu tư
Đầu tư là một trong số mảng hoạt động lớn của công ty bảo hiểm, nó có một chức năng quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm nói chung và đặc biệt trong việc duy trì khả năng tài chính trong việc thực hiện cam kết với người tham gia bảo hiểm.
Hoạt động đầu tư của PJICO đã phát triển theo hướng ngày càng chuyên nghiệp hơn. PJICO đã thực hiện việc quản lý dòng tiền đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả tiền nhàn rỗi, huy động tối đa tiền vào đầu tư đồng thời vẫn đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của các đơn vị trong toàn Công ty.
Danh mục đầu tư của PJICO đã được đa dạng hoá, PJICO đã đầu tư vào hầu hết các loại hình đầu tư như góp vốn liên doanh, đầu tư cổ phiếu, tiền gửi, bất động sản,... Năm 2006, danh mục đầu tư của PJICO đã được cơ cấu lại theo đó tỷ trọng đầu tư tiền gửi giảm, tăng dần tỷ trọng đầu tư vào các loại chứng khoán trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn đầu tư và chấp nhận mức độ rủi ro vừa phải.
PJICO đã triển khai đầu tư vào nhiều dự án có hiệu quả như đầu tư góp vốn vào Công ty cổ phần vận tải xăng dầu Vipco, góp vốn cổ phần vào Tổng công ty CP tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam (Vinare), Công ty cổ phần Xây lắp I Petrolimex.; Công ty cổ phần Bất động sản Petrolimex (Pland), Công ty cổ phần Lương thực và Công nghệ thực phẩm (Foodinco)....., ngoài ra PJICO còn thường xuyên theo dõi sự biến động của Thị trường chứng khoán để lựa chọn danh mục đầu tư cổ phiếu hợp lý.
Bảng 2.5: Một số dự án đã góp vốn đầu tư tính đến thời điểm 31/12/2006
STT
Tên dự án
Hình thức tham gia
Tỷ lệ góp vốn (%)
Số tiền góp vốn
(Tr. đ)
1
Công ty CHI PHÝ Vận tải Vipco
Góp vốn cổ phần
6,94
24.350
2
Tổng Công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam
Góp vốn cổ phần
3,5
12.005
3
Công ty CP Xây lắp I Petrolimex
Góp vốn cổ phần
10
1.000
4
Công ty CP Bất động sản Petrolimex
Góp vốn cổ phần
10
10.000
5
Công ty CP Lương thực và Công nghệ thực phẩm (Foodinco)
Góp vốn quỹ
7,57
2.500
6
Công ty liên doanh kho xăng dầu Vân phong
Góp vốn liên kết KD
15
12.800
Tổng cộng
62.655
(Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex)
Lợi nhuận của PJICO hàng năm cũng được bổ sung từ hoạt động đầu tư, cụ thể là:
Bảng 2.6: Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của PJICO(2003-2006)
Đơn vị :triệu đồng
Năm
Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư
2003
19.632,5
2004
13.574,9
2005
23.833,5
2006
28.252,6
( Nguồn :Báo cáo kết quả kinh doanh của PJICO)
3.3. Phương châm kinh doanh
- Chỉ cam kết những gì mình có thể thực hiện được và cố gắng thực hiện bằng được những gì mình đã cam kết.
PJICO nhận thức sâu sắc rằng kinh doanh phải được dựa trên sự tin cậy lẫn nhau và các mối quan hệ lâu dài phải được thiết lập trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Lòng tin không thể đến một cách ngẫu nhiên, không xuất phát từ quy mô hay lời nói mà phải từ những hành động thực tế.
- Sức mạnh chính của PJICO là có đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, năng động và tâm huyết, phong cách giải quyết bồi thường nhanh chóng và thỏa đáng kết hợp với chính sách khai thác linh hoạt, chủ trương tập trung xây dựng các mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đối tác dựa trên lòng tin cậy lẫn nhau trên cơ sở hiệu quả cao, cùng chia sẻ sự thành công cũng như rủi ro của khách hàng.
- Học hỏi từ thất bại, khích lệ những thành công và luôn không hài lòng với chất lượng dịch vụ của mình.
Với những thành tựu và uy tín đã đạt được, công ty PJICO vinh dự được trao tặng các giải thưởng cao quý:
Giải thưởng Sao Đỏ năm 2003
Giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2004
Giải thương hiệu mạnh 2004
Giải thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam 2006
Giải nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia 2007
Giải thương hiệu mạnh Việt Nam 2007…
II.Tình hình khai THÁC BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI Ở CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO
1.Quy trình khai thác bảo hiểm
Thực tế tại PJICO quy trinh khai thác bảo hiểm được thực hiện qua các bước sau:
1.1 Tiếp thị, tìm kiếm, xử lý thông tin từ khách hàng
Khai thác viên của công ty phai có trách nhiệm cung cấp những thông tin cần thiêt cho khách hàng và tiếp nhận thông tin từ khách hàng. Sau đó thì khai thác viên xử lý thông tin, tất cả phải được cập nhật vào sổ thông tin khách hàng theo mẫu.
Khi nhận thông tin từ khách hàng khai thác viên phải yêu cầu khách hàng nêu rõ những thông tin sau:
- Nghề nghiệp của người yêu cầu bảo hiểm,thuộc thành phần kinh tế nào
- Đối tượng cần bảo hiểm( bao gồm loại xe, loại hàng hoá chuyên chở. Giá trị của xe và hàng hoá, thông số kỹ thuụat của xe tại thời điểm bảo hiểm)
- Khách hàng mua loịa hình bảo hiểm nào
- Mức trách nhiệm, số tiền bảo hiểm mà khách hàng yêu cầu
- Khách hàng hiện có đang tham gia bảo hiểm tại công ty bảo hiểm khác không
- Tổn thất về đối tượng bảo hiểm của khách hàng những năm trước đó
Sau khi đã nhận đầy đủ thông tin từ khách hàng thì khai thác viên cung cấp giấy chứng nhận bảo hiểm theo mẫu và các tài liệu khác như Quy tắc bảo hiểm, Điều khoản bổ sung
1.2 Phân tích tìm hiểu và đánh giá rủi ro
Khai thác viên và đại lý của công ty đánh giá rủi ro dựa trên cơ sở tiếp xúc trực tiếp với đối tượng được bảo hiểm đặc biệt là bảo hiểm vật chất xe.Khi khách hàng muốn bảo hiểm theo những điều kiện bổ sung hoặc là trong một số trường hợp đặc biệt thì các khai thác viên và các đại lý cần chú ý đánh giá rủi ro một cách chính xác trước khi chấp nhận bảo hiểm.
Khi đã có số liệu của khách hàng tham gia bảo hiểm thì khai thác viên có thể tư vấn cho Lãnh đạo, cấp trên về chính sách đối với khách hàng, hay trong công tác quản lý rủi ro hoặc lãnh đạo công ty có thể trực tiếp kiểm tra các thông tin và số liệu liên quan đến các rủi ro yêu cầu bảo hiểm và người được bảo hiểm
Trong công tác khai thác bảo hiểm xe cơ giới thì giấy yêu cầu bảo hiểm là căn cứ thông tin ban đầu rất quan trọng.Giấy yêu cầu bảo hiểm làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro và đưa ra mức phí phù hợp với khách hàng. Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 thì không cần phả co giấy yêu cầu bảo hiểm.
Khai thác viên và các đại lý từ chối không chào phí đối với:
- Khách hàng không có quyền lợi có thể được bảo hiểm
- Khách hàng kê khai các thông tin không trung thực về rủi ro yêu cầu bảo hiểm và người được bảo hiểm khi đối chiếu với các thông tin thu được trong quá trình trực tiếp kiểm tra xe.
Tất cả các thông tin của khai thác viên khi đánh giá rủi ro đều được ghi vào giấy yêu cầu bảo hiểm. Thời gian thực hiện của bước phân tích tìm hiểu và đánh giá rủi ro không quá một ngày kể từ khi thu thập được các thông tin đầy đủ.
1.3 Xem xét đề nghị bảo hiểm
Sau khi có đầy đủ các thông tin chính xác mà khách hàng cung cấp với báo cáo dánh giá rủi ro… thì các khai thác viên tiến hành cung cấp mức phí hợp lý cho khách hàng. Trong trường hợp mà khách hàng tham khảo mức phí bảo hiểm của các công ty khác thì cần phải giải thích rõ cho khách hàng hiểu với mức phí, mức trách nhiệm thì quyền lợi của khách hàng như nào là tốt nhất. Trong trường hợp mà là khách hàng lớn, tính chất phức tạp thì các khai thác viên đề xuất với lãnh đạo phòng, chi nhánh hoặc trên công ty để có phương án đàm phán.Thời gian thực hiện bước này không quá ½ ngày.
1.4 Đàm phán chào phí
Khi khách hàng nhận được bản chào phí bảo hiểm , nếu khách hàng chấp nhận bản chào phí ấy thì các khai thác viên tiến hành cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Nếu trong trường hợp mà khách hàng không chấp nhận bản chào phí bảo hiểm thì khai thác viên và lãnh đạo tiến hành thảo luận và đàm phán với khách hàng để sửa đổi bản chào phí. Nhưng sau khi sửa đổi mà khách hàng vẫn không thoả mãn thì các khai thác viên, lãnh đạo có thể từ chối bảo hiểm.Thời gian thực hiện bước này tuỳ thuộc vào việc đàm phán với khách hàng.
1.5 Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm( Hợp đồng bảo hiểm)
Sau khi bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã thống nhất với nhau về nội dung trong hợp đồng bảo hiểm hay là giấy chưúng nhận bảo hiểm thì khai thác viên hướng đãn khách hàng làm các thủ tục cần thiết để cấp giấy chứng nhận bảo hiểm
Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm có 2 loại: giấy chứng nhận bảo hiểm cho xe ôtô, giấy chứng nhận bảo hiểm cho xe môtô và xe máy.
Những trường hợp người được bảo hiểm tham gia các điều kiện bổ sung thì các khai thác viên phải ghi rõ trong mục điều khoản bảo hiểm bổ sung của giấy chứng nhận bảo hiểm.Thời gian thực hiện bước này không quá ½ ngày kể từ khi khai thác viên nhận được thông tin chấp nhận bảo hiểm của khách hàng.
1.6 Theo dõi thu phí và giải quyết mới
Khi đã cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng thì khia thác viên vào sổ phát sinh, lập bảng kê, rồi chuyển 1 bản cho Phòng kế toán, 1 bản lưu tại phòng nghiệp vụ trong hồ sơ khai thác
Sau khi đã thông báo cho khách hàng về việc thu phí thì khai thác viên và cán bộ thống kê phối hợp cùng kế toán viên của phòng kế toán theo dõi và đôn đốc việc nộp phí của chủ xe, phí bảo hiểm khách hàng phải nộp đầy đủ sau khi công ty bảo hiểm cấp đơn bảo hiểm.Trong trường hợp khách hàng chậm nộp phí quá 1 tháng kể từ khi phát sinh bảo hiểm thì các khia thác viên phải báo cáo cấp trên để có phương án đốc thu phí, chuyển sang nợ vây hoặc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.Sau khi đã thu được phí thì tiến hành cấp hoá đơn VAT để thuận lợi cho việc kiểm tra nộp thuế và trả hoa hồng cho đại lý.Thời gian thực hiện bước này là trong suốt thời gian đơn bảo hiểm có hiệu lực.Trong thời gian đó các khai thác viên có trách nhiệm làm công tác tuyên truyền để đề phòng hạn chế tổn thất.. nhằm phục vụ khách hàng sau khi bán hàng và nắm thông tin phục vụ cho các nhu ccầu bảo hiểm tiếp theo của khách hàng.
1.7 Quản lý đơn bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm
1.8 Chăm sóc khách hàng
Trong suốt thời gian đơn bảo hiểm có hiệu lực thì các khai thác viên phải thường xuyên quan tâm, tìm hiểu nhu cầu và ý kiến của khách hàng để có thẻ đáp ứng một cách kịp thời
2.Tình hình khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba
Trước đây bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được Bảo Việt cung cấp một cách độc quyền. Nhưng từ khi trên thị trường xuất hiện nhiều công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác thì thị trường này đã bị san sẻ và có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các công ty vì hầu hết các công ty đều triển khai nghiệp vụ này.
Bảo hiểm xe cơ giới luôn là nghiệp vụ mũi nhọn của PJICO về mặt doanh số. Đây cũng là nghiệp vụ giúp PJICO xây dựng hình ảnh đến với mọi người và giữ vững thị phần ngay cả trong sức ép hội nhập và cạnh tranh gay gắt.(Bảng 2.7)
Bảng 2.7: Số lượng xe tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại PJICO (2003-2007)
Chỉ tiêu
Đơn Vị
2003
2004
2005
2006
2007
Số xe thực tế lưu hành
- Ôtô
- Xe máy
Chiếc
11.752.222
655.922
10.273.000
13.026.742
705.192
12.321.550
14.083.476
776.303
14.790.846
15.567.149
776.303
14.790.846
17.544.398
865.412
16.678.986
Số xe tham gia bảo hiểm
- Ôtô
-Xe máy
Chiếc
546.426
120.385
426.041
782.291
135.410
646.881
808.851
141.457
667.394
703.426
131.814
517.612
1.419.296
162.500
1.256.796
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm
%
4.65
6.01
5.74
4.51
8.08
Tốc độ tăng
- Số xe lưu hành thực tế
- Số xe tham gia bảo hiểm
%
-
-
10,84
43,16
8,11
3,40
10,53
- 13,03
12,70
101,77
( Nguồn: Phòng bảo hiểm xe cơ giới PJICO)
Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy trong khoảng thời gian 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007 tổng số xe lưu hành thực tế trên thị trường tăng nhanh.Năm 2003 cả nước chỉ có 11.752.222 xe lưu hành trong đó có 655.992 chiếc ôtô và 10.273.000 chiếc xe máy thì đến năm 2007 đã tăng lên đến 17.544.398 xe tăng 49,3% với 865.412 chiếc ôtô và 16.678.986 xe máy.Nguyên nhân khiến số lượng xe lưu hành tăng nhanh là do nền kinh tế phát triển nhanh, Nhà nước và Đảng có nhiều chính sách đổi mới giúp đời sống của người dân được nâng cao…
Từ bảng ta cũng thấy được số xe tham gia bảo hiểm tại PJICO liên tục tăng qua các năm. Đây thể hiện một nỗ lực lớn của toàn công ty trong công tác khai thác và bán sản phẩm bảo hiểm..Từ năm 2003-2005 số lượng xe cơ giới tham gia bảo hiểm tại PJICO tăng không ngừng.Nhưng tới năm 2006 thì số xe tham gia bảo hiểm này tại PJICO đột ngột giảm xuống so với năm 2005.Số xe tham gia bảo hiểm chỉ bằng 86,96% so với năm 2005. Sự sụt giảm này không chỉ ở riêng mình công ty PJICO mà ở toàn thị trưòng bảo hiểm về nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.Nguyên nhân là do năm 2006 Chính phủ bãi bỏ quy định bắt buộc phải có bảo hiểm khi đăng ký xe máy mới.Làm cho lượng người tham gia nghiệp vụ bảo hiểm này giảm hẳn trên toàn thị trường. Đến năm 2007 với chính sách bán bảo hiểm kỳ hạn 2 năm tặng kèm một mũ bảo hiểm của mình thì PJICO đã tăng số lượng xe máy tham gia bảo hiểm lên 142,8% so với năm 2006.Năm 2007 thị trường ôtô phát triển mạnh, chính sách giảm thuế nhập khẩu của nhà nước làm lượng ôtô bán ra tăng 97% so với năm 2006 cộng với sự lớn mạnh của PJICO cả về thương hiệu và mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc thì PJICO đã thu hút được một số lượng lớn xe ôtô tham gia bảo hiểm.Cụ thể năm 2007 số lượng xe ôtô tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự tăng 23,27% so với năm 2006, về số lượng là tăng lên 30.686 xe.
Còn kết quả doanh thu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại PJICO được phản ánh qua bảng 2.8:
Bảng 2.8: Doanh thu phí khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 ở PJICO (2003-2007)
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới với người thứ 3
Triệu Đồng
65.567,01
87.034,26
91.167,62
81.034,28
165.486,48
Tốc độ tăng doanh thu
%
-
32,74
4,75
-11,12
104,22
Doanh thu toàn nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
Triệu đồng
262.458
268.828
343.830
280.047
463.138
Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm TNDS so với bảo hiểm xe cơ giới
%
24,98
30,34
26,52
28,94
35,73
( Nguồn: Phòng bảo hiểm xe cơ giới PJICO)
Bảng 2.8 cho thấy doanh thu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với ngưòi thứ ba tăng đều đặn qua các năm 2003, 2004,2005 vì số xe tham gia nghiệp vụ bảo hiểm này ở PJICO luôn tăng trong các năm trên. Riêng năm 2006 thì do sự sụt giảm số người tham gia bảo hiểm nên doanh thu phí của nghiệp vụ này cũng giảm.Chỉ bằng 88,88% so với năm 2005.Nhưng đến năm 2007 thì sự gia tăng nhanh chóng của số xe tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba đã làm cho doanh thu phú bảo hiểm tăng mạnh.Tăng 104,22% so với năm 2006.
Cơ cấu doanh thu phí bảo hiêm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 so với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tại PJICO từ năm 2003-2007 luôn tăng.Từ năm 2003-2006 doanh thu phí nghiệp vụ này chiếm trung bình khoảng từ 25-30% phí bảo hiểm toàn nghiệp vụ xe cơ giới.Riêng năm 2007 chiếm tới gần 36%.Điều này chứng tỏ nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới góp phần không nhỏ cho vị trí hiện nay của PJICO trên thị trường bảo hiểm xe cơ giới. Mà bảo hiểm xe cơ giới luôn là nghiệp vụ mũi nhọn của PJICO.Chính vì thế tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc là không thể phủ nhận.
3.Tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Ở PJICO thì loại hình bảo hiểm vật chất xe cơ giới chỉ triển khai đối với xe ôtô, không áp dụng cho xe máy.Vì thực tế thì giá trị xe máy được mọi người sử dụng đa số là thấp, rất ít người sử dụng xe máy có giá trị cao so với tổng số xe máy lưu hành trên thị trường.Bên canh đó nếu chẳng may chủ xe máy xảy ra tai nạn thì phí sửa chữa cũng không lớn như ôtô.Chi phí thì nhỏ mà đi đòi bồi thường ở các công ty bảo hiểm thì lại tốn thời gian, nhiều giấy tờ, thủ tục rồi số tiền bồi thường cũng không lớn.Chính vì thế mà có ít khách hàng muốn tham gia bảo hiểm vật chất cho xe máy.Nên công ty không triển khai loại hình bảo hiểm này cho xe máy.
Loại hình bảo hiểm này được triển khai với hình thức tự nguyện.Vì thế kết quả hoạt động phụ thuộc rất lớn từ phía khách hàng.Phí tham gia bảo hiểm vật chất xe cao hơn nhiều so với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe với người thứ ba.Phí bảo hiểm: 1,5% giá trị xe/ năm (đã có thuế giá trị gia tăng).Tuỳ từng loại xe, mục đích sử dụng, yêu cầu bổ sung mà tỷ lệ phí này có thể thay đổi trong từng trường hợp.Phí bảo hiểm trách nhiệm đối với ôtô thường khoảng từ 160.000 nghìn đồng đén 400.000 nghìn đồng.Trong khi phí bảo hiểm vật chất xe đối với bảo hiểm toàn bộ trung bình là 3 triệu đồng/1 xe.Nếu là xe mới thì số phí này còn cao hơn rất nhiều. Chính vì thế khách hàng qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tình hình khai thác bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm PJICO.DOC