MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: T ÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5(PMU5) 3
I. TỔNG QUAN VỀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5 - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI 3
1. Quá trình hình thành Ban quản lý dự án 5 3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của Ban quản lý dự án 5 trong giai đoạn 2006 -2010 3
3. Cơ cấu tổ chức và các phòng ban chức năng trong Ban quản lý dự án 5 4
4. Tình hình thực hiện các dự án hiện nay của Ban quản lý dự án 5 7
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5- BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI 8
1. Giới thiệu về các dự án sử dụng vốn ODA do Ban quản lý dự án 5 thực hiện: 8
1.1. Dự án Giao thông nông thôn 3: 8
1.2. Dự án nâng cấp tỉnh lộ 9
1.3. Dự án nâng cấp và cải tạo QL 5 giai đoạn 2 9
2. Đặc điểm và yêu cầu của các dự án sử dụng vốn vay viện trợ nước ngoài 10
2.1. Đặc điểm chung của các dự án sử dụng vốn vay viện trợ nước ngoài 10
2.2. Yêu cầu của Ngân hàng thế giới đối với quá trình quản lý dự án 10
2.3.Yêu cầu của Ngân hàng phát triển Châu Á đối với quá trình quản lý dự án 15
2.4. Yêu cầu của Ngân hàng hợp tác phát triển Nhật Bản đối với quá trình quản lý dự án 18
3.Thực trạng công tác quản lý các dự án sử dụng vốn ODA tại Ban quản lý dự án 5- Bộ Giao thông vận tải. 20
3.1 Thực trạng công tác quản lý tiến độ, thời gian thực hiện 21
3.1.1 Quy trình quản lý tiến độ 21
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý tiến độ dự án tại Ban quản lý dự án 5- Bộ Giao thông vận tải ( theo 2 dự án cụ thể) 26
3.2 Thực trạng công tác quản lý chất lượng dự án 49
3.2.1 Quy trình quản lý chất lượng: 50
3.2.2 Thực trạng công tác quản lý chất lượng dự án tại Ban quản lý dự án 5 (theo 2 dự án cụ thể) 51
3.3 Thực trạng công tác quản lý chi phí dự án 60
3.3.1 Nội dung của quản lý chi phí 60
3.3.2 Thực trạng công tác quản lý chi phí dự án của Ban quản lý dự án 5 trong dự án Nâng cấp tỉnh lộ (ADB) và dự án Cải tạo QL5 giai đoạn II 62
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5 78
1. Kết quả đạt được trong thời gian qua 78
2. Những tồn tại và nguyên nhân 80
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA 82
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN Lí DỰ ÁN 5 TRONG THỜI GIAN TỚI 82
II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 5- BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI 83
1. Giải pháp về công nghệ 83
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 84
3. Giải pháp cho quản lý tiến độ 86
4. Giải pháp cho quản lý chi phí 88
5. Giải pháp cho quản lý chất lượng 88
6. Một số giải pháp khác 89
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN 98
KẾT LUẬN 99
106 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2455 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình quản lý các dự án sử dụng vốn ODA tại Ban quản lý dự án 5 - Bộ Giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ai
QD
5,418.53
2-May-05
300
26-Feb-06
48
Đã bàn giao, xong TTCC
QD
5,069.35
2-May-05
300
26-Feb-06
212
Đang làm HSHC
QD
6,290.00
2-May-05
300
26-Feb-06
Đã bàn giao, xong TTCC
QD
7,920.00
2-May-05
300
26-Feb-06
Đã bàn giao, xong TTCC
5
Bac Kan
DT254
8,000.00
10-May-06
300
6-Mar-07
Đã cơ bản thi công xong nền đường, Đang thi móng đường. Tiến độ thực hiện chậm 12-35% . Gói 1/9 đã cơ bản hoàn thành.. Hiện nay NT đang đẩy nhanh tiến độ.
DT254
8,000.00
10-May-06
300
6-Mar-07
DT254
8,000.00
4-May-06
300
28-Feb-07
DT254
8,645.00
4-May-06
300
28-Feb-07
DT254
7,195.00
10-May-06
300
6-Mar-07
DT254
7,000.00
4-May-06
300
28-Feb-07
DT254
7,000.00
4-May-06
300
28-Feb-07
DT254
7,000.00
4-May-06
300
28-Feb-07
DT254
8,000.00
4-May-06
300
28-Feb-07
6
Thai Nguyen
DT260
5,516.00
20-Sep-05
240
18-May-06
33
Đã bàn giao, chưa TTCC
DT259
13,000.00
4-May-05
300
28-Feb-06
46
Đã bgiao, xong TTCC
DT259
12,000.00
4-May-05
300
28-Feb-06
46
DT262
11,200.00
10-Oct-05
300
6-Aug-06
Chưa bàn giao, chưa TTCC
7
Phu Tho
TL323
16,501.60
16-Aug-05
270
13-May-06
60
Đã bàn bàn giao, PMU5 đang xem TTCC
TL329
7,986.24
16-Sep-05
270
13-Jun-06
60
Đã bàn bàn giao, đã xong TTCC
TL329
12,790.92
16-Aug-05
270
13-May-06
30
Đã bàn bàn giao, đã xong TTCC
TL324
9,448.50
16-Aug-05
270
13-May-06
60
Đã bàn bàn giao, đã xong TTCC
8
Vinh Phuc
DT302
6,617.80
23-Feb-06
300
20-Dec-06
Đã bàn giao, đã có vb thẩm định HSPS, nhưng chưa phản hồi.
DT302
6,682.00
23-Feb-06
300
20-Dec-06
Đã b/giao, đã có vb thẩm định HSPS
DT305
6,669.00
23-Feb-06
300
20-Dec-06
PPMU đã có vb cho NT tiếp tục TC .
Vinh Phuc
DT307
9,676.75
25-May-05
300
21-Mar-06
223
Đã nghiệm thu bàn giao, chưa có HSHC
DT306
10,104.00
25-May-05
300
21-Mar-06
131
Đã hoàn nghiệm thu, bàn giao, đã xong TTCC
9
Lang Son
DT238A
6,800.00
17-Dec-05
240
14-Aug-06
40
Đã bàn giao, PMU5 đang xem TTCC
DT238A
5,800.00
17-Dec-05
240
14-Aug-06
32
Đã bàn giao, xong TTCC
DT226
9,200.00
15-Dec-05
300
11-Oct-06
90
Đã cơ bản hoàn thành TC
DT226
8,000.00
21-Dec-05
300
17-Oct-06
90
DT226
8,300.00
21-Dec-05
300
17-Oct-06
90
DT231
10,400.00
4-Jan-06
240
1-Sep-06
90
Thi công nền đạt 90%,mặt 90%
10
Tuyen Quang
DT188
8,741.24
8-Mar-06
360
3-Mar-07
Tiến độ thi công chậm do năng lực nhà thầu yếu.
DT188
7,000.00
8-Mar-06
360
3-Mar-07
Tiến độ thi công chậm
DT188
11,019.50
8-Mar-06
360
3-Mar-07
Tiến độ thi công chậm
11
Ha Giang
TLXN
8,000.00
1-Oct-05
270
28-Jun-06
Đã bàn giao, đã xong TTCC
TLXN
5,811.00
20-Sep-05
300
17-Jul-06
Đã bàn giao, đã xong TTCC
TLXN
7,000.00
20-Sep-05
300
17-Jul-06
Đã bàn giao, đã xong TTCC
TLXN
7,000.00
20-Sep-05
270
17-Jun-06
Đã bàn giao, đã xong TTCC
TLXN
6,630.00
1-Oct-05
295
23-Jul-06
Đã bàn giao, đã xong TTCC
12
Quang Ninh
DT326
7,862.00
1-Sep-05
360
27-Aug-06
90
Đã TC xong, đang làm HSHC
DT326
8,000.00
18-Sep-05
360
13-Sep-06
90
Đã TC xong, đang làm HSHC
DT326
9,000.00
1-Sep-05
360
27-Aug-06
90
Đã TC xong, đang làm HSHC
DT326
8,000.00
1-Sep-05
360
27-Aug-06
90
Đã TC xong, đang làm HSHC
DT326
8,787.00
1-Sep-05
360
27-Aug-06
90
Đã TC xong, đang làm HSHC
13
Hoa Binh
TL438
5,264.20
1-Nov-05
180
30-Apr-06
67
Đã bàn giao, đã duyệt TTCC
TLKA
7,000.00
5-Jan-06
240
2-Sep-06
67
Đã bàn giao, đã duyệt TTCC
TLKA
8,000.00
5-Jan-06
240
2-Sep-06
67
Đã bàn giao, đã duyệt TTCC
TLKA
8,500.00
5-Jan-06
240
2-Sep-06
13
Đã bàn giao, đã duyệt TTCC
14
Ha Tay
TL80
Đã trình điều chỉnh tổng mức đầu tư
TL80
Hà Tây
TL72
8,001.96
7-Oct-05
240
4-Jun-06
Đã bàn giao, TTCC xong
TL93
7,181.00
16-Sep-05
240
14-May- 06
Đã bàn giao, TTCC PMU5 đang xem xét
TL75A
6,000.00
8-Jul-06
300
4-May-07
chưa duyệt
Đang TC mặt đường, tiến độ chậm 15%
TL75A
4,006.00
8-Jul-06
300
4-May-07
Đang TC mặt, đạt tiến độ
15
Bac Giang
TL284
3,000.00
30-Nov-06
300
26-Sep-07
Đạt tiến độ
TL284
4,000.00
30-Nov-06
300
26-Sep-07
Đạt tiến độ
TLNL
Đang đấu thầu
TNST
3,573.00
22-Nov-06
210
20-Jun-07
Đạt tiến độ
16
Thanh Hoa
TLDG
2,271.00
17-Aug-05
180
13-Feb-06
90
Đã bàn giao, xong TTCC
TLTD
13,256.00
9-Aug-05
360
4-Aug-06
Đã bàn giao, chưa có TTCC
TL518
8,821.00
9-Aug-05
240
6-Apr-06
61
Đã bàn giao, xong TTCC
TL518
9,145.00
9-Aug-05
240
6-Apr-06
24
Đã bàn giao, xong TTCC
TLQS
3,893.00
9-Aug-05
180
5-Feb-06
45
Đã bàn giao, xong TTCC
17
Ha Nam
DT971
5,600.00
13-Oct-05
300
9-Aug-06
61
Cơ bản hoàn thành thi công (chỉ còn KL PS).
DT971
4,400.00
14-Oct-05
300
10-Aug-06
61
DT971
4,500.00
13-Oct-05
300
9-Aug-06
61
DT971
5,500.00
16-Oct-05
300
12-Aug-06
61
DT971
4,157.00
13-Oct-05
300
9-Aug-06
61
(Nguồn: phòng dự án 1)
Qua bảng số liệu thấy được tình hình thực hiện dự án nói chung đều chậm tiến độ.. Trong báo cáo thực hiện TDA2: có những gói thầu thi công chậm tiến độ phải gia hạn tiến độ đến 2 lần như gói thầu thi công tại tỉnh Sơn La, tiến độ thi công có khi chậm đến 223 ngày (Vĩnh Phúc) nguyên nhân là do phát sinh khối lượng thi công nên phải hoãn thi công đợi phê duyệt bổ sung khối lượng, chưa có đủ diện tích mặt bằng thi công… Nhìn chung tính đến thời điểm này thì 2/3 các gói thầu thuộc TDA2 đã thi công hoàn thành xong.
Trên đây là toàn bộ các công tác quản lý tiến độ dự án của Ban quản lý dự án 5 trong thờI gian thực hiện dự án . Công tác này mặc dù được thực hiện một cách rất chặt chẽ nhưng vẫn không tránh được việc chậm tiến độ thực hiện. Biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý tiến độ sẽ được đề cập trong chương II.
3.2 Thực trạng công tác quản lý chất lượng dự án
Bên cạnh công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án thì quản lý chất lượng cũng giữ một vai trò quan trọng không kém, nó cũng góp phần vào việc nâng cao hiệu quả đầu tư và đảm bảo mục đích của dự án đặt ra ban đầu.
Chất lượng được hiểu là mức độ hoàn thiện dự án so với các tiêu chuẩn thiết kế được duyệt. Vì vậy quản lý chất lượng là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, một quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thoả mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đề ra. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định cac chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm, và thực hiện chúng thông qua các hoạt động : lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, kiểm soát và bảo đảm chấy lượng trong hệ thống. Trong quá trình quản lý chất lượng dự án cần chú ý những đặc điểm :
Quản lý chất lượng dự án được thực hiện thông qua một hệ thống các biện pháp kinh tế, công nghệ, tổ chức, thông qua cơ chế nhất định và hệ thống các tiêu chuẩn định mức, hệ thống kiểm soát..
Quản lý chất lượng dự án phải được thực hiện trong suốt chu kỳ của dự án từ giai đoạn hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai đoạn vận hành, thực hiện trong mọi quá trình và mọi công việc
Quản lý chất lượng dự án là một quá trình liên tục, gắn bó giữa yếu tố bên trong và bên ngoài.
Quản lý chất lượng dự án là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên, mọi đơn vị thực hiện (chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn,…)
Nhận thấy được vai trò của quản lý chất lượng trong quá trình thực hiện dự án và do yêu cầu từ phía cho vay vốn cũng như do cấp trên chỉ đạo, Ban quản lý dự án 5 tiến hành lập kế hoạch chất lượng và giám sát chất lượng thực hiện trong từng giai đoạn của dự án: giai đoạn chuẩn bị , giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo chất lượng dự án theo đúng yêu cầu của thiết kế cũng như các yêu cầu khác.
3.2.1 Quy trình quản lý chất lượng:
Lập kế hoạch chất lượng
Lập kế hoạch chất lượng dự án là việc xác định các tiêu chuẩn chất lượng cho dự án và xác định phương thức để đạt tiêu chuẩn đó. Lập kế hoạch sẽ được thực hiện thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án, ứng với từng hạng mục từng công việc của dự án. Lập kế hoạch chất lượng cho phép định hướng để có thể sử dụng nguồn lực hiệu quả, giảm chi phí liên quan…
Giám sát chất lượng dự án
Giám sát chất lượng dự án là việc giám sát các kết quả cụ thể của dự án để xác định xem chúng có tuân thủ tho các tiêu chuẩn chất lượng hay không và có các biện pháp để loại bỏ những nguyên nhân hạn chế. Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng là rất cần thiết vì nó tạo ra một hệ thống chính thức trong cơ cấu dự án để đảm bảo đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật. Và qua đó có thể đảm bảo tiến độ cũng như chi phí thực hiện dự án.
Giám sát chất lượng được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Hoạt động quản lý chất lượng của Ban quản lý dự án 5 bao gồm những nội dung chính :
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư : trong giai đoạn này để đảm bảo chất lượng thực hiện cho toàn dự án sau này thì cần phải :
+ Quản lý chất lượng nhà thầu tư vấn lập dự án, TKKT-TC và tổng dự toán cũng như tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát .
+ Quản lý chất lượng dự án được lập
Giai đoạn thực hiện đầu tư: đây là giai đoạn quyết định chất lượng của các công trình sau này được đưa vào sử dụng, vì vậy quản lý chất lượng trong giai đoạn này bao gồm:
+Quản lý chất lượng nhà thầu
+ Giám sát thi công trên công trường
+Quản lý việc sử dụng nguyên liệu
+Quản lý nghiệm thu công trình, hạng mục công trình
3.2.2 Thực trạng công tác quản lý chất lượng dự án tại Ban quản lý dự án 5 (theo 2 dự án cụ thể)
a) Quản lý chất lượng dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Quản lý chất lượng tư vấn thuê:
Trong giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư thì vấn đề chất lượng được các nhà quản lý đặt lên hàng đầu vì chất lượng trong giai đoạn này quyết định đến tiến độ, chi phí thực hiện đến toàn bộ dự án cũng như quyết định hiệu quả chung của toàn bộ công cuộc đầu tư. Chất lượng trong giai đoạn này thể hiện qua chất lượng của dự án được lập, TKKT, TKKT-TC . Muốn quản lý được chất lượng trong giai đoạn này trước hết phải quản lý chất lượng tư vấn lập dự án cũng như tư vấn thẩm định dự án.
Như đã trình bày ở trên, các dự án sử dụng vốn ODA do Ban quản lý dự án 5 quản lý đều là những dự án có quy mô lớn , phạm vi thực hiện rộng vì vậy dự án khi được thực hiện có ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và đời sống của nhân dân xung quanh. Nên trước khi thực hiện dự án thì phải tính toán kỹ càng để hạn chế những tác động tiêu cực do dự án gây nên. Để thực hiện được như vậy trước hết phải đảm bảo chất lượng của tư vấn lập vì dự án có những đặc điểm phức tạp đòi hỏi tư vấn lập phải có trình độ cũng như nhân lực để có thể lập dự án một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Do các nhà tư vấn trong nước không đáp ứng được những yêu cầu đó, và theo yêu cầu tư phía cho vay vốn nên tư vấn lập dự án và các tư vấn thẩm định sau này đều là tư vấn nước ngoài và do phía cho vay vốn chỉ định. Do đó chất lượng dự án được lập luôn được đảm bảo, dự án được lập đều căn cứ trên những nghiên cứu, thống kê một cách chuẩn xác cũng như đánh giá hiệu quả chi tiết. Cũng như tư vấn lập dự án , tư vấn thẩm định dự án cũng được lựa chọn theo hình thức chỉ định và cũng là tư vấn nước ngoài. Nên chất lượng thẩm định dự án đảm bảo không có sai sót về lựa chọn địa điểm đầu tư, đánh giá hiệu quả kinh tế… Tiêu chí để lựa chọn tư vấn quan trọng nhất đó là nhân lực, kinh nghiệm của nhà tư vấn. Các tư vấn nước ngoài được lựa chọn đều là những tổ chức tư vấn có kinh nghiệm thực hiện rất nhiều dự án cũng như có nhân lực tốt để thực hiện được công việc được giao.
Đối với tư vấn giám sát: do điều kiện thực hiện các tuyến đường tại các địa điểm khác nhau và do chi phí cho việc thuê tư vấn nước ngoài qúa cao, nên tư vấn giám sát thi công chủ yếu là là tư vấn trong nước hay tư vấn địa phương. Như trong dự án GTNT 3: việc lựa chọn tư vấn giám sát được thực hiện theo tiêu chí tuyển chọn tư vấn dựa trên chất lượng và chi phí (QCBS), HSMT tư vấn phải theo mẫu của WB và thang điểm quy định cho chất lượng là 60/100 và cho chi phí là 30/100.
Ngoài ra còn có các dịch vụ tư vấn khác như: kiểm toán tài chính độc lập, kiểm toán tài chính nội bộ, tư vấn về công nghệ thông tin thì việc lựa chọn các nhà thầu tư vấn này cũng căn cứ trên tiêu chí tuyển chọn dựa trên chất lượng và chi phí.
Sau khi tuyển chọn tư vấn cho dự án, PMU5 có báo cáo trình Bộ GTVT và phía cho vay vốn phê duyệt mới được ký hợp đồng với phía tư vấn.
Quản lý chất lượng dự án
Theo quy định các dự án được các tư vấn lập và trình lên PMU5 xem xét. Căn cứ trên cở sở các dự án đã lập PMU5 tiến hành lựa chọn những dự án có tính khả thi cao và các tuyến đường ưu tiên trên cơ sở xác định những tiêu chí đánh giá về kinh tế, xã hội…
kế hoạch và ưu tiên của tỉnh
Danh sách dài
Kiểm kê và tình trạng đường
Số liệu đếm xe
Lưu lượng dự kiến
Xây dựng danh sách dài
lựa chọn theo tiêu chí KTXH
Thiết kế sơ bộ:
loại đường ,mặt cắt,
chi phí
Sàng lọc (IRR>12%)
Lựa chọn theo thứ tự từ cao đến thấp trong phạm vi nguồn vốn
Socio-economic data commune level
Có số liệu đếm xe
dựa trên:
chức năng của đường
địa hình
lưu lượng giao thông
tiêu chuẩn thiết kế
dựa trên :
ngưỡng lưu lượng giao thông
mô hình SS, HDM14
dựa trên chỉ tiêu
số lượng người nghèo được phục vụ/ tổng chi phí xây dựng tuyến đường
Sơ đồ 9: phân loại ưu tiên tuyến đường
Sơ đồ trên cho thấy ban đầu các tư vấn tiến hành nghiên cứu các tình hình các đoạn đương thuộc các tỉnh và lập thành một danh sách dài. Sau đó tiến hành lập TKSB và tính toán các chỉ tiêu hiệu quả do dự án đem lại. Trên cơ sở các dự án lập cho từng tuyến đường đó, PMU5 cùng với tư vấn lập dự án tiến hành lựa chọn ra những tuyến đường cần được ưu tiên nâng cấp, cải tạo trước. Công việc này nhằm nâng cao hiệu qủa đầu tư, tránh việc đầu tư dàn trải làm cho chất lượng của dự án tổng thể bị ảnh hưởng đáng kể.
Mặc dù các dự án được tư vấn nước ngoài lập nhưng vẫn còn một số sai sót như:
Một số dự án phải tiến hành nghiên cứu làm lại vì chưa đảm bảo yêu cầu về chất lượng dự án lập
Một số dự án do nghiên cứu môi trường không rõ ràng dẫn đến lập TKKT sai, phải chỉnh sửa, bổ sung.
Một số dự án vi phạm quy hoạch phát triển của vùng.
…
Vì vậy nếu không có sự quản lý về chất lượng của PMU5 trong giai đoạn chuẩn bị dự án thì sẽ dẫn đến tình trạng : các dự án lập kém chất lượng ảnh hưởng đến giai đoạn thi công sau này,phạm vi thực hiện dự án bị thay đổi không phù hợp với quy hoạch, gây ra lãng phí thất thoát trong đầu tư, hoặc kết quả của dự án không đảm bảo về chất lượng …
b) Quản lý chất lượng dự án trong giai đoạn thực hiện dự án
Quản lý chất lượng nhà thầu: Để quản lý chất lượng nhà thầu thi công thực hiện dự án thì Ban quản lý dự án 5 đưa ra những tiêu chí đánh giá trong quá trình tuyển chọn nhà thầu như sau:
Năng lực tài chính của nhà thầu: thể hiện qua các tiêu chí
+ Doanh thu bình quân trong 3 năm gần đây
+ Vốn lưu động
+ Hiệu quả hoạt động 3 năm gần đây
+ Khả năng tín dụng của nhà thầu
Kinh nghiệm thi công:
+ Số năm kinh nghiệm đã hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến gói thầu đang dự thầu
+ Có hợp đồng tương tự với gói thầu đang tham dự
Điểm kỹ thuật của nhà thầu
Đánh giá đề xuất tài chính của nhà thầu: thông qua giá gói thầu.
Các tiêu chí này được đánh giá, xếp hạng trên những căn cứ, quy định về đầu thầu bao gồm:
Luật đấu thầu 2006
Yêu cầu về công tác đấu thầu của phía vay vốn
Yêu cầu của dự án khả thi đã được phê duyệt
Trên cơ sở đó Ban quản lý dự án 5 có những đánh giá xếp hạng nhà thầu, lựa chọn nhà thầu có mức điểm được đánh giá cao nhất, trình lên Bộ GTVT và phía cho vay duyệt rồi mới tiến hành ký kết hợp đồng.
Như vậy thông qua các tiêu chí cũng như những căn cứ để đánh giá các nhà thầu cho ta thấy được chất lượng của nhà thầu thi công được đánh giá.lựa chọn với những yêu cầu rất cao. Bởi nhà thầu thi công có đầy đủ kinh nghiệm, có năng lực về tài chính cũng như có nhân lực đảm bảo thì chất lượng công trình thi công sẽ được đảm bảo.
Giám sát thi công thực hiện công trình, hạng mục
Đây là giai đoạn quyết định đến chất lượng sau này của các tuyến đường, vì vậy vai trò của quản lý chất lượng là không thể thiếu. Quản lý chất lượng trong giai đoạn này là nhiệm vụ của tư vấn giám sát, các phân ban quản lý và của Ban quản lý dự án 5. Các cơ quan này phối hợp với nhau quản lý việc thi công xây dựng của các nhà thầu. Đối với Ban quản lý dự án 5 thì trách nhiệm quản lý chất lượng thuộc về Phòng Kỹ thuật và chất lượng. Theo đó cán bộ nhân viên thuộc phòng căn cứ trên các TKKT-TC và đề xuất kỹ thuật của nhà thầu được lựa chọn giám sát các công trình thực hiện.Việc giám sát chất lượngdự án được phân tách thành các công trình hạng mục công trình vì vậy thuận lợi cho việc giám sát chất lượng thi công hơn. Chu trình giám sát chất lượng được thực hiện khép kín, sự giám sát chất lượng được ba cơ quan chức năng giám sát vì vậy chất lượng luôn được đảm bảo.
Nhà thầu thi công
Tổ tư vấn giám sát thi công
Phòng kỹ thuật chất lượng PMU5
Các phân ban quản lý(PPMUS)
Thực tế cho thấy của dự án Nâng cấp tỉnh lộ (ADB) mặc dù công tác giám sát chất lượng được thực hiện theo đúng các yêu cầu nhưng do thời gian thực hiện dự án dài, phân chia thành nhiều gói thầu nhỏ nên công tác giám sát của Ban quản lý dự án 5 vẫn còn một số thiếu sót, gây ra vẫn có một số gói thầu thi công sai so với TKKT-TC, chất lượng công trình không được đảm bảo.
Bảng 13: Báo cáo đánh giá tổng hợp tình hình chất lượng công trình thực hiện của TDA2
TT
Tỉnh
Đường
Đánh giá chất lượng
1
Son La
TL104
TL 104: Hố ga lắp đặt bằng xi măng, bị nứt.
TL 104: Thi công lớp Subbaes không đủ độ ẩm dẫn đến mặt đường suất hiện nhiều vết rạn nứt sau khi lu, nén
TL104
2
Lai Chau
TL128
Đơn vị thi công đã tiến hành đào rộng hố ga mỗi bên 50 cm. Lắp đạt ống cống sai cao độ so với thiết kế –15cm đến +15cm.
Thi công lớp Subbaes không đủ độ ẩm dẫn đến mặt đường xuất hiện nhiều vết rạn nứt sau khi lu, nén
TL128
TL128
TL128
TL128
TL128
3
Lao Cai
LC-VB:01
LC-VB:01: Bề rộng mặt đường nhỏ hơn yêu cầu kỹ thuật 0.4m
LC-BT:03
4
Yen Bai
QD
Mặt đường bị rạn nứt sau khi dải nhựa.
Dải phân cách làn đường chưa đạt yêu cầu kỹ thuật
QD
QD
QD
5
Bac Kan
DT254
Thi công san nền chưa đạt yêu cầu
Mặt đường bị nứt
Bề rộng cống thoát nước dung sai 60cm
Bề rộng mặt đường nhỏ hơn yêu cầu kỹ thuật 0.3m
DT254
DT254
DT254
DT254
DT254
DT254
DT254
DT254
6
Thai Nguyen
DT260
DT260:Mặt đường bị nứt
DT259:Thi công san nền chưa đạt yêu cầu
DT262: Đơn vị thi công đã tiến hành đào rộng hố ga mỗi bên 50 cm
DT259
DT259
DT262
7
Phu Tho
TL323
TL323:- Đơn vị thi công không trình chứng nhận của cơ quan kiểm định về chất lượng bê tông
TL329:Thi công san nền chưa đạt yêu cầu
TL324: Mặt đường bị nứt
TL329
TL329
TL324
8
Vinh Phuc
DT302
DT302 :Mặt đường rải nhựa bị nứt
DT305:Bề rộng mặt đường không đạt yêu cầu
DT307: Không trình xuất sứ viên bó vỉa
DT306:Chất lượng mặt đường không đạt yêu cầu quy định
DT302
DT305
Vinh Phuc
DT307
DT306
9
Lang Son
DT238A
DT238A:Bố cầu không đạt tiêu chuẩn
DT226: Móng đường chưa được kiểm định chất lượng
DT231: Dải phân cách bằng sắt bị rỉ sét
DT238A
DT226
DT226
DT226
DT231
10
Tuyen Quang
DT188
Trục cầu thiếu thép bị yếu
Trôn bố cầu không đủ độ sâu
DT188
DT188
11
Ha Giang
TLXN
Dải phân cách bằng sắt bị rỉ sét
Thi công san nền chưa đạt yêu cầu
TLXN
TLXN
TLXN
TLXN
12
Quang Ninh
DT326
Đơn vị thi công không trình chứng nhận của cơ quan kiểm định về chất lượng bê tông
DT326
DT326
DT326
DT326
13
Hoa Binh
TL438
TL438: Móng đường chưa được kiểm định chất lượng
TLKA:Bố cầu không đạt tiêu chuẩn
TLKA
TLKA
TLKA
14
Ha Tay
TL80
TL80
Hà Tây
TL72
TL93
TL75A
TL75A
15
Bac Giang
TL284
TL284
TLNL
TNST
16
Thanh Hoa
TLDG
TLTD
TL518
TL518
TLQS
17
Ha Nam
DT971
DT971:Không trình xuất sứ viên bó vỉa.
DT9718:Không trình chứng chỉ và nguồn gốc xuất sứ Subbaes
DT9710: Chất lượng mặt đường không đạt yêu cầu quy định
DT971
DT971
DT971
DT971
DT9718
DT9710
Phu Ly
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật chất lượng 1)
Nguyên nhân của việc chất lượng không đảm bảo là do:
Cán bộ giám sát không thường xuyên có mặt tại công trường
Tư vấn giám sát trình độ chưa cao
Các biện pháp xử lý chưa cứng rắn chỉ mang tính chất nhắc nhở
Biện pháp quản lý đưa ra để đảm bảo chất lượng công trình thực hiện là:
Đình chỉ thi công của nhà thầu
Tăng cương cán bộ giám sát thi công.
Trong hợp đông ký kết với nhà thầu có điều khoản phạt nếu không đảm bảo chất lượng công trình thi công.
Quản lý nguyên vật liệu sử dụng
Bên cạnh việc giám sát thi công thực hiện công trình thì việc quản lý nguyên vật liệu sử dụng cho công trình là điều không thể thiếu. Nguyên vật liệu sử dụng cho các công trình ở đây chủ yếu là: sắt, cát, sỏi, ximăng, nhựa đường, … và do nhà thầu mua. Việc quản lý nguyên vật liệu sử dụng không chỉ để đảm bảo chất lượng mà còn đảm bảo chi phí thực hiện công trình. Để quản lý chất lượng nguyên vật liệu sử dụng, Ban quản lý tiến hành kiểm tra các vật liệu nhập kho. Do khối lượng nguyên vật liệu nhập kho là rất lơn vì vậy Ban quản lý dự án 5 không thể kiểm tra được tất cả nên công tác kiểm tra các nguyên vật liệu nhập kho được Ban quản lý phối họp với tư vấn giám sát và phân ban quản lý tiến hành kiểm tra. Trước khi cho nhập kho vật tư, thiết bị mà nhà thầu cung cấp thực hiện theo hợp đồng đã ký, tiến hành kiểm tra những nội dung sau:
- Kiểm tra số lượng theo hợp đồng
- Đối chiếu hồ sơ kỹ thuật với vật tư, thiết bị nhập kho.
- Kiểm tra chất lượng của vật tư thiết bị.
Công tác kiểm tra vật tư thiết bị nhằm xác định tiêu chuẩn kỹ thuật mà nhà thầu cung cấp với hồ sơ kỹ thuật của vật tư thiết bị theo hợp đồng đã ký.
Quản lý nghiệm thu công trình, hạng mục
Các công trình sau khi được thi công xong, phía nhà thầu sẽ tiến hành lập hồ sơ hoàn công trình Ban quản lý dự án phê duyệt và nghiệm thu công trình hạng mục. Ban quản lý sẽ tiến hành nghiệm thu công trình trên cơ sở hồ sơ hoàn công, yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật, cũng như kết qủa của việc giám sát thi công thực hiện. Việc quản lý nghiệm thu công trình ở đây thể hiện qua việc đánh giá lại chất lượng của công trình cũng như chi phí thực hiện. Các công trình,hạng mục hoàn tất sẽ được các tư vấn giám sát và cán bộ chuyên trách kiểm định lại theo TKKT-TC và theo các tiêu chuẩn kỹ thuật chung về xây dựng, nâng cấp cải tạo hệ thống giao thông như về : bố cầu, trục cầu, hệ thống thoát nước, bề mặt đường, chiều rộng của đường, cao độ của cầu…Việc nghiệm thu này được thực hiện một cách hết sức chi tiết để đảm bảo chất lượng công trình thực hiện cũng như đảm bảo chất lượng và an toàn sau này khi đưa công trình vào sử dụng. Đây cũng là một khó khăn mà Ban quản lý dự án 5 và một số ban quản lý dự án khác gặp phải trong qúa trình nghiệm thu công trình đó là vấn đề nhân lực để đánh giá. Vì các công trình đều được hoàn tất trong cùng một khoảng thời gian, khối lượng nghiệm thu lớn, yêu cầu về tiến độ phải được đảm bảo, yêu cầu về chất lượng cũng phải được đảm bảo nên khó có thể đảm bảo được tất cả các yêu cầu. Do đó để thuận lợi cho việc quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng thì cần phải thực hiện quản lý chất lượng công trình thực hiện ngay từ đầu. Có như vậy thì chất lượng mới được đảm bảo cũng như các mục tiêu khác được đảm bảo.
3.3 Thực trạng công tác quản lý chi phí dự án
3.3.1 Nội dung của quản lý chi phí
Quản lý quá trình lập kế hoạch chi phí hàng năm
Kế hoạch chi phí hay còn gọi là kế hoạch sử dụng vốn hàng năm của các tỉnh được các phân ban quản lý dự án lập và trình lên Ban quản lý dự án, Ban quản lý dự án trên cơ sở những kế hoạch đó tiến hành lập kế hoạch phân bổ vốn hàng năm cho toàn Ban trình lên Bộ GTVT và Bộ Tài chính phê duyệt.
Kế hoạch sử dụng vốn hàng năm của các tỉnh được lập trên cơ sở tiến độ thực hiện các tuyến đường trên địa bàn tỉnh.Như ta đã biết tuỳ thuộc vào yêu cầu về tiến độ thì chương trình thực hiện dự án có thể áp dụng chương trình đẩy nhanh hoặc chương trình bình thường. Nếu dự án đòi hỏi thời gian thực hiện ngắn thì chi phí thực hiện dự án sẽ cao và ngược lại có thể tiết kiệm được chi phí cho dự án. Trên cơ sở yêu cầu về tiến độ đó xác định nhu cầu về nguyên vật liệu, sử dụng máy móc thiết bị, nhân công và các nhu cầu khác đểt tính toán nhu cầu về vốn hàng năm. Để có thể lập kế hoạch chi phí một cách chính xác cần phải dự tính được các khoản chi cho dự án một cách đầy đủ, dự tính được khối lượng công việc sẽ thực hiện để qua đó xác định chi phí để thực hiện khối lượng công việc đó. Ban quản lý tiến hành quản lý công tác lập kế hoạch sử dụng vốn của các tỉnh trên cơ sở những báo cáo của tư vấn giám sát về tiến độ thực hiện, về chất lượng công trình và xác định các yêu cầu về chất lượng, tiến độ của dự án trong thời gian tới để xác định khối lượng công việc cần thực hiện. Việc lập kế hoạch chi phí dự án là rất quan trọng vì nó là cơ sở để cấp trên quyết định phân bổ vốn cho tỉnh trong thời gian tới, là cơ sở để quản lý chi phí dự án sau này. Kế hoạch chi phí phải dựa trên cơ sở kế hoạch tiến độ và kế hoạch chất lượng dự án. Do đó việc quản lý công tác lập kế hoạch chi phí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tình hình quản lý các dự án sử dụng vốn ODA tại Ban quản lý dự án 5 - Bộ Giao thông vận tải.docx