Chuyên đề Tình hình quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước của xã Hòa An, huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk năm 2009 – 2010

Chất lượng dạy và học ở các cấp được nâng lên, đội ngũ giáo viên từng bước được chuẩn hóa đáp ứng tốt nhiệm vụ giảng dạy, phát huy tốt phong trào hiếu học. Xã đã được công nhận phổ cập trung học cơ sở và thi đậu tốt nghiệp 100%. Hàng năm trên 80% trường học được công nhận là trường tiên tiến, năm 2009 có 2 trường được công nhận là trường chuẩn quốc gia giai đoạn 1 (Trường THCS Võ Thị Sáu và Mẫu giáo Hoa Sen).

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước của xã Hòa An, huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk năm 2009 – 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho khám, chữa bệnh của trạm y tế xã. - Chi sữa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi các công trình hạ tầng cơ sở do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, đài tưởng niệm, cơ sơ thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp thóat nước công cộng...riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi quản lý, sữa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh (đối với phường do ngân sách cấp trên chi). - Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, nuôi dưỡng phát triển nguồn thu ngân sách xã. - Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật Căn cứ vào định mức chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước, Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương 2.5.2.2 Chi đầu tư phát triển Nhóm chi đầu tư phát triển là tập hợp các nội dung chi có liên quan đến việc cải tạo, nâng cấp hoặc làm mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của xã như: đường giao thông, kênh mương tưới tiêu nước, trường học, trạm xá, hệ thống truyền tải và cung cấp điện năng... Do vậy các khoản chi đầu tư phát triển thể hiện rõ mục đích tích lũy nên cần phải ưu tiên đầu tư vốn cho nó nhiều hơn. Chi đầu tư phát triển của ngân sách xã hiện nay gồm: - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã hội của xã không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án nhất định theo qui định pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý. - Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. 2.2 Cơ sở thực tiễn. 2.2.1 Tình hình thu chi ngân sách ở Việt Nam Theo báo cáo của Bộ Tài chính thì ước thu ngân sách nhà nước cả năm 2009 đạt 390.650 tỷ đồng, bằng 100,2% dự toán (vượt 750 tỷ đồng), đạt tỷ lệ động viên 23,3% GDP. CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Đơn vị: Tỷ đồng STT Nội dung Ước thực hiện 2009 A  TỔNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 468,795 I  Thu cân đối ngân sách nhà nước 442,340 1  Thu nội địa 269,656 2  Thu từ dầu thô 60,500 3  Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu 105,664 4  Thu viện trợ không hoàn lại 6,520 II  Kết chuyển từ năm trước sang 26,455 B  TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 584,695 1  Chi đầu tư phát triển 179,961 2  Chi trả nợ và viện trợ 64,800 3  Chi phát triển sự nghiệp kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính 320,501 4 Chi bù lỗ kinh cho doanh nghiệp kinh doanh dầu 2,100 5  Chi cải cách tiền lương 6  Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 100 7  Dự phòng 8  Chi chuyển nguồn 17,233 C  BỘI CHI NSNN -115,900 Tỷ lệ bội chi so GDP -6.9% D  NGUỒN BÙ ĐẮP BỘI CHI NSNN 115,900 1  Vay trong nước 88,520 2  Vay ngoài nước 27,380 THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Đơn vị : Tỷ đồng STT Nội dung Ước thực hiện 2009 A   THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ ƯỚC 442,340 I   Thu nội địa 269,656 1   Thu từ doanh nghiệp nhà nước 83,859 2   Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 50,659 3   Thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh 47,833 4   Thuế sử dụng đất nông nghiệp 67 5   Thuế thu nhập cá nhân 14,329 6   Lệ phí trước bạ 9,658 7   Thu phí xăng, dầu 8,961 8   Các loại phí, lệ phí 7,658 9   Các khoản thu về nhà, đất 41,712  - Thuế nhà đất và chuyển quyền sử dụng đất 1,464  - Thu tiền thuê đất 2,605  - Thu tiền sử dụng đất 36,274  - Thu bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 1,369 10   Thu khác ngân sách 3,946 11   Thu quỹ đất công ích, hoa lợi công sản tại xã 974 II   Thu từ dầu thô 60,500 III   Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu 105,664 1   Tổng số thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu 143,664  - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu và tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu 77,040  - Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu 66,624 2   Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu -38,000 IV   Thu viện trợ 6,520 B   KẾT CHUYỂN TỪ NĂM TRƯỚC SANG 26,455 C   THU QUẢN LÝ QUA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 66,980 D   VAY NƯỚC NGOÀI VỀ CHO VAY LẠI 23,720 TỔNG CỘNG (A+B+C+D) 559,495 CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Đơn vị : Tỷ đồng STT Nội dung chi Ước thực hiện 2009 A  CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 584,695 I  Chi đầu tư phát triển 179,961  Trong đó: Chi đầu tư xây dựng cơ bản 171,631 II  Chi trả nợ và viện trợ 64,800 1  Trả nợ trong nước 53,630 2  Trả nợ ngoài nước 10,370 3  Chi viện trợ 800 III  Chi phát triển sự nghiệp kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính 320,501   Trong đó: 1   Chi Giáo dục - đào tạo, dạy nghề 78,105 2   Chi Y  tế 27,479 3   Chi Dân số và kế hoạch hoá gia đình 931 4   Chi Khoa học, công nghệ 4,611 5   Chi Văn hoá thông tin 3,200 6   Chi Phát thanh, truyền hình, thông tấn 1,770 7   Chi Thể dục thể thao 1,462 8   Chi lương hưu và bảo đảm xã hội 62,465 9   Chi sự nghiệp kinh tế 26,866 10   Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường 5,585 11   Chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể 44,903 12   Chi trợ giá mặt hàng chính sách 1,460 IV Chi bù lỗ cho doanh nghiệp kinh doanh dầu 2,100 V  Chi dự phòng VI  Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính 100 VII  Chi cải cách tiền lương VIII  Chi chuyển nguồn 17,233 B  CHI QUẢN LÝ QUA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 66,980 C  VAY NƯỚC NGOÀI VỀ CHO VAY LẠI 23,720 TỔNG CỘNG (A+B+C) 675,395 Chúng ta thấy tình hình thu ngân sách nhà nước năm 2009 là 468,795 tỷ đồng và chi ngân sách là 584,695. Với mức thu và chi như thế này thì nhà nước ta có thể cân đối ngân sách phù hợp. Trong các khoản thu thì ta thấy ngân sách nhà nước thu từ các doanh nghiệp nhà nước là lớn nhất. Vì các doanh nghiệp nhà nước luôn đóng góp các khoản thuế đầy đủ và chịu sự quản lý của nhà nước. Bên cạnh đó các công ty nhà nước là các công ty lớn như: Điện lực, dầu mỏ, khoáng sản… nên doanh thu rất cao và phải chịu mức thuế lớn góp phần vào thu ngân sách nhà nước. Các khoản chi về ngân sách có rất nhiều nhưng khoản chi lớn nhất vẫn là: Chi phát triển sự nghiệp kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính. Trong khi đất nước đang xây dựng để tiến lên xã hội chủ nghĩa thì đây là các khoản chi rẩ cần thiết. Một nền kinh tế muốn phát triển tốt và bền vững thì phải có nền quốc phòng, an ninh ổn định, bên cạnh đó cải cách hành chính khiến cho bộ máy linh hoạt và làm việc có hiệu quả hơn. Trong quá trình hoạt động của đất nước luôn có sự thất thoát và bù lỗ cho các doanh nghiệp xăng dầu và phải có những quỹ dự phòng để phòng trừ những bất trắc xảy ra. 2.2.2 Tình hình thu chi ngân sách ở Đăk Lăk Tỉnh uỷ Đắk Lắk đã tổ chức Hội nghị mở rộng lần thứ 27 nhằm đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009. Theo báo cáo tại Hội nghị, năm 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và gặp nhiều thiên tai nhưng nền kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì ở mức tăng trưởng khá. Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn ước đạt 11.406 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2008. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng - dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 989.000 tấn, vượt 3.800 tấn so với kế hoạch. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 2.200 tỷ đồng, bằng 112% dự toán Trung ương giao. Thu nhập bình quân đầu người đạt 13,9 triệu đồng/năm, tăng 2,3 triệu đồng so với năm 2008. Các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá tiếp tục được phát triển, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. 2.2.3 Tình hình thu chi ngân sách ở xã Hòa An Trong năm 2009 tổng thu ngân sách xã là 824.746.405 đồng, đạt 155% so với dự toán huyện giao, đạt 102% so với Nghị quyết hội đồng nhân dân xã giao, tăng 30% so với năm 2008. Tuy nhiên tổng chi ngân sách là 3.646.981.911 đồng. Xét riêng trong 6 tháng đầu năm 2010 thu ngân sách trên địa bàn là 307.714.215 đồng, đạt 76% so với dự toán huyện giao và đạt 42 % so với nghị quyết Hội đồng nhân dân xã giao, tăng 105 so với 6 tháng đầu năm năm 2009. Tổng chi ngân sách tính đến hết tháng 6 năm 2010 là 2.115.573.058 đồng. PHẦN THỨ BA ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Một số nét về tình hình cơ bản của việc quản lý và sử dụng lao động tại xã Hoà An huyện Krông Păk tỉnh Đăklăk 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1.Vị trí địa lý. Xã Hòa An nằm về phía đông của huyện Krông Păk với tổng diện tích tự nhiên là 2356 ha. Phía Bắc giáp với xã Bình Thuận, Huyện Krông Buk, Tỉnh Đăk Lăk. Phía Đông Nam giáp với xã Ea Hiu, Huyện Krông Păk, Tỉnh Đăk Lăk. Phía Đông Bắc giáp với xã Ea Phê , Huyện Krông Păk, Tỉnh Đăk Lăk. Phía Tây Bắc giáp với xã Ea Yông, Huyện Krông Păk, Tỉnh Đăk lăk. Phía Tây giáp với thị trấn Phước An, Huyện Krông Păk, Tỉnh Đăk Lăk. Nằm ở vị trí vừa là đầu mối giao lưu kinh tế của các xã phía Đông Nam (Hòa Tiến, Tân Tiến, Ea Uy và Ea Yiêng), vừa giáp với trung tâm huyện lỵ. Ưu thế này tạo kiện khá thuận lợi trong quá trình hòa nhập với nền kinh tế chung của huyện. 3.1.1.2. Thời tiết – khí hậu. Theo số liệu của trung tâm khí tượng thủy văn Đăk Lăk các yếu tố khí hậu xã Hòa An như sau: Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ từ 8500 đến 90000C, nhiệt độ trung bình năm: 230C đến 240C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất dưới 200C, vì vậy được đánh giá là vùng có nhiệt độ phong phú so với các vùng khác của tỉnh. Lượng mưa: Lượng mưa trung bình của khu vực 1400mm đến 1500mm. Là một trong những tiểu vùng có lượng mưa thấp nhất tỉnh, phân bố mưa theo thời gian: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 mỗi tháng có trên 10 ngày mưa với lượng mưa trung bình tháng là 180mmm, lượng mưa vào mùa này chiếm 85% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất là tháng 9 và tháng 10. Mùa khô hạn từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ đạt 15% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí: Chỉ số độ ẩm(K) là 1.7, được đánh giá khu vực ẩm vừa. Gió: Có 2 hướng gió chính là: Mùa mưa gió chính là gió tây nam , tốc độ gió trung bình 3,28m/s. Mùa khô gió chính là gió đông bắc, tốc độ trung bình 5,8m/s. Ánh sáng : khá dồi dào, số giờ chiếu sáng trung bình là 6 giờ/ngày Số giờ nắng trung bình trong năm là 2473 giờ. Tháng có số giờ cao nhất là tháng 3 (283 giờ). Tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 10 (157 giờ). Lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp. Mùa mưa (vụ hè thu và vụ mùa) cây cối xanh tươi phát triển tốt là mùa sản xuất chính, ngược lại mùa khô (vụ đông xuân) cây cối phát triển kém, khả năng cung cấp nước tưới cho nông nghiệp ở một số vùng không có lượng nước dự trữ mùa khô rất khó khăn. 3.1.1.3. Địa hình Địa hình xã Hòa An khá bằng phẳng. độ cao trung bình dưới mực nước biển là 450m đến 500m. Nhìn chung địa hình của xã có xu hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Trên địa bàn xã cấp độ dốc được phân ra như sau: + Độ dốc cấp I (00 đến 30), diện tích 1283 ha, phân bố ở khu vực trung tâm và một phần ở phía Nam của xã. + Độ dốc cấp II (30 đến 80), diện tích 1073 ha, phân bố ở khu vực phía Nam và Tây Nam của xã. 3.1.1.4. Thổ nhưỡng Theo điều tra của viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp 1978 cho thấy đất đai trên địa bàn xã Hòa An được chia thành các loại sau: + Đất hồ, sông suối (SH): diện tích 10 ha chiếm 0,4% diện tích phân bố các khu vực ven các con suối. + Đất nâu đỏ phát triển đá mẹ bazan (F) đây là loại đất địa bàn xã (77,5%) với diện tích 1827 ha phân bố hầu khắp xã. Đặc điểm của loại đất này là độ pH từ 4 đến 4,5, hàm lượng mùn từ 3% đến 5%, lân dễ tiêu rất ít (dưới 5mg/100g), hàm lượng kali thấp, cơ giới đất thịt nặng đến sét. Đất có kết cấu viên do đó rất tơi xốp, độ xốp từ 50% đến 60%. Sử dụng chủ yếu trồng cây công nghiệp lâu năm có giá trị. + Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của bazan (Rk): Diện tích 362 ha, chiếm 15,4% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở phía Nam và một phần nhỏ ở phía Đông. Đặc điểm của loại đất này có phản ứng từ chua đến ít chua, pH từ 4,9 đến 5,5; hữu cơ, đạm, lân tổng số từ trung bình đến khá. Khả năng trao đổi cation lớn từ 28me/100g đất đến 30me/100g đất, độ bão hòa bazơ trên 90% toàn phẩu diện, sử dụng chủ yếu là trồng lúa. + Đất nâu trên đá bazan (Ru): diện tích 93 ha, chiếm 3,9% diện tích tự nhiên, phân bố phía Đông Nam. Đặc điểm của loại đất này có tầng mỏng, nhiều đá lẫn và đá lẫn đầu, đất có phản ứng ít chua (PHkcl từ 5,6 đến 5,8) lân tổng số và lân dễ tiêu giàu, kali dễ tiêu khá, tổng cation kiềm trao đổi khá, độ bão hòa bazơ cao đến rất cao (từ 67% đến 92%) Đất dốc tụ (D): Diện tích 64 ha, chiếm 2,7% diện tích tự nhiên, phân bố ven sông suối và khu vực phía Tây của xã. Nhìn chung nhóm đất này có tầng đất mịn dày, thành phần cơ giới trung bình đến thịt nặng, độ phì từ khá đến tốt, nhưng chua. Địa hình thấp trũng khó thoát nước nên chỉ có thể trồng các loại cây hàng năm như lúa, hoa màu lương thực. 3.1.1.5 Nguồn nước, thủy văn Nguồn nước: Xã Hòa An là nơi đầu nguồn của các con sông suối nên có nguồn nước mặt khá dồi dào. Nhìn chung, các con suối trên địa bàn có hướng chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Mật độ sông suối trên địa bàn tương đối cao (từ 0,4 km/km2 đến 0,6 km/km2), chế độ dòng chảy trong năm tương đối khác biệt giữa mùa khô và mùa mưa. Về nước ngầm: Hiện tại vẫn chưa có số liệu điều tra về nguồn nước ngầm trên địa bàn xã, việc khai thác nguồn nước ngầm chủ yếu của các hộ nông dân trong xã là dùng phương thức giếng đào phục vụ chính cho sinh hoạt. Thủy văn: Mật độ sông suối trên địa bàn tương đối xã tương đối cao khoảng từ 0,4 km/km2 đến 0,6 km/km2. Các đặc trưng dòng chảy đạt cao nhất thường gấp 40 lần nhỏ nhất chứng tỏ khả năng tập trung nước ở khu vực này tương đối nhanh, môduy dòng chảy trung bình năm của toàn khu vực lớn hơn 301/s.km2 . Chế độ dòng chảy trong năm hữu ích là 362 ha, tương đối khác biệt giữa 2 mùa khô và mưa. Là khu vực có rất nhiều công trình thủy lợi nên cần có các biện pháp quản lý và chế độ khai thác thích hợp để có hiệu quả sử dụng nguồn nước mặt cho mùa khô làm giảm nhỏ sự chênh lệnh dòng chảy giữa mùa khô và mùa mưa. Nguồn nước này là nguồn nước chính phục vụ cho việc tước tiêu hơn 794 ha cà phê và hơn 15 ha cây tiêu. 3.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội. 3.1.2.1 Dân số và lao động. Dân số, lao động, việc làm. + Dân số: Tính đến nay dân số toàn xã hiện nay có 13341 khẩu với 2501 hộ trong đó dân tộc thiểu số là 175 hộ (chiếm 7%), với 986 khẩu (chiếm 7,4%) được phân bố ở 18 thôn buôn, trong đó có 1 buôn dân tộc tại chỗ, 1 thôn đồng bào dân tộc Tày, Nùng. + Lao động: Quy mô lao động tính đến nay là 7635 số người trong độ tuổi lao động, trong đó có 3625 người là lao động nam, 4010 người là lao động nữ, 258 người là lao động Nùng, 31 người là lao động Tày, 1 người là lao động Chăm, 276 người là lao động Ê đê. + Thực trạng phát triển các khu dân cư: Hiện tại trên địa bàn xã chia thành 18 thôn buôn, là nơi cư trú của 2525 hộ. các khu dân cư đều gắn liền với các thôn buôn. Tổng diện tích khu dân cư 583,43 ha, chiếm 24,76% tổng diện tích đất tự nhiên. + Hiện trạng đất khu dân cư của xã như sau: Khu dân cư chủ yếu phân bố dọc tỉnh lộ 9 và các tuyến giao thông liên thôn, liên xã ngoài. Các điểm khu dân cư đã được thiết kế chi tiết theo chương trình định canh định cư của Chính phủ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây dân di cư tự do đến địa bàn xã tương đối lớn, sống rải rác ở cánh Bắc của xã là khu vực thôn 8, nên việc bố trí sắp xếp lại khu dân cư trong thời gian tới là việc làm cấp bách của xã nhà. 3.1.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội. Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của các ban ngành huyện và phối hợp với các đoàn thể xã cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ và nhân dân trong xã đã tạo nên sức mạnh tổng hợp để xã đạt được những thành tựu như sau: Nông nghiệp: +Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng Loại Diện tích (ha) I. Diện tích trông cây hàng năm 1642 Cây lúa 812 Cây ngô 750 Cây trồng khác 80 II. Diện tích trông cây lâu năm 1040 Cây cà phê 999 Cây hồ tiêu 20 Cây lâu năm khác 21 (Nguồn: Số liệu lấy từ ban kế hoạch xã) Tổng sản lượng thực đạt được 37.769 tấn (trong đó cà phê nhân đạt 12356 tấn). Tổng giá trị trong lĩnh vực gieo trồng trọt ước tính là 373202 tỷ đồng. + Chăn nuôi: Theo số liệu thống kê ước tính đến hết năm 2010 của UBND xã là: Đàn trâu: 86 con. Đàn bò: 947 con. Đàn lợn : 24749 con. Gia cầm: 357290 con. Tổng sản lượng đánh bắt trong năm là 3 tấn. Tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ: Nhìn chung tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh mẽ, sức mua của người dân có tăng. Hiện nay toàn xã có 58 cơ sở hàn điện cơ khí, xay xát, may mặc và dịch vụ, góp phần giải quyết cho hàng trăm lao động ở nông thôn tạo ra doanh thu mỗi năm khoảng 40 tỷ đồng. 3.1.2.3 Trang bị cơ sở vật chất kỷ thuật và cơ sở hạ tầng. Giao thông: Mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn xã khá phát triển, ngoài 2 tuyến đường chính là quốc lộ 26 và tỉnh lộ 9 đã được trải nhựa còn các tuyến xã, thôn đã thực hiện theo chính sách nhà nước và nhân dân cùng làm. Trong những năm qua xã đã thực hiện 1830m đường có trị giá công trình là 373,5 triệu đồng, trong đó: + Thôn 7 và thôn 1 : 6350m đường đá ong. + Thôn 6A, 6B, 7 và 8 : 3900m đường đất. + Thôn Tân Thành 1200m đường đất. + Thôn Tân Tiến : 200m đường đá ong. Đến nay xã có được 2,81km đường nhựa, 54 km đường đá ong, 12 km đường cấp phối. Với những kết quả đạt được Hòa An đã trở thành xã có mạng lưới giao thông tương đối hoàn chỉnh. Những năm tới xã huy động nguồn lực tài chính, công lao động trong nhân dân để thi công cứng hóa 20 km đường giao thông nông thôn bằng đường đá ong, bê tông, nhựa đường và làm mới 3km liên xã Hoà An – Ea Hiu. Thủy lợi: Do có vai trò trong quá trình thâm canh tăng vụ và tăng năng suất cây trồng, nên hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã rất được chú trọng. Đến nay hệ thống thủy lợi xã gồm những công trình sau: + Tuyến Bằng Lăng dài 1,5km. + Tuyến kênh cấp II Krông Buk dài 3km + Đập chắn nước ở buôn KmRơng. Đập chắn nước số lượng 3 cái gồm: Đập Ông Cư, đập HTX I Hòa An và đập Bà Ty, với tổng diện tích là 11,3 ha. Kênh mương hồ đập trên địa bàn chỉ đáp ứng tương đối phần diện tích đất canh tác nông nghiệp, trong những năm tới xã cần nâng cấp sửa chữa những công trình hiện có và cần bố trí thêm một số hồ đập để đảm bảo lượng nước dự trữ để đáp ứng đủ nước tưới vào mùa khô. Thường xuyên đôn đốc kiểm tra, quản lý, bảo vệ an toàn 4 hồ đập trên địa bàn, đảm bảo nước tưới cho 150 ha lúa và 50 ha cà phê chiếm 30% diện tích, 40% còn lại do công trình Krông Buk hạ cung cấp nước tưới, 30% do nhân dân chủ động. Nhìn chung hệ thống kênh tuy phát huy hiệu quả, nhưng chưa đáp ứng hết nhu cầu tưới của nhân dân. Giáo dục: Theo số liệu cung cấp của UBND xã, niên khóa 2010 – 2011 với tổng số học sinh là 2082 em, giảm 210 em so với năm học 2008 – 2009. + Mẫu giáo: 388 em. + Tiểu học: 776 em. + Trung học cơ sở: 918 em. + Cán bộ công nhân viên chức 193 người, trong đó có 162 giáo viên, tổng số phòng học là 180 phòng. Chất lượng dạy và học ở các cấp được nâng lên, đội ngũ giáo viên từng bước được chuẩn hóa đáp ứng tốt nhiệm vụ giảng dạy, phát huy tốt phong trào hiếu học. Xã đã được công nhận phổ cập trung học cơ sở và thi đậu tốt nghiệp 100%. Hàng năm trên 80% trường học được công nhận là trường tiên tiến, năm 2009 có 2 trường được công nhận là trường chuẩn quốc gia giai đoạn 1 (Trường THCS Võ Thị Sáu và Mẫu giáo Hoa Sen). Y tế: Ngành y tế trong những năm gần đây tích cực chủ động trong công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Mạng lưới y tế gồm 1 trạm xá với diện tích 510 m2, có 1 bác sỹ, 2 y sỹ đa khoa, 2 điều dưỡng và 1 dược sỹ, trong những năm qua trạm đã hoàn thành tốt các chương trình như: Thanh toán bệnh bại liệt, phòng chống sốt rét, sốt xuất huyết, vệ sinh phòng bệnh…với đội ngũ nhân viên có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với nghề, cơ sở vậtc hất được trang bị tốt. Đến năm 2009 xã được công nhận chuẩn quốc gia về y tế cơ sở. Mạng lưới điện: Năm 1992 Hòa An đã có mạng lưới điện quốc gia, tổng số hộ dùng điện 1811 hộ, chiếm 77,22% tổng số hộ. Đến năm 2010, 100% hộ dân trên địa bàn đều dùng điện. Đến nay hầu hết các hộ đã có dùng điện lưới quốc gia phục vụ cho sản xuất và đời sống sinh hoạt hằng ngày. Tổng số trạm biến áp là 6 trạm và 24km đường dây hạ áp và 6km đường dây trung áp. Tháng 2/2000 xã đã thành lập ban quản lý điện với nhiệm vụ thường xuyên quản lý kiểm tra tình hình sử dụng điện. Nhận xét chung: Qua những điều kiện đã nêu ở trên cho thấy tình hình phát triển trong những năm qua tương đối thuận lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng đang dần được hoàn thiện. Các công trình như trường học, giao thông, điện, chợ... đang được đầu tư cho việc nâng cao dân trí, giao lưu kinh tế và sinh hoạt văn hóa tinh thần của người dân trong xã. Tuy nhiên xã vẫn còn những khó khăn như là: đời sống dân cư ở một số thôn còn thấp, sản xuất chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu chưa áp dụng nhiều khoa học kỹ thật vào sản xuất. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất chưa được chú trọng vì vậy việc quy hoạch phát triển kinh tế cần có những định hướng phù hợp nhằm đưa nền kinh tế của xã phát triển hơn. 3.1.2.4 Cơ cấu các ngành sản xuất Theo số liệu mới thu thập được năm 2009 về cơ cấu ngành sản xuất như sau: + Nông nghiệp: 59% + Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 5% + Thương mại dịch vụ: 36%. Nhìn chung Hòa An là một xã nông nghiệp tỉ trọng nông nghiệp chiếm rất lớn trong cơ cấu ngành, trong đó tiểu thủ công nghiệp chiếm rất ít. 3.1.2.5 Kết quả sản xuất kinh doanh. Năm 2009 sản lượng lương thực quy thóc đạt 45056 tấn, tổng sản lượng cà phê 11246 tấn; phát triển đàn gia súc, gia cầm nâng cao số lượng, đạt chất lượng. Giá trị kinh tế, diện tích sản xuất đủ nước tưới, tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 703137 tỷ đồng. + Giá trị tiểu thủ công nghiệp đạt 55,8 tỷ đồng. + Giá trị thương mại, dịch vụ đạt 271 tỷ đồng. + Giá trị đầu tư xây dựng cơ bản đạt 24 tỷ đồng. Dự tính năm 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,8%. Lĩnh vực nông nghiệp tăng 5%; tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tăng 7%; thương mại dịch vụ tăng 9%. Xã Hòa An đang phấn đấu tổng giá trị sản xuất đạt 1.186,4 tỷ đồng, lương thực bình quân đầu người 706 kg/người trở lên, thu nhập bình quân đầu người khoảng 20 triệu đồng. 3.1.3 Nhận xét 3.1.3.1 Thuận lợi Trong 10 năm qua, từ năm 2001 đến năm 2010 dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự điều hành của UBND xã, nền kinh tế của xã vẫn giữ vững được tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân là 12.500.000 đ/người/năm. Cùng với sự ổn định về an ninh chính trị, đảm bảo quốc phòng anh ninh và phát triển về kinh tế. Trên lĩnh vực văn hóa xã hội được thực hiện cố hiệu quả hơn. Đời sống vật chất văn hóa tinh thần nhân dân từng bước được cải thiện. Từ những kết quả đạt được trong những năm qua về kinh tế xã hội làm cho đời sống nhân dân được cải thiện về mọi mặt. 3.1.3.2 Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi thì xã Hòa An còn gặp phải những khó khăn sau: Nông dân tự sản xuất nhà nước hỗ trợ ít, khu vực sản xuất không chủ động được nguồn nước, sản xuất chưa mang tính tập trung. Hợp tác xã kinh doanh chưa hiệu quả phát triển chưa tốt. Diện tích đất đang còn manh mún vì vậy việc đưa máy móc vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Ngân sách chuyển xuống địa phương mang tính dàn chải. Không đáp ứng kịp vào việc đầu tư phát triển. Xã Hòa An là một xã chủ yếu phát triển sản xuất nông nghiệp còn lĩnh vực công nghiệp dịch vụ chưa được chú trọng phát triển. Số lượng lao động được đào tạo thấp, một số lao động tại địa phương đang dư thừa, học sinh ra trường chưa có việc làm. Tất cả các điều này đòi hỏi chính quyền địa phương cần tìm ra những hướng để giải quyết việc làm cho lao động 3.2 Phương pháp nghiên cứu: 3.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung: Phương pháp chung sử dụng cho chuyên đề này là là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác – Lênin. Phương pháp này để nghiên cứu, xem xét, đánh giá một cách khách quan sự vật hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng với nhau. 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng phương pháp thu thập số liệu: Những số liệu được thu thập từ nguồn tài liệu có sẵn trong Ủy ban nhân dân xã, từ ban tài chính,… PHẦN THỨ TƯ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Tình hình thu chi ngân sách nhà nước tại xã Hòa An năm 2009 và 6 tháng đầu năm 2010 4.1.1 Tình hình thu ngân sách nhà nước tại xã Hòa An năm 2009 và 6 tháng đầu năm 2010 4.1.1.1 Tình hình thu ngân sách nhà nước tại xã Hòa An năm 2009 Thu ngân sách trên địa bàn năm 2009 là 824.746.405 đồng. Trong đó: + Phí, lệ phí: 64.053.000 đồng; đạt 188% so với chỉ tiêu huyện giao và đạt 100% so với nghị quyết Hội đồng nhân dân xã giao. + Thu khác và thu phạt: 37.210.000 đồng; đạt 93% so với chỉ tiêu huyện giao và nghị quyết Hội đồng nhân dân xã giao. + Lệ phí trước bạ: 41.624.089 đồng; đạt 138,7% so với chỉ tiêu huyện giao và đạt 69% so với nghị quyết Hội đồng nhân dân xã giao. + Thu NDĐG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước của xã Hòa An, huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk năm 2009 – 2010.doc
Tài liệu liên quan