Thông qua việc xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội mà dự án sẽ đem lại trong nền kinh tế thị trương có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước trên hai giác độ chính đó là: đứng trên góc độ của nhà đầu tư và trền giác độ của nền kinh tế
Chủ thể thẩm định thông qua việc xem xét các mục tiêu và các tiêu chuẩn đánh giá các khía cạnh kinh tế-xã hội của đầu tư bằng việc xem xét mức độ đóng góp cụ thể của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước bằng việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng như: Nâng cao mức sống cho dân cư, phân phối thu nhập công bằng, gia tăng số lao động có việc làm, tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ, nâng cao năng suất lao động, phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương nghèo, vùng sâu vùng xa, nơi biên cương hải đảo, nơi có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, giao thông đi lại khó khăn.chưa có điều kiện phát triển kinh tế nhưng có nhiều triển vọng lớn.
Trên đây là khái quát nội dung thẩm định dự án đầu tư, tiếp theo chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1694 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật dụng sinh hoạt
1,25%
Doanh thu
9
Chi sửa chữa lớn
254
Triệu/năm
10
Chi sửa chữa thường xuyên
3%
Doanh thu
11
Chi phí đăng kiểm
7
Triệu/năm
12
Phí hoa hồng
1%
Doanh thu
13
Khấu hao cơ bản: Theo phương pháp đường thẳng
10
Năm
14
Mức thay đổi chi phí hoạt động do giá dầu tăng
2,0%
Năm
VI
Chế độ khác
Thuế thu nhập doanh nghiệp
28%
Năm
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong
2
Năm đầu
Giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong
2
Năm tiếp theo
Thuế VAT
5%
Lãi vay vốn lưu động
12,84%
/năm
1/Quy mô của dự án:
Tổng mức vốn đầu tư của dự án là 9.190.000.000 đồng.
Nội dung đầu tư:
TT
TÊN THIẾT BỊ
HÔ HIỆU
SỐ LƯỢNG
THÀNG TIỀN
Tổng cộng
9.910.000.000
1
Tàu biểt vỏ thép chở hàng không cấp hạn chế III trọng tải 2000 tấn
Đông Long
01 cái
9.910.000.000
Trong đó : - Vốn tự có là 2.690.000.000 đồng
- Vốn Vay Ngân hàng là 6.500.000.000 đồng.
Vốn vay ngân hàng được sử dung để đầu tư mua một tàu vận tải biển vỏ thép chở hàng khô cấp hạn chế III đã qua sử dụng 3 năm, có trọng tải là 2000 tấn.
Nguồn nhiên liệu
Nguồn nguyên liệu đầu vào của dự án là dầu Diezen và các loại dầu nhớt. Đây là loại nhiên liệu có rất nhiều trên thị trường vì vậy nguồn nguyên liệu cung cấp cho dự án khi đi vào hoạt động là rất phong phú và có ở nhiều nơi.
Phụ tùng thay thế của thiết bị
Đây là con tàu được mua lại của công ty Rạng Đông, hơn nữa lại được sản xuất ở Việt Nam nên phụ tùng thay thế khi có sự cố về kỹ thuật là không mấy khó khăn.
Đầu ra của dự án
Hiện tại Công ty TNHH vận tải Đông Long đang cùng ký kết hợp đồng vận chuyển với một số công ty sản xuất hàng hoá trên địa bàn. Công ty cũng tham gia với công ty TNHH vận tải thuỷ bộ Rạng Đông ký hợp đồng vận tải hàng hoá với công ty CP VT và TM Phuơng Hà, Công ty vận tải biển Thanh Hải, Công ty TNHH DV- TM Hải Chính vận chuyển xi măng, phụ gia, sắt thép với lộ trình từ cảng Hải Phòng đến cảng Sài Gòn và ngược lại. Các hợp đồng này sẽ vẫn tiếp tục được thực hiện khi tàu chuyển quyền sở hưu sang cho Công ty TNHH vận tải Đông Long. Ngoài ra, Công ty còn tìm kiếm thêm nhiều hợp đồng mới khác có giá trị lớn. Do vậy đầu ra của dự án rất ổn định.
Căn cứ pháp lý để tính toán
- Luật đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10
- Nghị định 51/1999/ND-CP ngày 08/07/1999 của chính phủ quy định chi tiết luật đầu tư trong nước.
- Nghị định 35/1999/ND-CP ngày 29/03/2002 của chính phủ về việc sửa đổi bổ sung danh mục A,B và C ban hành tại phụ lục kèm theo nghị địn số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999.
- Căn cứ quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 29/12/2003 của Bộ tài chính về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định.
- Căn cứ vào giá nhiên liệu theo thị trường hiện tại là: 8.770 đông/lít.
- Căn cứ Bộ luật Hàng Hải Việt Nam ngày 14/06/2005 và nghị đinh 115/2007/NĐ-CP ngày 05/07/2007 của Chính phủ về quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển.
- Căn cứ nghị định 49/2006/NĐ-CP ngày 18/05/20006 của Chính phủ quy định về đăng ký mua, bán tàu biển.
- Căn cứ điều lệ Công ty TNHH vận tải Đông Long.
2/. Thẩm định chi phí của dự án.
Biểu số 5
Tt
Khoản mục
đầu tư
Năm Khai thác
-
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Hệ số
điều chỉnh giá
1,000
1,020
1,040
1,061
1,082
1,104
1,104
1,104
1,104
1,104
1,104
2
Tiền ăn của
sỹ quan, thuyền viên
130
133
135
138
141
144
144
144
144
144
144
3
Lương cho
sỹ quan, thuyền viên
2.640
2.693
2.747
2.802
2.858
2.915
2.915
2.915
2.915
2.915
2.915
4
Bảo hiểm xã hội
512
522
532
543
554
554
554
554
554
554
5
Chi phí nhiên liệu, dầu nhớt các loại
320
326
333
340
346
353
353
353
353
353
353
6
Chi phí quản lý
188
144
147
150
153
153
153
153
153
153
7
Chi phí bảo
hiểm hàng năm
75
75
75
75
75
75
75
75
75
75
8
Lệ phí cảng biển
45
46
47
48
49
50
50
50
50
50
50
9
Chi phí vật
dụng sinh hoạt
120
94
98
102
106
106
106
106
106
106
10
Chi sửa
chữa lớn
254
259
264
270
275
280
280
280
280
280
280
11
Chi phí
đăng kiểm
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
12
Chi phí sửa
chữa thường xuyên
281
216
221
225
230
230
230
230
230
230
13
Phí hoa hồng
47
36
37
38
38
38
38
38
38
38
14
Tổng phí
hoạt động
4.686
4.620
4.713
4.808
4.904
4.904
4.904
4.904
4.904
4.904
Thuế VAT
384
287
293
298
304
304
304
304
304
304
Thuế VAT đầu vào
62
57
58
59
60
60
60
60
60
60
15
Thuế VAT đầu ra
446
344
350
357
365
365
365
365
365
365
16
Tổng chi phí hoạt động sau thuế
5.070
4.907
5.006
5.106
5.208
5.208
5.208
5.208
5.208
5.208
3/. Phân tích hiệu quả kinh tế của Dự án:
- Cơ cấu nguồn vốn của dự án : 9.190.000.000 đồng.
+ Vốn tự có (29%) : 2.690.000.000 đồng.
+ Vay ngân hàng(71%): 6.500.000.000 đồng.
- Dòng tiền của dự án và các chỉ tiêu tài chính:
TT
Năm
Chỉ tiêu
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Ngân lưu vào
8438
7430
7343
7490
7640
7655
7655
7655
7655
7655
Tổng doanh Thu
9375
7214
7358
7505
7655
7655
7655
7655
7655
7655
Thay đổi khoản phải thu
-938
216
-14,4
-14,7
-15
0
0
0
0
0
Thanh lý tài
sản cố định
2
Ngân lưu ra
9190
5961
5178
5420
5555
5860
5894
5894
5894
5894
5805
Chi đầu tư
9190
Chi phí hoạt động sau thuế
5070
4907
5006
5106
5208
5208
5208
5208
5208
5208
Thay đổi các
Khoản phải trả
-253
8,13
-4,92
-5,02
-5,12
0
0
0
0
0
Thay đổi tồn quỹ tiền mặt
760,5
-24,4
14,75
15,06
15,4
0
0
0
0
0
Thuế VAT
phải nộp
384,2
287
292,6
298,4
304
304,3
304,3
304
304
304,3
Thuế TNDN
111,9
140,1
337
381,5
381,5
381
381
291,9
3
Ngân lưu ròng
[1 - 2]
-9190
2477
2252
1923
1936
1780
1761
1761
1761
1761
1850
4
NPV
1095
5
IRR
17,7%
TT
Năm
Chỉ tiêu
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Ngân lưu vào
6500
8438
7430
7343
7490
7640
7655
7655
7655
7655
7655
Tổng doanh thu
9375
7214
7358
7505
7655
7655
7655
7655
7655
7655
Thay đổi khoản
phải thu
-938
216
-14,4
-14,7
-15
0
0
0
0
0
Giá trị phần
vốn vay NHTM
6500
Thanh lý tài
sản cố định
2
Ngân lưu ra
8950
8139
7180
7247
7206
7336
5894
5894
5894
5894
5805
Chi đầu tư
8950
Chi phí hoạt
động sau thuế
5070
4907
5006
5106
5208
5208
5208
5208
5208
5208
Thay đổi các
Khoản phải trả
-253
8,13
-4,92
-5,02
-5,12
0
0
0
0
0
Thay đổi tồn
quỹ tiền mặt
760,5
-24,4
14,75
15,06
15,4
0
0
0
0
0
Trả nợ vốn
vay ngân hàng
2178
2002
1827
1651
1476
0
0
0
0
0
Thuế VAT
phải nộp
384,2
287
292,6
298,4
304
304,3
304,3
304
304
304,3
Thuế TNDN
0
0
111,9
140,1
337
381,5
381,5
381
381
291,9
3
Ngân lưu ròng
[1 - 2]
-250
299,3
250
96,88
284,7
304
1761
1761
1761
1761
1850
4
NPV
1369
Nguồn: Phòng thẩm định Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội
+ Giá trị hiện tại (NPV): 1.095.000.000 đồng.
+ Hệ số hoàn vốn (IRR): 17,7% cao hơn lãi suất vay ngân hàng tại cùng thời điểm là 13,5%.
+ Thời gian hoàn vốn: 4,7 năm (58 tháng)
Với các giả định:
+ Số năm tầu sử dụng : 10 năm..
+ Lãi suất chiết khấu: 13,20%/năm.
+ Lãi suất vay ngân hàng: 13,20%/năm.
+ Doanh thu hoạt động bình quân: 7.738.241.154 đồng.
+ Chi phí hoạt động bình quân: 5.113.966.924 đồng.
-Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến đầu vào của dụ án.
Nhân tố tăng giá đầu vào
Các chỉ tiêu khảo sát
Phương
án ban đầu
Đầu vào tăng do giá dầu tăng, trượt giá
0%
1%
2%
4%
NPV_TIP
1.095
1.095
1.083
1.071
1.046
IRR_TIP
17,66%
17,66%
17,62%
17,58%
17,50%
NPV_EPV
1.369
1.369
1.357
1.345
1.321
IRR_EPV
23,06%
23,06%
22,98%
22,90%
22,73%
Hệ số khả năng
Trả nợ trung bình
1,37
1,37
1,36
1,36
1,36
Với biến động chi phí tăng đến 4% với mức tăng chung bình 2% thì NPV có xu hướng giảm từ 1.071 đến 1.046>0 và IRR có xu hướng giảm từ 17,58% đến 17,50% tuy nhiên TRR min =17,50%>13,20% lãi suất ngân hàng thì vẫn dụ án vẫn hiệu quả.
Nhân tố tăng vốn đầu tư:
Biểu 11 Phân tích độ ổn định hiệu quả đầu tư
Các chỉ tiêu khảo sát
Phương án
ban đầu
Mức tăng vốn đầu tư
0
1%
1.5%
2%
NPV_TIP
1095
1095
1021
984
947
IRR_TIP
17,66%
17,66%
17,38%
17,25%
17,11%
NPV_EPV
1369
1369
1376
1380
1383
IRR_EPV
0,2306
0,2306
0,232
0,2327
0,2334
Hệ số khả năng
trả nợ trung bình
1,37
1,37
1,36
1,35
1,35
Nguồn: Phòng tín dụng Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội
Với biến động tăng vốn đầu tư từ 1% đến 2% thì NPV giảm từ 1021 đến 974 >0, IRR cũng giảm từ 17,7% đến 17,11%. Tuy nhiên, IRRmin= 17,7%>13,50% lãi suất vay ngân hàng. Dự án vẫn đản bảo hiệu quả.
Nếu cả hai nhân tố vốn đầu tư và giá đều tăng:
Các chỉ tiêu khảo sát
Phương án ban đầu
Đầu vào
Mức tăng
0%
1%
2,0%
4%
Vốn đầu tư
0%
1%
1,5%
2%
NPV_TIP
1.095
1.096
1.009
960
898
IRR_TIP
17,66%
117,66%
0,17
0,17
0,17
NPV_EPV
1.369
1.370
1.364
1.356
1.335
IRR_EPV
23,06%
123,06%
0,23
0,23
0,23
Hệ số khả năng
trả nợ trung bình
1,37
2,37
1,35
1,35
1,34
Nguồn: Phòng tín dụng Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội
Cước phí vận chuyển
Các chỉ tiêu khảo sát
Cước phí vận tải
Phương án ban đầu
-5%
-2%
2,0%
3%
NPV_TIP
1.095
(140)
601
1.598
1.836
IRR_TIP
17,66%
13,52%
16,02%
19,28%
20,08%
NPV_EPV
1.369
134
875
2
2.110
IRR_EPV
23,06%
14,85%
19,69%
26,25%
28,35%
Hệ số khả năng
trả nợ trung bình
1,37
1,20
1,30
1,43
1,47
Nguồn: Phòng tín dụng Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội
Dự án sẽ không có hiệu quả nếu cước phí đầu vào giảm 5%. Tuy nhiên khả năng này là không thể xảy ra vì nhu cầu chở hàng bằng đường biển hiện nay là rất lớn.
Các hệ số về khả năng trả nợ trung bình cũng đủ tiêu chuẩn.
Chỉ số doanh lợi của dự án
Chỉ số doanh lợi của dự án PI = 1,34 > 1. Chỉ số này khá cao chứng tỏ khả năng sinh lời của dự án cụng rất cao. Một đồng vốn ban đầu bỏ ra ban đầu thu về 1,34 đồng.
4/. Thẩm định thu nhập dự tính của dự án.
Biểu số 7
TT
Khoản mục đầu
Tư
Năm khai thác
-
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Tổng doanh thu
0
9.375
7.214
7.358
7.505
7.655
7.655
7.655
7.655
7.655
7.655
2
Tổng chi
phí hoạt động
6.966
6.616
6.558
6.504
6.451
6.293
6.293
6.293
6.293
6.612
Chi phí sản suất
5.070
4.907
5.006
5.106
5.208
5.208
5.208
5.208
5.208
5.208
Khấu hao
919
919
919
919
919
919
919
919
919
919
Chi phí trả
lãi vốn vay
792
634
475
317
158
Lãi vay
vốn lưu động
185
156
159
162
165
165
165
165
165
485
3
Thu nhập
trước thuế
2.409
598
799
1.001
1.204
1.362
1.362
1.362
1.362
1.043
4
Thuế thu
nhập (28%)
112
140
337
381
381
381
381
292
5
Lợi nhuận dòng
2.409
598
688
861
867
981
981
981
981
751
6
Lợi nhuận tích luỹ
2.409
3.007
3.694
4.555
5.422
6.403
7.384
8.365
9.346
10.096
Nguồn: Phòng tín dụng Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội
Nếu dự án được thực hiện sẽ tạo ra thu nhập bình quân mỗi năm là 1.096.903.103 đồng. Nguồn lợi nhuận này khá lớn so với quy mô của dự án.
Thẩm định về thời gian hoàn vốn bình quân
Với là năm có dòng tiền suất hiện, , là tổng giá trị vốn đầu tư ban đầu.
5,9 năm tương đương với 5 năm 11 tháng. Kết quả này phù hợp với thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn chuẩn của dự án ( 6 năm).
5/. Thẩm định nguồn trả nợ của dự án
TT
Khoản Mục Đầu Tư
Năm khai thác
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Giá trị tài
sản đầu kỳ
9.190
8.271
7.352
6.433
5.514
4.595
3.676
2.757
1.838
919
2
Đầu tư mới trong kỳ
9.190
3
Mức trích
khấu hao trong kỳ
919
919
919
919
919
919
919
919
919
919
4
Khấu hao
tích luỹ
919
1.838
2.757
3.676
4.595
5.514
6.433
7.352
8.271
9.190
5
Giá trị tài
sản cuối kỳ
9.190
8.271
7.352
6.433
5.514
4.595
3.676
2.757
1.838
919
-
Nguồn: Phòng thẩm định Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội
Nguồn trả nợ Ngân hàng của công ty được lấy từ khấu hao và lợi nhận sau thuế. Cụ thể như sau:
-Trích 70% khấu hao cơ bản : 70% x 919.000.000 = 643.000.000 đồng
- Trích 68% lợi nhuận sau thuế bình quân: 68% x 1.096.903.103 = 686.589.411 đồng
- Tổng cộng mức trích là 1.329.889.411 đồng.
- Thời hạn cho vay là 60 tháng.
- Thời hạn trả nợ là 60 tháng.
-Mức trả nợ hàng quý là: 332.472.352 đồng.
- Thời gian bắt đầu vay: Tháng 7 năm 2007.
- Thời gian bắt đầu trả nợ : Tháng 12 năm 2007
- Trả nợ gốc và lãi theo quý.
- Lãi suất cho vay : Áp dụng lãi suất 13,5%/ năm tương đương với lãi suất 1,25%/ tháng, trong đó cứ 6 tháng lại điều chỉnh 1 lần. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
6/.Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Bên vay đang sở hữu một lô đất có giá trị 660.000.000 đồng. bên vay cam kết dùng quyền sử dụng đất của mình và chính con tàu mua để làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Tổng giá trị tài sản đảm bảo trị giá 9.850.000.000 đồng.
7/.Thẩm định mức độ rủi ro của dự án.
Bất cứ một dự án nào cũng hàm chứa những rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Có những dự án chủ đầu tư có thể kiểm soát được nhưng có nhiều rủi ro mà chủ đầu tư không thể kiểm soát được. Đối với dự án mua tàu trở hàng khô cấp hạn chế 3 ta có thể thấy những rủi ro sau mà chủ đầu tư có thể gặp phải:
Rủi ro về thị trường và giá cả: Giá của sản phẩm là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến thu nhập của dự án. Đối với dự án này thì giá cả của sản phẩm chính là cước phí vận chuyển. Hiện nay ngành công nghiệp tàu thuỷ đang phát triển khá nhanh, trong nước có rất nhiều đội tàu biển kinh doanh dịch vụ trở hàng khô từ bắc vào nam, đã hoạt động lâu năm, chiếm lĩnh một thị phần lớn trong ngành. Công ty TNHH Đông Long lại là một Công ty vận tải biển mới được thành lập, thị phần trên thị trường còn chưa có nhiều, nếu công ty không chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng thì doanh số hoạt động sẽ giả nhiều so với dự kiến. Công ty cũng có thể giảm chi phí vận chuyển trong thời gian đầu hoạt động để thu hút khách hàng. Trong những năm gần đây giá xăng dầu liên tuạc tăng nhanh, điều đó làm cho chi phí của dự án tăng lên. Tuy nhiên, Công ty TNHH Đông Long đã ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá cùng với công ty Rạng Đông trong hợp đồng mua tàu của công ty Rạng Đông. Cán bộ và nhân viên trong công ty Đông Long lại là những người đã từng hoạt động trong ngành lâu năm nên có mối quan hệ rộng với nhiều khách hàng vì vậy Công ty có thể tận dụng mối quan hệ này để tăng thêm số lương hợp đồng chở hàng. Trong trường hợp giá dàu trên thị trường tăng thì chi phí vận chuyển cũng tăng theo nên có thể giảm thiểu được khả năng rủi ro về giá.
Rủi ro về thời tiết : Việt Nam là đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa thường xuyên xảy ra bão lũ. Tuy nhiên, tàu của công ty thuộc loại hạn chế III chỉ chở hàng hoá ven bờ nên có thể kịp thời phòng tránh néu có bao xảy ra. Hơn nữa, bão thường chỉ xảy ra vào tháng 7 và tháng 8, trong 2 tháng này Công ty dự kiến nghỉ để sửa chữa, tu bổ lại tàu vì vậy rủi ro bão lũ chỉ tác động nhỏ tới hoạt động của công ty.
Ngoài ra, dự án cũng có thể gặp phải một số rủi ro khác như rủi ro do sự thay đổi của chính sách kinh tế của nhà nước, rủi ro chính trị, xã hội,…
Thu nhập dự tính của khoản vay.
Nếu khoản vay được thực hiện thì mỗi năm Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội sẽ có thêm một khoản thu là 526.500.000 đồng.
8/.Kết luận và kiến nghị
-Những thuận lợi của dự án:
Nhu cầu vận chuyển hàng hoá hiện đang gia tăng, vói những lô hàng có khối lượng lớn thì nhu cầu vận chuyể bằng đường biển thường dược ưu tiên do có chi phí rẻ.
Chủ đầu tư và đội ngũ cán bộ của công ty đã từng làn việc trong ngành và có nhiều kinh nghiệm trong quản lý tàu biển và đi biển.
Quy mô của dự án phù hợp với tổng mức vốn đầu tư : 9.190.000.000 đồng.
Công ty thực hiện dự án cùng với công ty TNHH vận tải Rạng Đông – là công ty có nhiều năm hoạt đôbgj trong ngành vì vậy doanh thu của Công ty khá ổn định.
-Khó khăn của dự án
Rủi ro về giá cả, thị trường và thơời tiêết vẫn có thể xảy ra, nó sẽ làm ảnh hưởng tới doanh số hoạt động của dự án.
Công ty TNHH Đông Long là công ty mới được thành lập nên chưa có khinh nghiệm trong việc quản lý tài chính cũng như quản lý nguồn nhân lực.
Kết luận
Qua kết quả thẩm định dụ án mua tàu biển chở hàng khô, cấp hạn chế III của công ty TNHH vận tải thuỷ bộ Đông Long tổ thẩm định có những nhận xét sau:
Điều kiện của khách hàng về tính pháp lý của công ty, của dự án đều đầy đủ và đúng.
Tình hình tài chính của công ty lành mạnh, doanh số hoạt động dự kiến khi thực hiện dự án tương đối cao.
Chủ đầu tư có đầy đủ khả năng thực hiện dự án
Nếu dự án được thực hiện và đi vào hoạt động sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường vận tải hàng hoá bằng đường biển, tạo việc làm cho nhiều người lao động, tạo thu nhập cho công ty, tạo thêm thu nhạp cho Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và tăng cường giao lưu, trao đổi hàng hoá giữa các vùng miền trong nước.
Thời gian hoàn vốn của dự án là 5 năm 11 tháng phù hợp với quy mô của dự án. Dự án có nguồn trả nợ chắc chắn từ khoản trích khấu hao và lợi nhuận sau thuế hàng năm.Các tài sản bảo đảm do bên vay cung cấp chính xác và hầu như không có khả năng trượt giá trong thời hạn cho vay.
Kiến nghị của tổ thẩm định:
Qua kết quả thẩm định dự án mua tàu vỏ thép chở hàng khô của Công ty TNHH vận tải thuỷ bộ Đông Long, tổ thẩm định đề nghị ban lãnh đạo Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội phê duyệt cho Công ty TNHH vận tải thuỷ bộ Đông Long vay để thực hiện dự án trên với số tiền là 6.500.000.000 đồng với lãi suất cho vay là 13.5% / năm ( tương đương với 1.25% tháng) 6 tháng điều chỉnh lãi suất một lần, kỳ hạn 5 năm, trả lãi định kỳ theo quý.khoản nợ được đảm bảo bằng toàn bộ giá trị của tài sản đảm bảo bao gồn tài sản của chủ dự án và tài sản của món vay.
2.5. Đánh giá tình hình thẩm định dự án tại Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội
2.5.1. Những thành tựu đạt được trong thẩm định dự án tại Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội
Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội đạt được rất nhiều thành tựu to lớn trong quá trình hoạt đông nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng.
Cũng như nhiều Ngân hàng thương mại khác, hoạt động cho vay vẫn là hoạt động mang về cho Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội nguồn lợi nhuận lớn nhất.
Năm 2006 tổng thu nhập của Ngân hàng là 390.096 triệu đồmg trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng là 299.096 triệu đồng chiếm 76,70% tổng thu nhập.
Năm 2007 Tổng thu nhập của Ngân hàng là 511.912 triệu đồng, trong dó thu nhập từ hoạt động cho vay là 455.938 triệu, chiếm 89,07% tổng thu nhập và tăng cao hơn năm 2006 52,38%.
Năm 2008 là năm Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội có mức thu nhập từ hoạt động cho vay cao nhất từ trước tới nay và nó cũng chiếm một tỉ trọng lớn nhất so với tổng thu nhập kể từ khi Ngân hàng thành lập. Thu nhập từ hoạt động cho vay của Ngân hàng là 682.114 triệu đồng chiếm 95,04 % so với tổng thu nhập và tăng hơn năm 2007 49,61%.
Dư nợ cho vay và thu nhập từ cho vay luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và tổng lợi nhuận của Ngân hàng.
Thu nhập từ lãi tiền gửi ( tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại khác) và thu nhập từ cho vay khác chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với tổng dư nợ và tổng thu nhập của Ngân hàng, hơn nữa còn có su hướng giảm, tốc độ tăng của các nguồn này có chiều hướng giẩm rõ rệt, dư nợ của các khoản tiền này cũng giẩm so với các năm trước. Điều đó chứng tỏ vốn của Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội luôn được sử dụng, quay vòng liên tục. Hiệu quả sử dụng nguồn huy động của ngân hàng là rất cao.
Tốc độ tăng thu nhập từ hoạt động cho vay cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của tổng thu nhập, do đó, có thể nói hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội có tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận nhanh và đều đặn nhất so với các hoạt động khác của Ngân hàng.
Dưới đây là bảng báo cáo thu nhập về hoạt động cho vay do cán bộ phòng thẩm định của Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội lập.
Báo cáo thu nhập từ hoạt động tín dụng
Đơn vị : Triệu VNĐ
TT
Năm
Chỉ tiêu
Năm hoạt động
2006
Chênh lệch
2007
Chênh lệch
2008
1
Tổng thu nhập
390.096
31,23%
511.912
39,61%
714.680
2
Thu nhập từ
lãi tiền gửi
3.987
31,27%
5.234
24,00%
6.490
3
Tổng thu nhập từ hoạt động cho vay
299.217
52,38%
455.938
49,61%
682114
4
Thu nhập từ cho
vay ngắn hạn
140.105
58,63%
222249
45,89%
324239
5
Thu nhập từ cho
vay trung hạn
13.115
42,35%
18670
56,37%
29194
6
Thu nhập từ cho
vay dài hạn
34.233
49,23%
51085
54,47%
78911
7
Thu nhập từ lãi cho vay trụ sở chính
111.762
46,68%
163933
52,36%
249768
8
Thu nhập từ cho
vay khác
0,9463
28,00%
1,2112
20,00%
1,453468
Nguồn: Phòng tín dụng Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội
Số liệu trên cho thấy thu nhập của Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Điều đó càng chứng tỏ tầm quan trọng của công tác thẩn đinh dự án của Ngân hàng.
Để có thể đạt được những thành quả trên, phải kể đến những cố gắng, lỗ lực của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ thẩm định của Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội trong công tác thẩm định dự án. Họ luôn xác định cho mình những bước đi đúng đắn dựa trên cơ sở những nguyên tắc, quy định của ngân hàng Nhà nước. Công tác thẩn điọnh của Ngân hàng luôn bán sát với chiến lược kinh doanh của Ngan hàng, luôn là nhân tố quan trọng để Ngđn hàng đạt được mục tiêu hoạt động trong kinh doanh là an toàn và sinh lời.
Một yếu tố nữa giúp Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội thành công trong thời gian qua, đó là nhờ cung cách làm việc mới thực sự mang lại hiệu quả. Trong khi nhiều ngân hàng coi trọng khả năng sinh lợi, tức là khả năng trả nợ của dự án, như là yếu tố quyết định thì bên cạnh đó Ngân Hàng còn chú trọng đến cả khía cạnh phi tài chính. Đó là những gì doanh nghiệp xin vay không phải trình bày hoặc ít phải đề cập đến trong dự án. Ngoài các giấy tờ thủ tục liên quan về mặt pháp lý cần phải kể đến tư cách người vay, chẳng hạn như trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo, nhân cách đạo đức. Trên thực tế, việc thẩm định những vấn đề này vô cùng khó khăn và đòi hỏi ở người cán bộ thẩm định phải có nghệ thuật ứng xử và óc nhạy bén, càng không thể thiếu chuyên môn nghiệp vụ sâu. Nhờ đó mà ngân hàng đã tránh được những dự án có nguy cơ rủi ro mặc dù theo dự án thì có khả năng sinh lời lớn. Bước đi của Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội là hoàn toàn đúng hướng và thực sự cần thiết, nhất là trong bối cảnh kinh tế nước ta còn nhiều tiêu cực, tình trạng tham nhũng chưa được loại bỏ hết.
Mạng nội bộ của Ngân Hàng hoạt động tương đối có hiệu quả. Ngân hàng đã tiến hành nối mạng để các cán bộ tín dụng tiện theo dõi thông tin về khách hàng của mình cũng như lịch trình thu nợ, nhận nợ, dễ dàng kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng tiền vay nhằm có các biện pháp khắc phục kịp thời, tránh gây thất thoát về vốn, giảm nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Quy trình nghiệp vụ tín dụng trung- dài hạn cũng như thẩm định được xây dựng dựa trên các quy định pháp lý và kinh nghiệm tích luỹ trong những năm qua.Các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra trong quy trình thẩm định bao gồm; Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn, nguồn trả nợ… rất cụ thể, tạo điều kiện cho người lập dự án có thể dễ dàng đối chứng với sự chênh lệch, điều chỉnh so với dự án mà họ đã lập, những chỉ tiêu này cũng phản ánh tương đối chính xác tình hình của dự án. Các chỉ tiêu mà ngân hang đang dung cho thấy sự lựa chọn tương đối kỹ lưỡng, có sự kết hợp, áp dụng những chỉ tiêu dung trong nền kinh tế thị trường vào Việt Nam một cách hợp lý. So với các ngân hàng khác trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam thì đây là một lợi thế của Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội .
- Phê duyệt món vay được thực hiện bởi hội đồng tín dụng. Ngân hàng đã có quy định về thẩm quyền phê duyệt đối với từng hạn mức này. Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội đã xây dựng được cơ chế hoạt động phân cấp tương đối hợp lý cho hoạt động thẩm định tài chính dự án. Cơ chế làm việc trực tiếp giữa cán bộ tín dụng, trưởng phòng tín dụng và Ban lãnh đạo ngân hàng đã thúc đẩy nhanh tiến độ thẩm định tài chính dự án. Phương thức hoạt động phân cấp như vậy cũng ngăn ngừa được rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng.
- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp được coi là công việc bắt buộc khi thẩm định tài chính dự án. Từ việc phân tích khách hàng vay vốn, ngân hang có thể nắm được những điểm mạnh, thuận lợi về năng lực tài chính, vị thế, uy tín, trình độ quản lý điều hành trong sản xuất kinh doanh, chấp hành chính sách pháp luật cũng như những điểm yếu của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những giải pháp, phương hướng cho doanh nghiệp, góp phần hỗ trợ tích cực cho quyết định đầu tư.
- Ngoài ra, Ngân Hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội còn tổ chức cho cán bộ tín dụng đi thực tế doanh nghiệp, địa bàn nơi dự án sẽ được đầu tư nhằm nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn, thăm dò thị trường, tìm hiểu hiện trường nơi dự án sẽ được thực hiện để kết hợp giữa nhận định thực tế đối với dự án và khả năng trả nợ của khách hàng
Trên đây là một số thành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21675.doc