MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Bộ Kế hoạch đầu tư và Cục Đầu tư nước ngoài 4
1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư 4
1.1.1 Quá trình hình thành và trưởng thành của bộ kế hoạch đầu tư 4
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 5
1.1.2.1 Vị trí và chức năng 5
1.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn 5
1.1.2.3 Cơ cấu tổ chức: Bao gồm 18 vụ và các phòng ban khác 5
1.2 Cục đầu tư nước ngoài 6
1.2.1 Hình thành và phát triển 6
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ 6
1.2.3 Cơ cấu tổ chức 9
1.2.3.1 Lãnh đạo: 9
1.2.3.2 Bộ máy giúp việc cục trưởng, gồm 6 phòng ban: 9
Chương 2: Thực trạng thu hút nguồn vốn FDI vào Vĩnh Phúc thời gian qua 13
2.1 Tổng quan môi trường đầu tư của Vĩnh Phúc 13
2.1.1 Khung chính sách FDI 15
2.1.1.1 Các hiệp ước quốc tế về FDI 15
2.1.1.2 Các quyết định liên quan đến việc đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp 16
2.1.1.3 Thủ tục quản lý dự án FDI 16
2.1.1.4 Chính sách thuế 17
2.1.2 Môi trường kinh tế- xã hội 19
2.1.2.1 Kết cấu hạ tầng 19
2.1.3 Tình hình kinh tế 22
2.1.3.1 Công nghiệp 22
2.1.3.2 Nông lâm thủy sản 22
2.1.3.3 Thương mại 22
2.1.3.4 Hợp tác đầu tư: 22
2.2 Tình hình thu hút nguồn vốn FDI tại Vĩnh Phúc 24
2.2.1 Cơ cấu đầu tư, thống kê tình hình triển khai các dự án FDI tại Vĩnh Phúc 25
2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các sự án đầu tư 27
2.3 Đánh giá về kết quả thu hút và sử dụng vốn FDI tại Vĩnh Phúc 28
2.3.1 Những đóng góp tích cực 28
2.3.1.1 Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng 28
2.3.1.2 Chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa 29
2.3.1.3 Giải quyết việc làm và nâng cao trình độ người lao động 31
2.3.1.4 Đóng góp vào ngân sách 32
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 32
2.3.2.1 Cơ chế quản lý 35
2.3.2.2 Các nguyên nhân khác 35
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút và hiệu quả sử dụng vốn FDI tại tỉnh Vĩnh Phúc 37
3.1 Định hướng thu hút và sử dụng vốn FDI trong những năm tới 37
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc đến năm 2010 37
3.1.2 Những lĩnh vực ưu tiên phát triển 37
3.1.3 Định hướng thu hút FDI 38
3.1.3.1. Về địa bàn 38
3.1.3.2. Về hình thức đầu tư 38
3.2 Một số giải pháp tăng cường thu hút nguồn vồn FDI thời gian tới 38
3.2.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách đầu tư 38
3.2.1.1 Cải thiện chính sách đất đai 38
3.2.1.2 Tăng cường hơn nữa các biên pháp khuyến khích đầu tư 38
3.2.2 Cải cách hành chính 39
3.2.2.1 Cải cách thủ tục hành chính 39
3.2.2.2 Bộ máy hành chính 40
3.2.3 Tăng cường đổi mới, vận động xúc tiến đầu tư 40
3.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực 40
KẾT LUẬN 41
Danh mục tài liệu tham khảo 42
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2372 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình thu hút nguồn vốn FDI tại tỉnh Vĩnh Phúc - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh, thành phố là: TP.Hà Nội, tỉnh Phú Thọ, tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang; tỉnh lỵ là thành phố Vĩnh Yên, cách Thủ đô Hà Nội 50km, cách Sân bay Quốc tế Nội Bài 25 km; hệ thống giao thông thuận lợi: có các tuyến Quốc lộ chạy qua như Quốc lộ 2A ( Hà Nội – Hà Giang), quốc lộ 2B, quốc lộ 2C…, Đường cao tốc xuyên á Cảng Cái lân - Nội Bài – Nam Ninh ( Trung Quốc) đã triển khai xây dựng năm 2009, đi qua tỉnh Vĩnh Phúc trên 40km; Đường sắt Hà Nội – Lào Cai đi tỉnh Vân Nam ( Trung Quốc); đường thuỷ phát triển trên các tuyến Sông Hồng, Sông Lô và sông Phó đáy. Vĩnh Phúc là điểm đến của các nhà đầu tư trong và ngoài nước; Vĩnh phúc luôn đón nhận các nhà doanh nghiệp với tinh thần “ Doanh nghiệp là doanh nghiệp của Vĩnh phúc, Doanh nghiệp giàu là tỉnh giàu”.
Năm 1997 số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có 136 doanh nghiệp (trong đó 36 doanh nghiệp Nhà nước); sau khi tái lập tỉnh được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh và tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển như: mặt bằng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo lao động và xúc tiến thương mại ….; vì vậy doanh nghiệp phát triển mạnh; Đặc biệt từ khi luật doanh nghiệp (năm 2005) có hiệu lực, số lượng doanh nghiệp được thành lập tại tỉnh Vĩnh Phúc tăng nhanh đột biến. Tính đến tháng 6 năm 2009 số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( FDI) là trên 100 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký trên 1.98 triệu USD.
Tốc độ tăng trưởng của Vĩnh Phúc luôn đạt mức cao so với các tỉnh Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là một trong những tỉnh đứng đầu của cả nước về tốc độ tăng trưởng và cao hơn nhiều so với tốc độ trung bình của cả nước. Giai đoạn 2006-2010 tốc độ tăng trưởng bình quân của Vĩnh Phúc đạt 15,8%/năm; cùng giai đoạn cả nước là 6,9-7%/năm; các tỉnh trong vùng KTTĐ Bắc Bộ (Vĩnh Phúc có tốc độ tăng trưởng cao nhất): Quảng Ninh là 13,3%/năm; Bắc Ninh là 15,2%/năm; Hải Dương là 11%/năm; Hưng Yên là 14,1%/năm; Hải Phòng là 13,2%/năm;…
GDP bình quân đầu người trong tỉnh tăng khá nhanh, tốc độ tăng bình quân trên 26%/năm, đến năm 2010 đạt 29,5 triệu đồng/người, tương đương 1.627 USD; cao hơn mức bình quân chung cả nước (đến 2010 dự kiến đạt 1.200 USD/người) và đứng thứ 3 trong vùng KTTĐ Bắc Bộ sau 2 tỉnh, thành là Hà Nội (2.059 USD/người), Hải Phòng (1.800-1.900USD/người).
Thu ngân sách nhà nước: Năm 2010 dự kiến thu ngân sách của tỉnh đạt 10.200 tỷ đồng, so với các tỉnh trong Vùng KTTĐ Bắc Bộ Vĩnh Phúc đứng sau 3 tỉnh, thành là Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, nhưng thu nội địa đứng thứ 2 sau Hà Nội.
Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo Vĩnh Phúc còn cao so với các tỉnh trong vùng. Đến 2010 tỷ lệ hộ nghèo Vĩnh Phúc còn 7%, cao nhất so với các tỉnh trong Vùng (tỷ lệ này đến năm 2010: Hà Nội còn 5,53%; Hải Phòng còn 5%; Hưng Yên còn 3%; Hải Dương còn 4,9%; Bắc Ninh còn 4,5%; Cả nước là 11%).
Biểu đồ 4: so sánh mức GDP/người của Vĩnh Phúc với cả nước và ĐBTĐ bắc Bộ.
Với những kết quả đạt được, Vĩnh Phúc ngày càng khẳng định vị thế trong vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ và với cả nước; Đồng thời cũng là tiền đề để tiếp tục thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 để đến năm 2015 tỉnh Vĩnh Phúc có đủ các yếu tố cơ bản của một tỉnh công nghiệp
2.1.1 Khung chính sách FDI
- Cơ chế quản lý đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là quản lý
theo luật. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại doanh nghiệp không có bộ chủ quản như doanh nghiệp nhà nước nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ theo luật. Trên cơ sở luật sửa đổi năm 2005, tỉnh đã bổ sung tập trung trước hết vào việc tháo gỡ kịp thời những khó khăn, cản trở đối với doanh nghiệp có vốn FDI đã được cấp phép, tạo điều kiện thu hút nhiêù dự án đầu tư mới với chất lượng cao hơn bằng cách phối hợp giữa Luật doanh nghiệp 2005 với các hiệp ước quốc tế về FDI và các chính sách hỗ trợ của tỉnh.
2.1.1.1 Các hiệp ước quốc tế về FDI
- Hiệp định thương mại tự do Việt Nam_ Hoa kỳ (BTA): Là một hiệp định quan trọng được ký giữa Việt Nam và Hoa kỳ năm 2001, quy định cụ thể về Thương mại hàng hóa, các quyền sở hữu trí tuệ, thương mại dịch vụ và việc phát triển các quan hệ đầu tư giữa hai nước
- Hiệp định về tự do hoá, khuyến khích và bảo hộ đầu tư Việt Nam_ Nhật Bản: Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam-Nhật Bản (tiếng Nhật: 日越経済連携協定, hay được gọi tắt là JVEPA) là một hiệp định tự do hóa thương mại, dịch vụ, bảo hộ đầu tư và khuyến khích thương mại điện tử giữa Việt Nam và Nhật Bản, chính thức ký hiệp định vào ngày 25 tháng 12 năm 2008.
- Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN: được ký kết bởi Chính phủ các nước Brunei Darussalam, Cộng hoà In-đô-nê-xia, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, Ma-lai-xia, Liên bang Myanmar, Cộng hoà Phi-líp-pin, Cộng hoà Xing-ga-po, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 28/01/1992 tại Phillipin nhằm tạo sự thống nhất và tăng cường hợp tác giữa các nước trong khu vực
- Các cam kết khi Việt nam tham gia WTO: Việc gia nhập WTO là một trong những nỗ lực nhằm tiếp cận thị trường thương mại toàn cầu, nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường thương mại quốc tế, tạo tiền đề hội nhập và phát triển nền kinh tế. Do vậy Việt Nam tuân thủ các cam kết là cần thiết
2.1.1.2 Các quyết định liên quan đến việc đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp
- Luật doanh nghiệp 2005: Luật Doanh nghiệp năm 2005 của Việt Nam quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Luật doanh nghiệp 2005 còn quy định về nhóm công ty.
- Thông tư liên tịch số 0505/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA giữa Bộ Kế hoạch Đầu tư và Bộ Tài chính, Bộ Công an
- Vấn đề đất đai, giải phóng mặt bằng
2.1.1.3 Thủ tục quản lý dự án FDI
Ngày 15/1/2001, UBND tỉnh đã ra quyết định số 60/QĐ-UB (quyết định thực hiện “cơ chế một cửa” về hợp tác đầu tư trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc). Quyết định này quy định nội dung chủ yếu để tổ chức thực hiện quy chế một cửa (một đầu mối) trong việc xúc tiến, quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở tuân thủ Luật ĐTNN tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan để cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi nhất cho đầu tư phát triển. Hiện nay, cơ chế một cửa liên thông đang thực hiện ở 03 đơn vị: Sở Kế hoạch & Đầu tư thực hiện lĩnh vực cấp phép đăng ký kinh doanh, mã số thuế và giấy phép khắc dấu; UBND TP Vĩnh Yên thực hiện lĩnh vực đất đai; Sở Tư pháp thực hiện lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp.
"Cơ chế một cửa" trong quyết định này được thống nhất hiểu như sau:
- "Một cửa" là thực hiện theo một đầu mối, một cơ quan giải quyết
mọi vấn đề liên quan đến nhà đầu tư từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định dự án đến cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật.
- "Một cửa" không phải là một cơ quan làm thay tất cả các công việc của các ngành liên quan mà là đầu mối khâu nối tổng hợp ý kiến các ngành trên cơ sở thống nhất ý kiến của các ngành dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Nhà đầu tư có nguyện vọng đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc chỉ phải đến một cơ quan mà không phải đến nhiều cơ quan để liên hệ công tác từ khâu khảo sát ban đầu cho đến khi nhận được giấy phép đầu tư.
2.1.1.4 Chính sách thuế
a. Chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước:. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Đối với dự án sản xuất trong KCN: mức thuế suất thuế TNDN là 25% áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án- Đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao: mức thuế suất thuế TNDN là 10% áp dụng trong 15 năm, sau đó là 25% trong các năm tiếp theo; Dự án được miễn thuế TNDN trong vòng 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong 09 năm tiếp theo.- Đối với dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất 10% theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Dự án được miễn thuế TNDN trong vòng 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong 09 năm tiếp theo.
- Đối với dự án đầu tư trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường: mức thuế suất thuế TNDN là 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập của doanh nghiệp. Dự án được miễn thuế TNDN trong 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo.
- Các loại thuế khác và lệ phí theo quy định hiện hành tại thời điểm nộp thuế hàng năm.
. Các ưu đãi áp dụng chung cho các doanh nghiệp:
- Nhà đầu tư được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp
- Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi và ưu đãi mới trong thời gian ưu đãi còn lại( nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực
- Các ưu đãi khác do Chính phủ ban hành tại từng thời điểm.
b. Một số ưu đãi đầu tư và các hỗ trợ của tỉnh:
- Tỉnh xây dựng cơ sở hạ tầng gồm đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc… đến hàng rào khu công nghiệp;
- Giá thuê đất sẽ được áp dụng ở mức thấp nhất trong khung quy định của Nhà nước
- Ưu tiên cung ứng lao động và hỗ trợ tiền đào tạo nghề theo yêu cầu từng loại lao động của dự án, phù hợp với quy định của tỉnh
- Tạo điều kiện thuận lợi để Chủ đầu tư tiếp cận vay vốn ngân hàng trong trường hợp Chủ đầu tư cần vay;
- Đối với các dự án có quy mô lớn do Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp tham gia xử lý. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào tính chất, quy mô của từng dự án, tỉnh Vĩnh Phúc sẽ dành thêm những hỗ trợ khác.
- Bảo hộ tài sản công nghệ, thương mại
2.1.2 Môi trường kinh tế- xã hội
2.1.2.1 Kết cấu hạ tầng
a. Cấp điện
- Để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, lưới điện Vĩnh Phúc đã không ngừng được đầu tư và phát triển. Hiện tại tỉnh đã có 6 trạm 110 KV (trong đó có 2 trạm cũ là trạm Vĩnh Yên và Phúc Yên còn lại 4 trạm mới đang xây dựng) với tổng dung lượng 375 MVA và 01 trạm 220 KV đang chuẩn bị xây dựng tại Hương Canh để cấp riêng cho trạm biến áp 110KV Thiện Kế.
- Với hệ thống chuyền tải điện trên 1000km (đường 22KV, 35KV) trải đều trên toàn tỉnh. 100% các xã trên địa bàn tỉnh đã được phủ điện lưới quốc gia. Tại các KCN, CCN, tỉnh đang lập kế hoạch xây dựng 2 trạm nguồn khác nhau để đảm bảo điện sử dụng liên tục cho các KCN, CCN.
b. Cấp nước
- Vĩnh Phúc có 02 nhà máy nước lớn, xây dựng bằng nguồn vốn ODA của Chính phủ Đan Mạch và Chính phủ Italia: Nhà máy nước Vĩnh Yên với công suất 16.000m3/ngày đêm, sẽ được mở rộng là 36.000m3/ngày đêm, cung cấp cho khu vực phía Bắc tỉnh
- Khu vực Mê Linh: Hiện tại đã có Nhà máy nước ngầm KCN Quang Minh với công suất 14.000m3/ngđ. Giai đoạn 2010 nguồn nước ngầm Q=34.000m3/ngđ, giai đoạn 2015-2020 nguồn nước ngầm Q=34.000m3/ngđ, nước mặt 40.000m3/ngđ- 100.000m3/ngđ.
- Việc cung cấp nước sạch cho các Khu đô thị, khu công nghiệp, các cụm công nghiệp là hoàn toàn được đảm bảo.
c. Thông tin liên lạc
- Đảm bảo thông tin liên lạc trong nước và quốc tế nhanh chóng, chất lượng cao. Hệ thống thông tin và viễn thông hiện đại, đồng bộ. Mạng cáp gốc được xây dựng bằng cáp quang. Tỉnh đang tập trung chỉ đạo nâng cấp đường truyền mạng internet băng thông rộng, tốc độ cao cho từng KCN, CCN.
d. Giao thông vận tải
- Đường bộ: Vĩnh Phúc có mạng lưới giao thông đường bộ nhìn chung được phân bố đều khắp trên địa bàn tỉnh. Có 04 tuyến quốc lộ chạy qua QL2A (Hà Nội –Hà Giang), QL2B (Vĩnh Yên- Tam Đảo), QL2C (Vĩnh Tường- Vĩnh Yên- Tam Dương –Tuyên Quang), QL23 (Hà Nội –Đô thị mới Mê Linh) cùng với cao tốc Thăng Long Nội Bài nối từ sân bay Nội Bài ( Hà Nội) đi cảng nước sâu Cái Lân (Quảng Ninh) là tuyến đường quan trọng đối với việc vận chuyển hàng hóa của Vĩnh Phúc. Ngoài ra tỉnh Vĩnh Phúc đang xây dựng một số tuyến đường tỉnh lộ với quy mô mặt cắt từ 36m trở lên đến tất cả các trung tâm Khu công nghiệp và đô thị.
- Đường sắt: Có tuyến đường sắt liên vận (Hà Nội – Lào Cai) đi Vân Nam (Trung Quốc) qua các huyện thị của tỉnh có chiều dài 41km có 06 ga trong đó có ga Vĩnh Yên và ga Phúc Yên là hai ga chính.
- Đường sông: Trên địa bàn tỉnh có hai tuyến sông chính sông Lô (đoạn qua tỉnh là 35km) và sông Hồng (đoạn qua tỉnh 50km). Trước mặt đã đảm bảo được các phương tiện vận tải vận chuyển dưới 30 tấn. Có 03 cảng là Chu Phan, Vĩnh Thịnh (trên sông Hồng) và cảng Như Thuỵ (trên sông Lô).
- Đường hàng không: Vĩnh Phúc liền kề với sân bay quốc tế Nội Bài do vậy việc vận chuyển, đi lại rất thuận tiện tới các nơi trên thế giới và trong nước.
e. Các nghành dịch vụ khác
- Ngân hàng: Hệ thống ngân hàng Vĩnh Phúc không ngừng đổi mới công nghệ, tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện nối mạng thanh toán giữa các ngân hàng trong nước và quốc tế, đảm bảo vốn cho nhu cầu vay của các thành phần kinh tế.
- Hải quan: Hải quan Vĩnh Phúc luôn tạo điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp. Mọi thủ tục xuất nhập được khai báo qua mạng. Việc kiểm tra hải quan và thông quan được thực hiện tại Vĩnh Phúc
2.1.3 Tình hình kinh tế
2.1.3.1 Công nghiệp
- Vĩnh phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, gần thủ đô Hà Nội, có nhiều tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý, thuận lợi cho việc hình thành, phất triển các khu công nghiệp (KCN) nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.
- Tỷ trọng giá trị SXCN - XD sản xuất công nghiệp - xây dựng so với tổng giá trị sản xuất và tổng thu nhập quốc nội (GDP) trên địa bàn tỉnh tăng nhanh.
- Công nghiệp trên địa bàn Vĩnh Phúc trong những năm qua đã có bước đi đúng hướng và tăng trưởng vượt bậc. Sản phẩm sản xuất ra cũng đa dạng hơn, nhiều cơ sở đã đầu tư công nghệ tiên tiến vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng đóng góp cho ngân sách địa phương.
2.1.3.2 Nông lâm thủy sản
- Nhờ có sự chuyển dịch tích cực và đúng hướng về cơ cấu mùa vụ, về cây trồng, vật nuôi và các dịch vụ phục vụ cho sản xuất kịp thời nên giá trị sản xuất nông_ lâm_ thủy sản hàng năm đều tăng
2.1.3.3 Thương mại
- Nhờ vị trí địa lý thuận lợi, Vĩnh Phúc có tiềm năng to lớn trong việc phát triển thương mại và dịch vụ, tạo điều kiện cho sự phát triển của tỉnh
2.1.3.4 Hợp tác đầu tư:
- Được đánh giá là một trong những tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh “ top ten” của cả nước, thời gian qua Vĩnh Phúc đã tạo nên được sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tính đến hết tháng 6/2009, trên địa bàn tỉnh có 387 dự án thực hiện thủ tục đầu tư qua Ban còn hiệu lực, gồm 105 dự án FDI với tổng vốn đầu tự là 2.065,73 triệu USD và 282 dự án DDI với tổng vốn đầu tư là 17.258,60 tỷ đồng.
2.1.4 Tổng kết về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh( PCI)
- Điều tra PCI 2009 là “tập hợp tiếng nói” của 9.890 doanh nghiệp dân doanh trên 63 tỉnh, thành phố của cả nước nhằm đánh giá chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền địa phương trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân trên 9 lĩnh vực: Gia nhập thị trường, Tiếp cận đất đai, Tính minh bạch, Chi phí thời gian, Chi phí không chính thức, Tính năng động, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Đào tạo lao động, Thiết chế pháp lý.
Theo báo cáo xếp hạng, năm 2009 Vĩnh Phúc đạt 66,65 điểm, đứng trong tốp 6 tỉnh “rất tốt”. Trong 9 chỉ số thành phần, các chỉ số về các lĩnh vực như: chi phí gia nhập thị trường(đạt 8,38 điểm); tiếp cận và ổn định trong sử dụng đất đai(6,93 điểm); chi phí thời gian( 6,65 điểm); chi phí không chính thức(7,00 điểm), chất lượng lao động( 5,62 điểm) và lòng tin vào thiết chế pháp lý(5,78 điểm) đã được cải thiện đáng kể. Cụ thể, về chi phí gia nhập thị trường, thời gian đăng ký kinh doanh bình quân đã giảm từ 12,25 ngày xuống còn 10 ngày, tổng thời gian để thực hiện các thủ tục hành chính của các nhà quản lý doanh nghiệp giảm từ 22% xuống còn 15%. Trong khi đó, thời gian trung bình của mỗi đợt thanh tra thuế cũng giảm từ 8 giờ xuống còn 5 giờ… Kết quả này chỉ ra việc cải cách hành chính đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, so với chỉ số PCI năm 2008, tỉnh đã tụt 3 bậc, một số chỉ số thành phần đã có sự sụt giảm đáng kể, đặc biệt ở chỉ số dịch vụ hỗ trợ kinh doanh(năm 2008 chỉ số này của tỉnh ta là 5,95 điểm, năm 2009 chỉ số này còn 4,31 điểm). Con số đó cho thấy tỉnh cần chú trọng hơn về việc hỗ trợ và trợ giúp thông tin, tư vấn, tìm kiếm đối tác kinh doanh, xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp.
Năm 2009, Vĩnh Phúc vẫn dẫn đầu khu vực đồng bằng sông Hồng, đứng đầu về chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh và cơ sở hạ tầng so với các tỉnh khác trong vùng.
Đồ thị so sánh điểm số PCI của tỉnh Vĩnh Phúc so với các tỉnh khác trong vùng. Nguồn:
2.2 Tình hình thu hút nguồn vốn FDI tại Vĩnh Phúc
Đặc biệt trong năm 2008, năm có thể nói là vô cùng khó khăn của các doanh nghiệp khi phải đối mặt với cuộc khủng hoảng của kinh tế toàn cầu, nhưng tại Vĩnh Phúc việc thu hút đầu tư vẫn đạt được những kết quả hết sức khả quan, đầu tư nước ngoài (FDI): cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 26 dự án đầu tư mới với số vốn đầu tư đăng ký là 526,2 triệu USD và có 7 lượt dự án tăng vốn đầu tư, mở rộng hoạt động SXKD với tổng số vốn tăng là 14,8 triệu USD
Năm 2009, chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế Vĩnh Phúc vẫn đạt tốc độ tăng trưởng dương với 8,34%, GDP bình quân đầu người đạt 24,3 triệu đồng, đặc biệt, thu ngân sách lần đầu tiên chạm mốc hơn 10.000 tỷ đồng. Toàn tỉnh thu hút 93 dự án đầu tư mới, trong đó có 8 dự án FDI với tổng số vốn 120 triệu USD và 85 dự án DDI với tổng vốn đăng kí 6.640 tỷ đồng. Tuy số dự án và lượng vốn đăng ký có chững lại so với năm trước nhưng vẫn là minh chứng khẳng định Vĩnh Phúc là mảnh đất lành thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước, ngay cả trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế. Trên mảnh đất lành ấy, lũy kế đến hết năm 2009, đã có tổng số 445 dự án đầu tư với 107 dự án FDI và 338 dự án DDI. Con số này còn có ý nghĩa bởi từ tác động từ khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu, các yếu tố: lạm phát, chứng khoán, ngân hàng... đã ảnh hưởng lớn đến việc đầu tư, đặc biệt là đầu tư của khu vực kinh tế FDI. Mặt tích cực trong việc thu hút vốn FDI vào Vĩnh Phúc là ngày càng mở rộng các quốc gia đầu tư; bên cạnh các quốc gia truyền thống như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản thì hiện nay đã có thêm Ý, Malaixia, Ấn Độ, Trung Quốc, Singapo...
SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC CẤP
GIẤY PHÉP TỪ2005 ĐẾN 2009 PHÂN THEO NĂM
(Tính cả các dự án đã rút giấy phép)
Sè dù ¸n
Tæng vèn ®¨ng ký (1000 USD)
2005
27
212.624
2006
26
126 268
2007
30
1061.6trieu
2008
18
154.3trieu
2009
2.2.1 Cơ cấu đầu tư, thống kê tình hình triển khai các dự án FDI tại Vĩnh Phúc
- Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) Tỉnh đã tập trung cao độ, chỉ đạo sát sao, đề ra các biện pháp và chính sách cụ thể để cải thiện môi trường đầu tư, phát huy lợi thế và vị trí địa lý, tích cực thu hút mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Vì vậy, kết quả thu hút đầu tư trong những năm qua có sự tiến bộ vượt bậc.
Năm 2009, bên cạnh một số dự án có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm được sản xuất có khả năng cạnh tranh tốt, dòng vốn đầu tư có xu hướng gia tăng vào lĩnh vực sản xuất sản phẩm dịch vụ chất lượng cao như trường mầm non chất lượng cao, trường Đại học Dầu khí, Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và khám bệnh chất lượng cao…Điều này vừa tạo sự cân bằng trong việc thu hút đầu tư và phù hợp với định hướng quy hoạch, phát triển công nghiệp bền vững của Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có 15 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư vào Vĩnh Phúc, nguồn vốn đầu tư tập trung chủ yếu từ các nước Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…
Tài liệu sử dụng:
Bảng thống kê tình hình đầu tư và các khu, cum công nghiệp ở Vĩnh Phúc. Tính đến năm 2009, Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc (Sở KHĐTVP)
Bảng thống kê tình hình thu hút FDI của tỉnh Vĩnh Phúc tính đến năm 2009, Nguồn:Sở KHĐTVP
Bảng tổng hợp thống kê các dự án đã được cấp giây phép năm 2009 ( Sở KHĐTVP)
2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các sự án đầu tư
- . Đóng góp của các dự án vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Với 62 dự án đầu tư đang hoạt động trên địa bàn đã góp phần tạo ra sức tăng trưởng GDP cao. Trong đó không thể không nhấn mạnh đến sự đóng góp to lớn của các dự án FDI. Chính nhờ có các dự án FDI này, Vĩnh Phúc đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ, tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương, góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động, khai thác tốt hơn nguồn nội lực, góp phần chuyển giao công nghệ, cải thiện kỹ năng lao động, tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu.
5 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, sự điều hành của UBND tỉnh, cùng với sự nỗ lực khắc phục khó khăn của các tổ chức, đơn vị, các thành phần kinh tế và các tầng lớp nhân dân nên đã giành được nhiều thành tựu quan trọng, hầu hết các mục tiêu KT-XH đều đạt và vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 15,8%/năm (MTĐH đề ra 14-14,5%/năm).
- GDP bình quân đầu người đến năm 2008 đã đạt mục tiêu Đại hội.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, ước đến năm 2010, CN-XD chiếm 58,3%, dịch vụ chiếm 28,4%, nông - lâm nghiệp - thuỷ sản chiếm 13,3%
- Thu ngân sách đạt cao, nhịp độ tăng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 26,4%/năm. Xã hội phát triển toàn diện, dự báo đến năm 2010, hầu hết các chỉ tiêu VH-XH đều vượt chỉ tiêu kế hoạch 5 năm (2006-1010) đề ra
- Số lao động được giải quyết việc làm bình quân giai đoạn này đạt trên 20 nghìn/năm
2.3 Đánh giá về kết quả thu hút và sử dụng vốn FDI tại Vĩnh Phúc
- Hoạt động của FDI đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh cũng như quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước, tạo khả năng lớn cho sản xuất cũng như đa dạng cho các mặt hàng; dưới đây là những mặt tích cực mà FDI đã đóng góp cho nền kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc cũng như những mặt còn hạn chế.
2.3.1 Những đóng góp tích cực
2.3.1.1 Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng
- Trong ngắn hạn cũng như dài hạn, nguồn vốn FDI là rất cần thiết cho sự phát triển của đất nước nói chung cũng như của tỉnh nói riêng. Vĩnh Phúc là một tỉnh còn non trẻ, mới được thành lập (tháng 7/1997 trước đó sáp nhập chung với Việt Trì và Phú Thọ và gọi chung là tỉnh Phú Thọ. Do vậy nói chung Vĩnh Phúc vẫn là một tỉnh nghèo của Việt Nam, trình độ sản xuất thấp, cơ cấu kinh tế chưa hợp lý, mức sống người dân nhìn chung còn thấp (trừ mức sống của người dân thị xã Vĩnh Yên). Đó là lý do khiến nhu cầu về vốn của tỉnh rất lớn.
Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của tỉnh năm 2007
Nguồn: Sở KHĐT Vĩnh phúc
- Việc thu hút nguồn vốn FDI không chỉ cho phép Vĩnh Phúc phát huy những lợi thế, tiềm năng của mình mà quan trọng hơn là đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất của nhân dân trong tỉnh.
2.3.1.2 Chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa
- Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của Vĩnh Phúc có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông – lâm nghiệp
Cơ cấu kinh tế năm 1995 Cơ cấu kinh tế năm 2004
( Em chưa kịp bổ sung cơ cấu năm 2009, em xin phép được bổ xung ở bản thảo lần sau ạ)
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ. Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, các quốc gia sẽ ngày càng tham gia nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI,ngược lại chính FDI lại thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Có thể nói đóng góp quan trọng nhất của việc thu hút nguồn vốn FDI vào Vĩnh Phúc thời gian qua là đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Do tác động của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá, nông thôn đang dần bị thu hẹp, sự hình thành ngày càng nhiều các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp đương nhiên nhu cầu lao động ngày càng tăng vì vậy lực lượng lao động ở khu vực nông nghiệp nông thôn ngày càng giảm. Vĩnh Phúc cũng nằm trong quy luật phát triển đó. Những năm trước 1997 kinh tế còn nhiều khó khăn, mức tăng trưởng chậm, phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, thu ngân sách của tỉnh mới chỉ đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112366.doc