Chuyên đề Tình hình thực hiện nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước

MỤC LỤC

Trang

Mở đầu 1

Chương 1: Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách cho đầu tư XDCB 3

I) Hoạt động đầu tư XDCB và vốn đầu tư XDCB: 3

1)Hoạt động đầu tư và hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản: 3

2) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5

2.1) Khái niệm 5

2.2) Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản 6

2.2.1) Nguồn vốn trong nước 6

2.2.2) Nguồn vốn nước ngoài 8

3) Quản lý Nhà nước về vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản 10

3.1) Ngân sách Nhà nước và vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản 10

3.2) Quản lý Nhà nước về vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản 11

3.2.1) Các hình thức quản lý dự án: 11

3.2.2) Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình 12

3.2.3) Quản lý thi công xây dựng công trình 13

II) Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách cho đầu tư XDCB 14

1) Mục tiêu của quản lý vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản 14

2) Những vấn đề chung về quản lý và đầu tư XDCB 15

2.1) Khái niệm, mục đích và yêu cầu của việc quản lý đầu tư và xây dựng. 16

2.2) Một số vấn đề cụ thể về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 17

2.2.1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 17

2.2.2) Giai đoạn thực hiện đầu tư: 18

2.2.3) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng 20

Chương 2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước 22

1) Các nhân tố 22

2) Ước lượng mô hình: 24

2.1) Mô hình 1: 24

2.2) Mô hình 2 28

2.3) Lựa chọn mô hình: 32

2.4) Kết luận và kiến nghị 33

Chương 3 Thực trạng sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và giải pháp 37

I) Thực trạng 37

1) Chậm giải ngân: 37

2) Cơ chế quản lý 40

3) Tổ chức thực hiện 42

II) Giải pháp cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 43

Kết luận 49

 

 

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình thực hiện nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a quản lý đầu tư và xây dựng mà Nhà nước đặt ra là: - Đầu tư và xây dựng phải phù hợp với chiến lược về quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. - Sử dụng các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô, lãng phí. - Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc đáp ứng yêu cầu bền vững mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình. 2.2) Một số vấn đề cụ thể về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 2.2.1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng không lớn so với tổng mức vốn đầu tư của cả dự án hay công trình, nhưng là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó quyết định đến nội dung, mục đích, yêu cầu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm: - Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; - Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước hoặc nước ngoài để tìm nguồn cung ứng vật tư thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; - Tiến hành điều tra, khảo sát và chon địa điểm xây dựng; - Lập dự án đầu tư; - Thẩm định dự án để quyết định đầu tư; Trong đó, việc lập dự án, thẩm định dự án là quan trọng nhất, nó giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đầu tư mang lại. Quản lý quá trình này phải dựa vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, quy hoạch phát triển ngành và địa phương trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định, pháp luật và các chính sách hiện hành, lựa chọn phương án khai thác sử dụng có hiệu quả, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Tuỳ theo nhóm dự án mà lập dự án đầu tư có thể được thực hiện theo hai bước là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi hoặc thực hiện một bước là ngiên cứu khả thi. 2.2.2) Giai đoạn thực hiện đầu tư: Là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng rất lớn so với tổng mức vốn đầu tư của dự án, là giai đoạn quyết định việc thực hiện nội dung, mục đích của dự án đầu tư. Quản lý tốt giai đoạn này sẽ góp phần tiết kiệm được chi phí, chống được lãng phí và thất thoát trong xây dựng đồng thời quyết định đến chất lượng, hiệu quả của cả dự án hoặc công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Nội dung của giai đoạn thực hiện dự án đầu tư bao gồm: - Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy đinh của Nhà nước; - Tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; - Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình; - Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình; - Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công công trình; - Xin giấy phép xây dựng ( nếu quy định phải có ) và giấy phép khai thác tài nguyên ( nếu có); - Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án; - Thi công xây lắp công trình; - Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng; - Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa dự án vào khai thác sử dụng; Trong giai đoạn này, việc quản lý chặt chẽ trong các khâu đều có những ý nghĩa rất quan trọng đến việc tiết kiệm vốn đầu tư, hạn chế được lãng phí, tiêu cực trong đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo được chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật trong XDCB, đem lại hiệu quả trong đầu tư. Trong những năm gần đây, với chủ trương chung của Nhà nước yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và nâng cao chất lượng sản phẩm được đầu tư và xây dựng, Chính phủ, các Bộ ban ngành, các địa phương đã có những văn bản pháp luật quy định cụ thể, chi tiết thực hiện quy chế đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, khảo sát thiết kế, giám sát kỹ thuật lắp đặt thiết bị và xây dựng, đấu thầu trong mua sắm tài sản, đấu thầu trong mua sắm thiết bị và xây lắp. Trong quá trình thi công xây lắp công trình, việc quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình, việc nghiệm thu công trình thực hiện theo quy chế giám sát chất lượng công trình đã được Bộ Xây Dựng ban hành. Việc cấp vốn và thanh toán phải đảm bảo đúng thành phần nghiệm thu, khối lượng, chất lượng và đơn giá xây lắp hoàn thành thành theo thiết kế, dự toán đã được duyệt, theo hồ sơ dự thầu, theo hợp đồng đã cam kết. Những khối lượng phát sinh không đủ yếu tố đều không được thanh toán và phải loại khỏi giá trị quyết toán của công trình. Cuối cùng là quyết toán vốn đầu tư là thẩm tra và phê duyệt quyết toán, xác định tổng vốn đầu tư cơ cấu vốn đầu tư được thực hiện. 2.2.3) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng Là giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí trong giai đoạn này có tỷ trọng rất nhỏ trong tổng mức vốn đầu tư. Nó bao gồm các công việc: - Bàn giao công trình cho người sử dụng, lập và bàn giao hồ sơ hoàn công, đưa vào lưu trữ theo pháp luật về về lưu trữ của Nhà nước; - Kết thúc xây dựng trả lại đất mượn hoặc thuê tạm phục vụ thi công. Nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng chỉ được chấm dứt hoàn toàn khi hết thời hạn bảo hành công trình; - Bảo hành công trình: Người cung cấp tài liệu, số liệu khảo sát phục vụ thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, giám định công trình, chủ nhiệm đề án thiết kế, chủ thầu xây lắp, người cung cấp vật tư thiết bị xây dựng và người giám sát xây dựng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm hoặc kết quả công tác mình thực hiện. Thời hạn bảo hành, quyền, nghĩa vụ về bảo hành của các bên, thủ tục thực hiện và nghĩa vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã quy định. - Vận hành dự án: Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ và có hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã được đề ra trong dự án đầu tư. - Thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư: Là nguyên tắc bắt buộc đối với tất cả các dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn. Tất cả các dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước mà chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn hoặc trả nợ vay thì nguồn vốn để thu hồi và trả nợ vay bao gồm toàn bộ khấu hao cơ bản, một phần lợi nhuận và các nguồn vốn khác ( nếu có ). Chương 2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước 1) Các nhân tố Việc thực hiện nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản do rất nhiều yếu tố ảnh hưởng, vấn đề về cơ chế quản lý, chậm giải ngân, chậm tiến độ, không thống nhất cách làm từ trên xuống dưới…là những nguyên nhân dễ thấy làm cho nguồn vốn đầu tư thực hiện bị giảm. Tuy nhiên, đó là những nguyên nhân khá chung chung, thuộc về mặt cơ chế chính sách. Trong bài này sẽ đề cập tới các nhân tố cụ thể ảnh hưởng tới việc thực hiện nguồn vốn đầu tư từ phía chi phí trong xây dựng cơ bản. Thị trường sắt thép gần đây đang biến động lớn, đó là những gì mà các nhà xây dựng quan tâm nhất hiện nay. Sắt thép khan hiếm, giá cả tăng cao, nhiều công trình dở dang vì không mua được sắt thép. Ta sẽ thử xây dựng một mô hình hồi quy, trong đó biến được giải thích là giá trị thực hiện nguồn vốn XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, các biến độc lập là các biến giá sắt thép nhập khẩu, chỉ số giá vật liệu xây dựng, tỷ giá VND/USD, trong đó, ta sẽ xoay quanh tác động của giá sắt thép nhập khẩu đến giá trị thực hiện nguồn vốn đầu tư XDCB như thế nào. - Giá sắt thép nhập khẩu: Được dự đoán có quan hệ nghịch biến với giá trị thực hiện NV đầu tư XDCB, vì giá sắt thép càng tăng càng khiến cho việc đáp ứng nhu cầu sắt thép để xây dựng trong nước giảm, đầu tư XDCB càng khó thực hiện. -Chỉ số giá vật liệu xây dựng: Cũng được dự đoán có quan hệ ngược chiều với NV XDCB, lấy năm 2005 làm năm gốc để tính chỉ số giá. - Tỷ giá: là tỷ giá VND/USD, tỷ giá càng tăng, tức là đồng Đô la càng tăng giá thì ta cần nhiều đồng nội tệ hơn để mua một đồng USD để mua nguyên liệu nhập khẩu, tức là nó có quan hệ nghịch biến với NV XDCB. Ta có bảng số liệu sau: Tháng Năm  Thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NS NN vật liệu xây dựng Giá Đô la Mỹ Nhập khẩu sắt thép Trị giá Số lượng Giá nhập khẩu (Tỷ đồng) (% so với kỳ gốc năm 2005) (% ) (Triệu USD) (Nghìn tấn) 537 (USD/tấn) 2007 1 6595.4 111.86 16.080 297 537 1296.089 2 5619.6 113.9 16.124 263 458 1533.917 3 8001.7 113.8 16.074 359 638 781.1024 4 7623.5 114.9 16.086 686 686 921.944 5 8507.3 115.9 16.111 686 418 609.0776 6 8390.3 117.5 16.114 522 280 1022.77 7 8646.7 118.32 16.116 611 426 696.0784 8 8747.3 118.5 16.134 715 467 520.4513 9 9838.8 119.01 16.159 579 377 561.6056 10 10166.4 120.81 16.164 724 485 431.5642 11 9850 123.07 16.163 769 520 862.7968 12 10244.5 127.1 16.145 529 780 527 2008 1 6587.6 130.76 16.119 1249 853 682.4 2 6570.6 132.58 16.106 993 715 1605.317 2) Ước lượng mô hình: Ta xây dựng hai mô hình đơn giản: 1) vonxdcb = a + b1.gia + b2.vlxd + b3.tygia + u. 2) log(vonxdcb) = a + b1.log(gia) + b3..log(tygia) + u. Chạy mô hình Eviews đối với các mô hình trên cho ta kết quả: 2.1) Mô hình 1: Dependent Variable: VONXDCB Method: Least Squares Date: 04/05/08 Time: 14:01 Sample: 2007:01 2008:02 Included observations: 14 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. GIA -1.596380 0.613158 -2.603538 0.0263 VLXD -22.94685 8.304895 -2.763052 0.0200 TYGIA 24351.42 7158.390 3.401801 0.0068 C -380121.3 115438.4 -3.292851 0.0081 R-squared 0.847277 Mean dependent var 8242.121 Adjusted R-squared 0.801460 S.D. dependent var 1491.499 S.E. of regression 664.5804 Akaike info criterion 16.07115 Sum squared resid 4416671. Schwarz criterion 16.25373 Log likelihood -108.4980 F-statistic 18.49262 Durbin-Watson stat 2.032210 Prob(F-statistic) 0.000210 Mô hình 1 có dạng sau: vonxdcb = -380121.3 – 1.596380.gia – 22.94685.vlxd + 24351.42.tygia Các hệ số đều có ý nghĩa, p_value < 0.05. Các hệ số của giá thép và chỉ số giá vật liệu xây dựng đều âm, điều này phản ánh đúng thực tế về giá các loại nguyên liệu này càng thăng thì cũng càng làm tăng chi phí XDCB, dẫn đến các dự án đầu tư không thể thực hiện được như mục tiêu đề ra, tức là nguồn vốn đầu tư XDCB bị giảm theo. Tuy nhiên, khác với dự đoán, hệ số của tỷ giá lại dương, hệ số rất lớn. Trong đó, hệ số chặn lại có ý nghĩa nhất, điều này phản ánh rằng các nguồn vốn đầu tư XDCB bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố khác không được nhắc đến trong mô hình. * Ta kiểm định mô hình có dạng đúng không: Ramsey RESET Test: F-statistic 1.391989 Probability 0.268314 Log likelihood ratio 2.013350 Probability 0.155921 Test Equation: Dependent Variable: VONXDCB Method: Least Squares Date: 04/05/08 Time: 15:00 Sample: 2007:01 2008:02 Included observations: 14 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. GIA 2.023099 3.126215 0.647140 0.5337 VLXD 31.95154 47.23872 0.676385 0.5158 TYGIA -41403.30 56173.19 -0.737065 0.4799 C 659374.4 888305.9 0.742283 0.4768 FITTED^2 0.000153 0.000129 1.179826 0.2683 R-squared 0.867734 Mean dependent var 8242.121 Adjusted R-squared 0.808949 S.D. dependent var 1491.499 S.E. of regression 651.9258 Akaike info criterion 16.07019 Sum squared resid 3825065. Schwarz criterion 16.29843 Log likelihood -107.4913 F-statistic 14.76113 Durbin-Watson stat 1.692021 Prob(F-statistic) 0.000546 Sử dụng tiêu chuẩn Ramsay kiểm định: H0: Dạng hàm là đúng H1: Dạng hàm sai. Ta có Fqs = 1.391989 và giá trị p_value của thống kê F là 0.268314 >0.05 => Chấp nhận giả thiết H0 , vậy mô hình có dạng hàm đúng. * Ta kiểm định giả thiết về phân phối của U: H0 : U có phân phối chuẩn H1: U không có phân phố chuẩn. Sử dụng thống kê Jarque-Bera ta có: JB = 0.504715 và có giá trị p-value = 0.776967 > a = 0.05 => không có cơ sở để bác bỏ Ho, tức là U có phân phối chuẩn. * Kiểm định phương sai sai số thay đổi: H0 : Phương sai sai số đồng đều H1 : Phương sai sai số thay đổi. White Heteroskedasticity Test: F-statistic 4.493871 Probability 0.034747 Obs*R-squared 11.11453 Probability 0.084901 Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 04/05/08 Time: 15:13 Sample: 2007:01 2008:02 Included observations: 14 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -4.19E+10 2.57E+10 -1.632705 0.1465 GIA -2530.179 1555.609 -1.626488 0.1479 GIA^2 1.645647 0.743681 2.212839 0.0625 VLXD -39939.25 49307.64 -0.810001 0.4446 VLXD^2 136.8418 171.3761 0.798489 0.4508 TYGIA 5.20E+09 3.19E+09 1.631856 0.1467 TYGIA^2 -1.61E+08 98819770 -1.630895 0.1469 R-squared 0.793895 Mean dependent var 315476.5 Adjusted R-squared 0.617233 S.D. dependent var 426729.8 S.E. of regression 264009.9 Akaike info criterion 28.11221 Sum squared resid 4.88E+11 Schwarz criterion 28.43174 Log likelihood -189.7855 F-statistic 4.493871 Durbin-Watson stat 1.930866 Prob(F-statistic) 0.034747 Sử dụng kiểm định White ta có thể kết luận: Ta có : c2qs = 11.11453 , p-value = 0.084901 > 0.05. => Chấp nhận giả thiết H0, mô hình có phương sai sai số đồng đều. * Kiểm định tính tự tương quan : Sử dụng tiêu chuẩn BG để kiểm định: H0 : Không tồn tại hiện tượng tự tương quan trong mô hình. H1 : Tồn tại hiện tượng tự tương quan trong mô hình. Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic 0.247849 Probability 0.630531 Obs*R-squared 0.375210 Probability 0.540178 Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 04/05/08 Time: 14:37 Presample missing value lagged residuals set to zero. Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. GIA -0.077426 0.656298 -0.117974 0.9087 VLXD 1.157830 8.943697 0.129458 0.8998 TYGIA 199.0371 7454.534 0.026700 0.9793 C -3299.233 120223.8 -0.027442 0.9787 RESID(-1) -0.199800 0.401330 -0.497844 0.6305 R-squared 0.026801 Mean dependent var -2.49E-11 Adjusted R-squared -0.405732 S.D. dependent var 582.8756 S.E. of regression 691.0782 Akaike info criterion 16.18684 Sum squared resid 4298301. Schwarz criterion 16.41507 Log likelihood -108.3079 F-statistic 0.061962 Durbin-Watson stat 1.903497 Prob(F-statistic) 0.991653 Ta có Fqs = 0.247849 và giá trị p-value của thống kê F là 0.630531 > 0.05 => không có cơ sở để bác bỏ H0, không tồn tại hiện tượng tự tương quan. 2.2) Mô hình 2 Dependent Variable: LOG(VONXDCB) Method: Least Squares Date: 04/05/08 Time: 15:41 Sample: 2007:01 2008:02 Included observations: 14 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. LOG(GIA) -0.195546 0.079838 -2.449294 0.0343 LOG(VLXD) -0.434527 0.154246 -2.817099 0.0183 LOG(TYGIA) 40.95335 16.73701 2.446873 0.0344 C -101.4635 46.64719 -2.175125 0.0547 R-squared 0.820527 Mean dependent var 9.000961 Adjusted R-squared 0.766685 S.D. dependent var 0.188700 S.E. of regression 0.091147 Akaike info criterion -1.717727 Sum squared resid 0.083078 Schwarz criterion -1.535140 Log likelihood 16.02409 F-statistic 15.23952 Durbin-Watson stat 1.781907 Prob(F-statistic) 0.000465 Mô hình 2 có dạng sau: Log(vonxdcb) = -101.4635 -0.195546.Log(gia) – 0.434527.Log(vlxd) + 40.95335.Log(tygia) Các hệ số có dấu cũng giống như trong mô hình 1. P-value của các hệ số cũng đều > 0.05 , đều có ý nghĩa. Hệ số của tỷ giá vẫn mang dấu dương. * Kiểm định dạng hàm: Ramsey RESET Test: F-statistic 0.039612 Probability 0.846665 Log likelihood ratio 0.061483 Probability 0.804167 Test Equation: Dependent Variable: LOG(VONXDCB) Method: Least Squares Date: 04/05/08 Time: 15:55 Sample: 2007:01 2008:02 Included observations: 14 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. LOG(GIA) 0.597078 3.983381 0.149892 0.8842 LOG(VLXD) 1.326635 8.850347 0.149896 0.8842 LOG(TYGIA) -127.6538 847.3403 -0.150652 0.8836 C 335.1674 2194.376 0.152739 0.8820 FITTED^2 0.226714 1.139114 0.199027 0.8467 R-squared 0.821313 Mean dependent var 9.000961 Adjusted R-squared 0.741897 S.D. dependent var 0.188700 S.E. of regression 0.095867 Akaike info criterion -1.579262 Sum squared resid 0.082714 Schwarz criterion -1.351027 Log likelihood 16.05483 F-statistic 10.34185 Durbin-Watson stat 1.732563 Prob(F-statistic) 0.002024 Sử dụng tiêu chuẩn Ramsay kiểm định: H0: Dạng hàm là đúng H1: Dạng hàm sai. Ta có Fqs = 0.039612 và giá trị p_value của thống kê F là 0.846665 >0.05 => Chấp nhận giả thiết H0 , vậy mô hình có dạng hàm đúng. * Ta kiểm định giả thiết về phân phối của U: H0 : U có phân phối chuẩn H1: U không có phân phố chuẩn. Sử dụng thống kê Jarque-Bera ta có: JB = 1.130754 và có giá trị p-value = 0.568146 > a = 0.05 => không có cơ sở để bác bỏ Ho, tức là U có phân phối chuẩn. * Kiểm định phương sai sai số thay đổi: H0 : Phương sai sai số đồng đều H1 : Phương sai sai số thay đổi. Sử dụng kiểm định White: White Heteroskedasticity Test: F-statistic 2.256719 Probability 0.146521 Obs*R-squared 8.191955 Probability 0.145969 Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 04/05/08 Time: 16:02 Sample: 2007:01 2008:02 Included observations: 14 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -4.131287 4.186030 -0.986922 0.3526 LOG(GIA) -0.212279 0.198100 -1.071579 0.3152 (LOG(GIA))^2 0.016892 0.014646 1.153296 0.2821 LOG(VLXD) -0.130344 0.748364 -0.174173 0.8661 (LOG(VLXD))^2 0.013235 0.076001 0.174142 0.8661 LOG(TYGIA) 1.841355 1.453074 1.267213 0.2407 R-squared 0.585140 Mean dependent var 0.005934 Adjusted R-squared 0.325852 S.D. dependent var 0.008497 S.E. of regression 0.006977 Akaike info criterion -6.794907 Sum squared resid 0.000389 Schwarz criterion -6.521025 Log likelihood 53.56435 F-statistic 2.256719 Durbin-Watson stat 2.124794 Prob(F-statistic) 0.146521 Ta có : c2qs = 8.191955 , p-value = 0.145969 > 0.05. => Chấp nhận giả thiết H0, mô hình có phương sai sai số đồng đều. * Kiểm định tính tự tương quan : Sử dụng tiêu chuẩn BG để kiểm định: H0 : Không tồn tại hiện tượng tự tương quan trong mô hình. H1 : Tồn tại hiện tượng tự tương quan trong mô hình. Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test: F-statistic 0.003186 Probability 0.956222 Obs*R-squared 0.004954 Probability 0.943888 Test Equation: Dependent Variable: RESID Method: Least Squares Date: 04/05/08 Time: 16:05 Presample missing value lagged residuals set to zero. Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. LOG(GIA) 0.000849 0.085474 0.009927 0.9923 LOG(VLXD) -0.001728 0.165419 -0.010446 0.9919 LOG(TYGIA) -0.066231 17.67823 -0.003746 0.9971 C 0.186939 49.27320 0.003794 0.9971 RESID(-1) 0.021620 0.383039 0.056443 0.9562 R-squared 0.000354 Mean dependent var 2.33E-14 Adjusted R-squared -0.443933 S.D. dependent var 0.079941 S.E. of regression 0.096060 Akaike info criterion -1.575224 Sum squared resid 0.083049 Schwarz criterion -1.346989 Log likelihood 16.02657 F-statistic 0.000796 Durbin-Watson stat 1.796089 Prob(F-statistic) 0.999998 Fqs = 0.003186 và giá trị p-value của thống kê F là 0.956222 > 0.05 => không có cơ sở để bác bỏ H0, không tồn tại hiện tượng tự tương quan. 2.3) Lựa chọn mô hình: Dựa vào các tiêu chuẩn R2, 2, AIC, SCHWARZ : R2 2 AIC SCHWARZ Mô hình 1 0.847277 0.801460 16.07115 16.25373 Mô hình 2 0.820527 0.766685 -1.717727 -1.535140 Vậy mô hình hồi quy phù hợp nhất là mô hình 1: vonxdcb = -380121.3 – 1.596380.gia – 22.94685.vlxd + 24351.42.tygia a = -380121.3, ta không thể cho rằng khi tất cả các yếu tố bằng không thì nguồn vốn đầu tư XDCB thực hiện được lại là một khoản âm, điều này là không thể vì một khi nguồn vốn ngân sách của Nhà nước được cấp cho XDCB thì chắc chắn nguồn vốn này phải được thực hiện, hoặc trường hợp cùng lắm là bằng không, tức là không có nguồn vốn nào được thực hiện. Điều này chỉ có thể lý giải được là do vẫn còn các biến số bị bỏ sót ngoài mô hình làm cho NV XDCB thực hiện bị giảm. b1 = – 1.596380, có nghĩa là trong điều kiện các biến khác không đổi thì nếu giá sắt thép nhập khẩu tăng lên 1 đơn vị thì giá trị thực hiện NV đầu tư XDCB trung bình sẽ giảm đi một lượng là 1.596380. b2 = – 22.94685, có nghĩa là trong điều kiện các biến khác không đổi thì nếu chỉ số giá vật liệu xây dựng tăng lên 1 đơn vị thì giá trị thực hiện NV đầu tư XDCB trung bình sẽ giảm được một lượng là 22.94685 b3 = 24351.42, có nghĩa là trong điều kiện các biến khác không đổi thì nếu tỷ giá VND/USD tăng lên 1 đơn vị thì giá trị thực hiện NV đầu tư XDCB trung bình sẽ tăng lên một lượng là 24351.42. 2.4) Kết luận và kiến nghị Từ kết quả trên cho ta thấy một số điểm khác xa so với dự đoán ban đầu của chúng ta. Biến mà ta quan tâm nhất là giá sắt thép nhập khẩu lại không gây tác động ngược chiều lớn lắm tới NVXDCB được thực hiện. Điều này cũng được lý giải một phần nào bởi các doanh nghiệp trong nước đã có những động thái tích cực phòng tránh được ảnh hưởng biến động giá sắt thép, cụ thể là trong những tháng cuối năm 2007, đặc biệt là trong tháng 1/2008, dự đoán được trước xu hướng tăng giá thép trên thị trường thế giới, các doanh nghiệp trong nước ta đã tranh thủ nhập được một lượng lớn phôi thép với giá hợp lý. Theo dự tính, năm 2008 tổng nhu cầu phôi cho sản xuất thép vào khoảng 4.6 triệu tấn, nhưng nguồn phôi trong nước mới chỉ đáp ứng được 2 triệu tấn, còn hơn 2 triệu tấn vẫn phải nhập khẩu, lượng phôi thép nhập khẩu trong tháng 1/2008 của cả nước đã lên tới 377 ngàn tấn, tăng 40% so với lượng nhập trong tháng 12/2007, như vậy, các doanh nghiệp thép đã nhập khẩu một lượng phôi thép dự trữ, số này đủ để dùng hết quý I/2008. Biến có khả năng ảnh hưởng nhiều nhất tới giá trị thực hiện vốn XDCB lại là tỷ giá VND/USD, hệ số của nó dường như ngược lại hoàn toàn so với logic bình thường vốn có. Lẽ ra khi tỷ giá càng tăng, tức là đồng Đô la càng tăng giá, ta càng mất nhiều tiền nội tệ để đổi lấy USD mua sắt thép nhập khẩu, như vậy sẽ càng hạn chế nguồn cung sắt thép do các doanh nghiệp thấy giá tăng sẽ giảm lượng mua xuống. Nhưng thực tế lại ngược lại, tỷ giá tuy có tăng, nhưng tăng quá ít, và tăng không đáng kể so với nhu cầu quá lớn của đầu tư xây dựng cơ bản. Xét về bản chất, ảnh hưởng của lạm phát trong nước chính ra đã làm tỷ giá này bị giảm đi nhiều, có thể so với năm trước tỷ giá có tăng, nhưng nó tăng không đáng kể, lạm phát khiến cho sự thay đổi không đáng kể này lại là một lợi thế đối với việc nhập khẩu sắt thép, bởi trong nhận thức của những nhà nhập khẩu, số tiền mà họ phải bỏ ra để mua sắt thép nhập khẩu xét về giá trị có khi thấp hơn nhiều so với trước kia. Nhất là năm nay, năm 2008, nhu cầu về thép của Việt Nam tăng khoảng 20% so với năm 2007 do nhiều công trình trọng điểm của Nhà nước như Thuỷ điện Sơn La, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các công trình giao thông, hạ tầng sử dụng vốn ODA tăng cao, cần khối lượng thép lớn. Tuy nhiên, đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho giá thép càng tănng cao. Tính từ năm 2000 đến nay, về danh nghĩa đồng Việt Nam đã bị mất giá 20% so với USD; nếu so với “rổ tiền tệ” của 19 đông tiền khác ( bao gồm cả USD ) thì đồng Việt Nam đã giảm giá về danh nghĩa tới 22% và giảm khoảng 12% về tỷ giá thực. Chỉ số giá vật liệu xây dựng nói chung cũng có ảnh hưởng tới tăng chi phí dẫn đến giảm giá trị thực hiện NV XDCB, nhưng với tình hình lạm phát tăng quá cao như hiện nay thì có vẻ như số liệu về tăng chỉ số giá vật liệu xây dựng vẫn chưa đủ sức nói lên mức tăng giá thật sự. Gần đây, giá cả một số loại vật liệ xây dựng như gạch, cát… tại Hà Nội và TP HCM hiện cũng bắt đầu tăng thêm 15–20%, trong đó gạch ống tăng lên 1500đồng/viên so với giá 700đồng/viên so với giữa năm ngoái, cát với mức giá hiện nay khoảng 170 nghìn đồng/m3, tăng gấp hai lần so với cùng kỳ năm ngoái. - Qua nhận xét, ta thấy tuy giá sắt thép nhập khẩu không ảnh hưởng nhiều tới thực hiện vốn XDCB, xong đó là do có sự chuẩn bị khá tốt của các nhà nhập khẩu, tình hình sẽ xấu đi rất nhiều nếu đến hết quý I/2008 giá thép trên thế giới vẫn tiếp tục tăng giá. Điều này rất có khả năng xảy ra, bởi nhu cầu nhập khẩu sắt thép của các nước khác cũng đang tăng khá mạnh, đặc biệt là một nước lớn như Trung Quốc, sẽ càng đẩy giá lên cao nữa. Ta có tình hình nhập khẩu của một số nước trong tháng 01/2008: Thị trường Lượng (tấn) Trị giá (USD) Giá nhập khẩu trung bình (USD/tấn) Trung Quốc 118.939 78.116.721 656,78 Ukraine 99.473 57.970.176 582,77 Nga 83.049 49.789.435 59

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33001.doc
Tài liệu liên quan