Chuyên đề Tình hình thực tế hạch toán vốn bằng tiền tại công ty công trình đô thị Đà Nẵng

Công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập, được Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định thành lập năm 1992 với một đội ngũ kỹ sư, cán bộ quản lý có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác điều hành thi công công trình và quản lý tài chính, cùng với lực lượng công nhân lành nghề, nhiệt tình trong công việc. Trong những năm qua công ty đã thắng thầu nhận thầu thi công nhiều công trình, có những công trình hàng chục tỷ đồng. Công ty luôn đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công, gây uy tín lớn không những trong thành phố Đà Nẵng mà cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Công ty không những bảo đảm được vốn mà còn không ngừng phát triển vốn. Trong mối quan hệ vay vốn công ty đã tạo được sự tín nhiệm đối với ngân hàng, cân đối tính toán tốt yêu cầu vay vốn và trả nợ đúng hạn. Doanh thu và nghĩa vụ nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước với tỷ lệ bình quân tăng 20% cho mỗi năm. Tất cả các yếu tố trên kết hợp tạo cho công ty một sức mạnh rất lớn, xứng đáng với vị trí hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị của thành phố Đà Nẵng.

Tiền thân của công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng ngày nay là Đội duy tu bão dưỡng thành phố Đà Nẵng. Đội được thành lập sau ngày giải phóng và trực thuộc Sở Giao Thông Vận Tải QNĐN. Đội thực hiện các nhiệm vụ:

- Duy tu bão dưỡng cầu đường thành phố Đà Nẵng.

- Thi công các công trình: cầu cống, đường, mương thoát nước, vỉa hè trong thành phố Đà Nẵng.

Cùng với thời gian tính chất hoạt động của Đội ngày càng phát triển vững mạnh. Đội đã luôn hoàn thành xuất sắc và đúng thời gian quy định các công trình được phân bổ theo kế hoạch thành phố giao với chất lượng công trình đảm bảo. Do đó vào ngày 09/4/1980 theo quyết định số 860 của UBND tỉnh Quảng Nam Xí nghiệp Công trình Giao thông trực thuộc UBND thành phố Đà Nẵng được thành lập thực hiện các nhiệm vụ chức năng trên. Xí nghiệp có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và hạch toán kế toán độc lập với số lượng công nhân viên chức là 120 người.

 

doc34 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1647 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình thực tế hạch toán vốn bằng tiền tại công ty công trình đô thị Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(2) Khi tìm được nguyên nhân tiến hành xử lý tài sản thiếu Nợ TK 1388 "Bắt bồi thường phải thu" Nợ TK 334 "Khấu trừ vào lương" Nợ TK 821, 411: “Nguyên nhân khách quan” Có TK 1381 (3) Các khoản chi vay mượn có tính chất tạm thời Nợ TK 1388 Có TK 111, 152, 153... (4) Những cá nhân làm mất mát tài sản, vật tư bắt bồi thường nhưng chưa thu được Nợ TK 1388 Có TK 111, 152, 153, 211 (5) Khi thu hồi các khoản bắt bồi thường vật chất Nợ TK 11, 152, 153 Có TK 1388 111, 152, 153 1381 334, 411, 811 (2) Khi tìm được nguyên nhân tiến hành xử lý tài sản giá trị thiếu (1) Kiểm kê, phát hiện vật tư hàng hóa, tài sản thiếu chưa rỏ nguyên nhân 1388 111, 152 (5) Khi thu hồi các khoản bắt bồi thường vật chất (3,4) Các khoản vay mượn có tính chất tạm thời 4. Kế toán các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn a. Tài khoản sử dụng TK 144 "Thế chấp ký quỹ, ký cược ngắn hạn" Tác dụng: Phản ánh các khoản tiền vốn vật tư hàng hóa, tài sản mà Doanh nghiệp mang thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn TK144 - Thu hồi các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. - Vi phạm trừ vào giá trị tài sản thế chấp ký quỹ, ký cược - Giá trị tài sản, vật tư, mang thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn - Giá trị tài sản, vật tư, tiền còn thế chấp ký quỹ, ký cược ngắn hạn + Mở chi tiết để theo dõi cho từng đối tượng b. Phương pháp hạch toán (1) Dùng tiền, tài sản, vật tư, hàng hóa để thế chấp ký quỹ, ký cược ngắn hạn Nợ TK 144 Có TK 111, 112, 152, 153... (2) Nếu đơn vị vi phạm hợp đồng hoặc phạm cam kết thì Doanh nghiệp dùng tài sản vật tư, hàng hóa ký quỹ, ký cược để xử lý Nợ TK 821 Có TK 144 (3) Doanh nghiệp không chịu thanh toán tiền hàng khi nhận báo hàng đại lý thì bên giao hàng đại lý trừ vào sổ tiền nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn Nợ TK 331 Có TK 144 (4) Khi nhận lại tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền mang đi thế chấp, ký quỹ, ký cược Nợ TK 111, 112, 152 Có TK 144 (4) Khi nhận lại tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền mang đi thế chấp ký quỹ, ký cược ngắn hạn 111, 112, 152 144 821 (2) Nếu đơn vị vi phạm hợp đồng, cam kết Doanh nghiệp dùng tài sản, vật tư, hàng hóa, ký quỹ, ký cược để xử lý (1) Dùng tiền, tài sản, vật tư, hàng hóa để thế chấp ký quỹ, ký cược ngắn hạn 331 (3) Doanh nghiệp không chịu thanh toán tiền hàng bên giao hàng xử lý trừ vào số tiền nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn 5. Kế toán các khoản tạm ứng a. TK sử dụng TK 141 "Tạm ứng" Tác dụng: Phản ánh các khoản tạm ứng giao cho cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp và tình hình thu hồi các khoản đó * Kết cấu: TK 141 - Khi thu hồi hoặc thanh toán các khoản tạm ứng - Số tiền tạm ứng sử dụng không hết nhập vào quỹ hoặc trừ vào lương - Các khoản tạm ứng giao cho cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp - Các khoản tạm ứng cần phải thu hồi b. Phương pháp hạch toán (1) Khi giao tiền tạm ứng cho cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp Nợ TK 141 Có TK 111 “ứng bằng tiền mặt, ngân phiếu” Có TK 112 “ứng bằng Séc” (2) Khi thanh toán tiền tạm ứng Nợ TK 152, 153, 156, 211... Có TK 141 (3) Khi thanh toán số tiền tạm ứng sử dụng không hết nhập lại quỹ hoặc khấu trừ vào lương Nợ TK 111 : Nhập lại quỹ Nợ TK 334 : Khấu trừ vào lương Có TK 141: Số tiền tạm ứng sử dụng không hết (4) Số tiền tạm ứng < Số tiền thực tế đã chi thì kế toán tiến hành chi thêm Nợ TK 141 Có TK 111, 112 111, 112 141 152, 153, 156, 211 (1,4) (2) 111, 334 (3) PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐÀ NẴNG I. Tình hình đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng: 1. Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của công ty: Công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập, được Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định thành lập năm 1992 với một đội ngũ kỹ sư, cán bộ quản lý có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác điều hành thi công công trình và quản lý tài chính, cùng với lực lượng công nhân lành nghề, nhiệt tình trong công việc. Trong những năm qua công ty đã thắng thầu nhận thầu thi công nhiều công trình, có những công trình hàng chục tỷ đồng. Công ty luôn đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công, gây uy tín lớn không những trong thành phố Đà Nẵng mà cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Công ty không những bảo đảm được vốn mà còn không ngừng phát triển vốn. Trong mối quan hệ vay vốn công ty đã tạo được sự tín nhiệm đối với ngân hàng, cân đối tính toán tốt yêu cầu vay vốn và trả nợ đúng hạn. Doanh thu và nghĩa vụ nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước với tỷ lệ bình quân tăng 20% cho mỗi năm. Tất cả các yếu tố trên kết hợp tạo cho công ty một sức mạnh rất lớn, xứng đáng với vị trí hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị của thành phố Đà Nẵng. Tiền thân của công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng ngày nay là Đội duy tu bão dưỡng thành phố Đà Nẵng. Đội được thành lập sau ngày giải phóng và trực thuộc Sở Giao Thông Vận Tải QNĐN. Đội thực hiện các nhiệm vụ: - Duy tu bão dưỡng cầu đường thành phố Đà Nẵng. - Thi công các công trình: cầu cống, đường, mương thoát nước, vỉa hè trong thành phố Đà Nẵng. Cùng với thời gian tính chất hoạt động của Đội ngày càng phát triển vững mạnh. Đội đã luôn hoàn thành xuất sắc và đúng thời gian quy định các công trình được phân bổ theo kế hoạch thành phố giao với chất lượng công trình đảm bảo. Do đó vào ngày 09/4/1980 theo quyết định số 860 của UBND tỉnh Quảng Nam Xí nghiệp Công trình Giao thông trực thuộc UBND thành phố Đà Nẵng được thành lập thực hiện các nhiệm vụ chức năng trên. Xí nghiệp có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và hạch toán kế toán độc lập với số lượng công nhân viên chức là 120 người. Để đáp ứng được nhu cầu và tình hình phát triển thành phố Đà Nẵng, đồng thời để tăng quy mô tính chất hoạt động của xí nghiệp, ngày 01/10/1986 theo quyết định số 1768 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh QNĐN đã hợp nhất hai xí nghiệp là Xí Nghiệp Công Trình Giao Thông và Xí Nghiệp Công Trình Thi Công Kỹ Thuật Đô Thị Thành Phố Đà Nẵng với tên mới là Xí Nghiệp Công Trình Đô Thị và Giao thông. Lúc này quy mô của xí nghiệp lớn hơn và địa bàn hoạt động của Xí nghiệp được mở rộng hơn. Trong quá trình hình thành và phát triển, quy mô hoạt động của công ty ngày càng mở rộng, tạo được uy tín. Bên cạnh đó nhà nước ta đang chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển trên toàn quốc. Với khả năng và tài chính hiện có của xí nghiệp, ngày 09/10/1992 theo Quyết định số 2898/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng chính thức thành lập doanh nghiệp nhà nước có tên là Công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng, đặt trụ sở công ty tại số 26 Trần Bình Trọng thành phố Đà Nẵng với số cán bộ công nhân viên chức là 200 người. Trong thời kỳ còn là Đội duy tu bảo dưỡng, với nhiệm vụ chủ yếu là bảo dưỡng cầu đường thành phố, cải tạo sửa chữa hệ thống giao thông do thiên tai bão lụt gây ra và đặc biệt là do chiến tranh tàn phá. Trong thời kỳ này Đội gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn, các trang thiết bị cũ kỹ lạc hậu, không được chú ý đầu tư mới, thi công chủ yếu là thủ công. Các công trình mà công ty thi công chủ yếu là sửa chữa để đảm bảo an toàn giao thông với nguồn kinh phí theo kế hoạch của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cấp. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường để tồn tại, phát triển trong điều kiện cạnh tranh và để thích ứng với nền kinh tế thị trường, công ty luôn đầu tư trang thiết bị mới cũng như tuyển công nhân kỹ thuật bậc cao kết hợp với việc đào tạo, cho học thêm nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, các công nhân viên cũ. Đồng thời mở rộng thị trường ra các tỉnh miền trung và Tây Nguyên. Với nguồn vốn sẵn có kết hợp với trang thiết bị tiên tiến cùng với đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư có nhiều kinh nghiệm và công nhân lành nghề công ty đã thắng thầu nhiều công trình vượt mức kế hoạch hàng năm đảm bảo có lợi nhuận. Sản phẩm tạo ra luôn đạt chất lượng cao, tạo uy tín và thu hút sự tín nhiệm của khách hàng. Như vậy cùng với thời gian, vượt qua nhiều khó khăn thăng trầm, từ một Đội duy tu bão dưỡng với trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng nay đã vươn lên, khẳng định vị trí của mình không chỉ trong thành phố mà cả ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Đến nay, công ty đã có 9 đội thi công, một trạm bêtông nhựa, một trạm bêtông li tâm, 2 mỏ đá. Qua đó doanh thu của công ty năm sau cao hơn năm trước, làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và giải quyết công ăn việc làm cho 300 cán bộ công nhân và 300 lao động ngoài xã hội, góp phần cùng Đà Nẵng xây dựng và phát triển. Hiện nay, công ty hoạt động với các ngành nghề chính sau: - Xây dựng giao thông. - Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp. - San lấp mặt bằng. - Xây dựng thủy lợi. - Sản xuất khai thác đá xây dựng và kinh doanh vật liệu xây dựng. - Xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư và khai thác quỹ đất. - Trồng cây xanh, cây cảnh... Để thi công sản xuất được với ngành nghề kinh doanh, công ty đã được Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với số vốn điều lệ: 1.139.328.000 đồng. Trong đó: - Vốn cố định : 1.057.137.000 đồng. - Vốn lưu động : 82.191.000 đồng. Năm 1997 khi thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung Ương, kế hoạch của công ty là duy trì được việc làm cho hơn 150 cán bộ công nhân viên của công ty và tạo thêm việc làm cho gần 300 lao động ngoài xã hội đã được thực hiện. Công ty tham gia đấu thầu nhiều công trình lớn, trọng điểm của thành phố như: đường Hoàng Diệu, đường Đống Đa... Như vậy, từ một Đội duy tu bảo dưỡng, ngày nay công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng đã phát triển mạnh mẽ, quy mô hoạt động được mở rộng hơn, tạo được nhiều uy tín hơn. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty như sau: Đơn vị tính: Tỷ đồng NĂM 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 å DT 7,02 10,475 11,489 17,000 21,113 32,440 40,050 41,977 45,550 SƠ ĐỒ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Bằng sự nỗ lực và cố gắng, công ty luôn đầu tư thêm cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị mới, sẳn sàng tham gia thi công mọi công trình ở mọi nơi. Chính vì thế mà doanh thu của công ty ở năm sau luôn cao hơn năm trước, làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Như vậy, từ một Đội duy tu bảo dưỡng, ngày nay công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng đã phát triển mạnh mẽ, quy mô hoạt động được mở rộng hơn, tạo được nhiều uy tín hơn. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng: a. Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty: . Hoạt động kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng do các đơn vị xây lắp đấu thầu, nhận thầu tiến hành thi công do đó việc kinh doanh xây lắp có đặc thù riêng so với các ngành kinh doanh khác. Nó đòi hỏi vốn đầu tư nhiều, chu kỳ kinh doanh dài, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, việc tổ chức quản lý hạch toán nhất thiết phải có các hồ sơ thiết kế tổ chức thi công, dự toán và quyết toán công trình. Ngoài ra, sản phẩm xây lắp đặt cố định tại nơi yêu cầu của khách hàng cho nên các điều kiện sản xuất như nguyên vật liệu, thiết bị xe-máy, nhân công... đều phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Giá trị của công trình được tiêu thụ là giá đấu thầu hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước (đối với công trình có giá trị dưới 500 triệu đồng, công trình duy tu bão dưỡng nhỏ). Do có đặc thù riêng so với các ngành nghề kinh doanh khác cho nên vấn đề lao động là yếu tố quan trọng, đòi hỏi sự năng động, kỹ năng sáng tạo trong quá trình hoạt động kinh doanh, quyết định hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Lực lượng cán bộ của công ty đều được đào tạo, có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, dày dạn kinh nghiệm trong quản lý, lao động sáng tạo và có tay nghề trong công việc. b. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng: Công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về sản xuất kinh doanh theo các ngành nghề đã đăng ký và đúng mục đích thành lập doanh nghiệp. Để triển khai thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, chịu trách nhiệm về việc sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo có lãi và tái sản xuất kinh doanh mở rộng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao đồng thời giải quyết hài hòa thỏa đáng hợp lý giữa lợi ích người lao động với đơn vị và nhà nước công ty thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ một thủ trưởng trong công tác quản lý, điều hành việc sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên, bảo đảm an toàn sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh chính trị và bảo đảm an toàn xã hội. Công ty còn có đặc điểm là một đơn vị sản xuất kinh doanh, có điều kiện môi trường ổn định và có ít chủng loại mặt hàng và đơn ngành nên tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo cơ cấu tổ chức quản trị Trực tuyến-Chức năng là kiểu cơ cấu phối hợp hữu cơ hai loại cơ cấu: Trực tuyến và Chức năng. Người lãnh đạo tổ chức (Giám đốc) được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng để chuẩn bị và ra quyết định, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện quyết định và được toàn quyền quyết định trong công ty. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Kỹ thuật Phòng Tài vụ Phòng T.bị - Vật tư xe máy Phòng Quản lý giao thông Phòng KH - Tổ chức Kinh doanh Các đội sx thi công Đội xe máy - Đội thảm bê tông nhựa - Trạm trộn bê tông nhựa - Trạm sx ống cống ly tâm Đội khai thác đá Đội duy tu bão dưỡng SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng c. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: * Ban giám đốc: Giám đốc là người điều hành, lãnh đạo cao nhất công ty, là người chịu trách nhiệm trước nhà nước trên toàn bộ lĩnh vực hoạt động của công ty, có quyền quyết định các chủ trương kế hoạch sản xuất công tác, những biện pháp quản lý kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cao, hoàn thành các kế hoạch do nhà nước giao. Các Phó giám đốc là những người giúp Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, đồng thời phụ trách quản lý các công trình duy tu bão dưỡng. Chịu trách nhiệm chính trong một số lĩnh vực được Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công việc của mình, thay Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty, khi Giám đốc đi vắng được ủy quyền. Quan hệ giữa Giám đốc và Phó giám đốc là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới theo chế độ một thủ trưởng. * Các phòng ban: Phòng Kế hoạch - Tổ chức - Kinh doanh: - Lập kế hoạch tác nghiệp hàng tháng, quý, năm để theo dõi kiểm tra kết quả thực hiện tiến độ thi công của các Đội sản xuất, báo cáo thống kê cho các phòng ban có liên quan. Lập các tờ trình và văn bản báo cáo cấp trên nội dung giám đốc yêu cầu. - Tìm kiếm khách hàng, thị trường tiến đến tham gia đấu thầu, chuẩn bị các nội dung văn bản ký kết hợp đồng kinh tế trình giám đốc duyệt. - Thực hiện tốt mọi chế độ-chính sách đối với người lao động, hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế... - Lập nội quy và thường xuyên theo dõi việc chấp hành an toàn lao động, vệ sinh lao động ở tất cả các Đội sản xuất trong công ty. - Phụ trách công tác tổ chức nhân sự, tổ chức hành chính và bảo vệ nội bộ. - Theo dõi hồ sơ xét nâng lương, nâng bậc hàng năm theo quyết định chung và tham gia phương án chia lương, chia thưởng hàng năm cho công nhân viên. Phòng kỹ thuật: - Lập hồ sơ đấu thầu khi đã có công ty mời thầu. - Có thể thiết kế, lập dự toán công trình khi khach hàng yêu cầu. - Tham mưu cho ban giám đốc để chọn đội thi công thích ứng với từng công trình. Lập quyết định giao công trình đã có hợp đồng kinh tế cho các đội sản xuất. - Kết hợp với Phòng Kế hoạch-Tổ chức-Kinh doanh, Phòng tài vụ lập hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên chủ đầu tư và nhận thầu thi công. - Theo dõi, giám sát công trình đảm bảo tiến độ, kỹ thuật, mỹ thuật đúng theo thiết kế được duyệt. Trong quá trình thi công có những việc ảnh hưởng đến chất lượng và khối lượng công trình thì thông báo ngay với các cơ quan có liên quan giải quyết bằng văn bản cụ thể. Đối với các Đội sản xuất trong quá trình thi công không đảm bảo chất lượng, phòng có quyền yêu cầu và báo cáo Giám đốc cho ý kiến quyết định. - Xác nhận khối lượng hoàn thành từng đợt để ứng vốn. - Tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, xác nhận khối lượng, tiến hành lập hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán và thẩm định quyết toán công trình để thu hồi vốn. - Chuẩn bị nội dung các cuộc họp bàn giao nghiệm thu công trình, lập phương án trình Giám đốc trong công tác tiếp khách. Phòng Thiết bị - Vật tư - Xe máy: Phòng Thiết bị Vật tư Xe-máy có nhiệm vụ quản lý tất cả các thiết bị, xe-máy hiện có của công ty gồm: hoạt động của đội xe-máy, đội khai thác đá, trộn bêtông nhựa, trạm sản xuất ống cống ly tâm, đội thi công bêtông nhựa, các phương tiện vận chuyển, các thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác thi công; quản lý và cung ứng các loại vật tư dùng cho sản xuất của công ty cũng như theo yêu cầu của các đội sản xuất; quản lý và điều hành đội ngũ lái, phụ xe. Thực hiện các hợp đồng vận chuyển, lệnh xuất nhập vật tư, lệnh điều động máy, ký kết và thanh lý các hợp đồng cho thuê xe, máy. Phòng Thiết bị Vật tư Xe-máy là một bộ phận quan trọng của công ty. Nắm toàn bộ các thiết bị kỹ thuật hiện đại và tiên tiến. Phòng có kế hoạch chủ động sử dụng thiết bị, xe-máy, vật tư đạt hiệu quả cao, sử dụng phương tiện đạt kết quả tốt, không ngừng kiểm tra xe-máy để đảm bảo mức tiêu hao nhiên liệu tiết kiệm nhất và đảm bảo an toàn nhất trong lao động sản xuất. Thường xuyên hay định kỳ lên kế hoạch duy tu bảo dưỡng phương tiện máy móc, thiết bị đảm bảo thiết bị máy móc tốt. Khi có lệnh phục vụ sản xuất của Giám đốc thì có thể phục vụ được ngay. Phòng có quan hệ mật thiết với các phòng ban khác của công ty, vì vậy cần phải phối hợp chặt chẽ nhất là phối hợp với phòng kế hoạch tài chính để đảm bảo kế hoạch tiến độ cho sản xuất thi công cũng như bảo dưỡng, máy móc thiết bị. Phòng có quyền thường xuyên báo cáo yêu cầu lãnh đạo công ty và các phòng nghiệp vụ khác quan tâm đến máy móc thiết bị vì đây là nơi tập trung vốn lớn nhất của công ty, phải khai thác sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị để hoàn vốn nhanh. Có quyền yêu cầu các đội, các bộ phận liên quan sử dụng xe-máy, vật tư cung cấp các số liệu cần thiết có liên quan để chủ động theo dõi kết quả hoạt động của các thiết bị xe máy có hiệu quả kinh tế hay không và báo cáo tình hình kịp thời với Giám đốc. Phòng có nhiệm vụ xây dựng cơ chế làm việc cho 5 đơn vị trực thuộc: - Đội xe máy: quản lý và điều hành xe máy thi công và phục vụ công trình. - Đội thi công bêtông nhựa: thi công rãi thảm bêtông nhựa. - Trạm trộn bêtông Hòa Nhơn: sản xuất bêtông nhực phục vụ cho các công trình và kinh doanh. - Trạm sản xuất ống cống ly tâm Hòa Nhơn: sản xuất ống cống ly tâm phục vụ cho các công trình và kinh doanh. - Đội khai thác đá, mỏ đá Hố Bạc: khai thác, sản xuất kinh doanh các loại đá phục vụ cho các công trình và kinh doanh. Phòng Quản lý giao thông: Thực hiện chức năng quản lý cầu đường, biển báo trong thành phố. Duy tu bảo dưỡng các tuyến nội thị thành phố Đà Nẵng thuộc nguồn vốn sự nghiệp. Phòng có nhiệm vụ giúp Giám đốc và các Phó Giám đốc nắm được tình trạng của đường sá và đề xuất phương án xử lý kịp thời. Cùng với các phòng nghiệp vụ khác tham mưu giúp Giám đốc nắm chắc kế hoạch sửa chửa hàng tháng, quý, năm. Giữ vững mối liên hệ với các cơ quan hữu quan để qiải quyết tốt việc thực hiện các công trình phục vụ nhân dân. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về triển khai thực hiện các phương án bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn và trong công tác phòng chống lụt bão. II. Đặc điểm tổ chức Bộ Máy Kế Toán và Sổ Kế Toán tại Công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng: 1. Đặc điểm tổ chức Bộ Máy Kế Toán: Công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng là doanh nghiệp thực hiện thi công các công trình xây dựng, công trình giao thông ngoài ra công ty còn sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng. Do đó để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và khách quan về tình hình tài chính của công ty và nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán, đảm bảo tính chính xác kịp thời của báo cáo tài chính công ty đã tổ chức bộ máy kế toán như sau: Kế Toán Trưởng Kế Toán tổng hợp KT thanh toán KT giá thành và công nợ Thủ quỹ KT vật tư - tiền lương - BHXH Các nhân viên KT ở các đơn vị trực thuộc SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Kế toán trưởng: là người trực tiếp tổ chức điều hành bộ máy kế toán ở công ty. Chịu trước Giám đốc, cơ quan chức năng cấp trên và pháp luật về tình hình tài chính của công ty. Kế toán tổng hợp: là người giúp việc cho kế toán trưởng, được kế toán trưởng ủy quyền ký thay và điều hành công tác nghiệp vụ chuyên môn của phòng kế toán tài vụ khi kế toán trưởng đi vắng. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thu nhập số liệu, ghi chép sổ sách, chứng từ ở các bộ phận kế toán công ty và ở các đội gởi lên; tổng hợp số liệu, vào sổ cái, lên bảng cân đối, lập báo cáo tài chính... Kế toán thanh toán ngân hàng: theo dõi việc thu chi và ghi chép các số liệu có liên quan đến tiền gởi ngân hàng, các khoản tiền vay, vốn thanh toán. Kế toán giá thành và công nợ: theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, thanh toán nội bộ, thanh toán công nợ giữa người mua, người bán, người nhận tạm ứng. Đồng thời có nhiệm vụ hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, thanh toán công nợ giữa công ty và ban chỉ huy công trình. Kế toán vật tư - lương và các khoản trích theo lương: theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, hàng hóa; theo dõi các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương và ghi chép vào các sổ sách có liên quan; tham gia kiểm kê các loại vật tư, hàng hóa. Thủ quỹ: thực hiện việc thu chi tại công ty, bảo quản tiền mặt, ghi chép vào sổ quỹ theo quy định. Hàng ngày hoặc cuối tháng đối chiếu số dư tiềm mặt với kế toán thanh toán. Các nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ thu nhập chứng từ phát sinh và gởi lên công ty hàng kỳ theo quy định của công ty. 2. Đặc điểm tổ chức Hạch Toán Kế Toán: Công ty Công Trình Đô Thị Đà Nẵng có đặc điểm sản xuất là địa hoạt động rộng, hằng ngày có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho nên để quản lý chặt chẽ và phù hợp với đặc điểm đó Công ty đã chọn và áp dụng bộ sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Hàng ngày khi nhận được Chứng từ gốc có liên quan thì được phản ánh vào các Sổ quỹ, Sổ chi tiết. Cuối tháng từ Chứng từ gốc đã được kiểm tra lên Chứng từ ghi sổ cho từng loại sản phẩm, tài sản. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào Sổ cái các tài khoản liên quan. Đến cuối tháng (quý) căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết và Sổ cái kế toán tập hợp lại lên Bảng cân đối tài khoản. Căn cứ vào Sổ cái Bảng cân đối tài khoản, Sổ chi tiết liên quan kế toán tập hợp lại lập báo cáo kế toán. Quan hệ đối chiếu: Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ Cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Sổ, thẻ KT chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ Chứng từ ghi sổ Hình thức chứng từ ghi sổ có nhiều ưu điểm hơn các hình thức kế toán khác là dễ hiểu, rõ ràng, dễ phát hiện sai lầm và dễ điều chỉnh, thích hợp với mọi hình thức sản xuất kinh doanh từ các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vừa đến lớn. Công tác kế toán được thực hiện theo trình tự sơ đồ dưới đây: Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng (quý) Quan hệ đối chiếu Giải thích sơ đồ: Chứng từ gốc: Là các chứng từ các tài liệu phát sinh ở khâu đầu tiên của một nghiệp vụ kinh tế, là cơ sở pháp lý để xác minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, là căn cứ để kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế tài chính. Yêu cầu của việc lập chứng từ gốc là phải phản ánh kịp thời, chính xác và trung thực nội dung của nghê vụ kinh tế. Bảng tổng hợp chứng từ: Định kỳ công ty tổng hợp phát sinh các chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau tức là cùng một loại nghiệp vụ. Sổ quỹ và thẻ kho: Hàng ngày khi phát sinh các chứng từ gốc liên quan đến thu chi thanh toán bằng tiền mặt được ghi ngày vào Sổ quỹ, các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm sẽ được ghi ngay vào Thẻ kho. Sổ, thẻ chi tiết: Đối với các tài khoản quan trọng, có tính chất chủ yếu, nhiều tiểu khoản, có nhiều nghiệp vụ phát sinh cần phải theo dõi chi tiết. Ngoài việc hạch toán tổng hợp vào các sổ chi tiết, cuối tháng kế toán phải lập bảng tổng hợp các chi tiết để đối chiếu số phát sinh Nợ hoặc Có của tài khoản đã mở sổ chi tiết. Chứng từ ghi sổ: Được lập ra căn cứ vào các Chứng từ gốc đã được kiểm tra, phân loại, lập bảng tổng hợp và định khoản chính xác có xác minh trách nhiệm của Kế toán trưởng và người lậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCơ sở lý luận về hạch toán vốn bằng tiền tại công ty công trình đô thi đà nẵng.DOC
Tài liệu liên quan