Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng giai đoạn 1996-2000

Mục lục

Nội dung Trang

Phần I: Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm kết hợp con người

I. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm kết hợp con người 2

1. Sự cần thiết của bảo hiểm con người 2

2. Cơ sở triển khai bảo hiểm kết hợp con người 8

a. Vài nét về thị trường bảo hiểm con người ở Việt Am 8

b. Cơ sở triển khai bảo hiểm kết hợp con người ở Việt Am 9

3. ý nghĩa và tác dụng của bảo hiểm kết hợp con người 17

II. Nội dung của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người 19

1. Đối tượng 19

2. Phạm vi bảo hiểm 20

a. Thuộc phạm vi bảo hiểm 20

b. Không thuộc phạm vi bảo hiểm 21

3. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 22

4. Hợp đồng và hiệu lực bảo hiểm 26

5. Quyền lợi của các bên tham gia 29

a. Quyền lợi của người được bảo hiểm 29

b. Quyền lợi của nhà bảo hiểm 30

6. Thủ tục xét trả tiền bảo hiểm 31

7. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp 31

PhầnII. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm quận Hai Bà Trưng – Hà Nội

I. Khái quát về văn phòng bảo hiểm quận Hai Bà Trưng - Hà Nội 33

II. Một số thuận và khó khăn 34

III. Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Quận Hai Bà Trưng 36

1. Công tác khai thác 36

2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 45

3. Công tác giám định và trả tiền bảo hiểm 48

4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh 53

5. Đánh giá tổng quát về thực trạng và kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người 59

Phần III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.

I. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội quận Hai Bà Trưng 61

II. Mục tiêu và phương hướng kinh doanh trong thời gian tới 63

III. Các giải pháp 63

IV. Điều kiện để thực hiện các giải pháp trên 66

Kết luận 68

Tài liệu tham khảo 69

Mục lục 70

 

doc76 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1730 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng giai đoạn 1996-2000, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố phí phải nộp trong từng thời kỳ của hợp đồng bảo hiểm . Ví dụ 4:Trở lại ví dụ 3, nếu công ty X yêu cầu đóng phí bảo hiểm làm 2 kỳ thì: -Số phí công ty A phải đóng kỳ 1 vào ngày 01/01/2000 là: F1 = 22.500.000đ x 60% =13.500.000đ -Số phí công ty A phải đóng kỳ 2 vào ngày 01/7/2000 là : F2 =22.500.000đ x 40% = 9.000.000đ 4.Hợp đồng và hiệu lực bảo hiểm a)Hợp đồng bảo hiểm Cũng như mọi hợp đồng bảo hiểm thông thường khác, hợp đồng bảo hiểm kết hợp con người là một bản cam kết trách nhiệm giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm,trong đó bao gồm các điều khoản mà 2 bên đã thoả thuận cùng với văn bản pháp lý trong việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm . Nội dung chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm là những thông tin về người tham gia, người được bảo hiểm, những thoả thuận về số tiền bảo hiểm , phí bảo hiểm , điều kiện bảo hiểm và thời hạn bảo hiểm cùng quy định về trách nhiệm của các bên có liên quan. b) Thủ tục ký kết hợp đồng: Khi có nhu cầu tham gia bảo hiểm kết hợp con người, các cá nhân hoặc tập thể phải điền vào giấy yêu cầu bảo hiểm( theo mẫu có sẵn của Bảo Việt) . Một trong những tính chất của bảo hiểm là tính trung thực, do đó trong giấy yêu cầu tham gia bảo hiểm kết hợp con người khách hàng phải kê khai một cách chính xác và trung thực những thông tin cần thiết về người tham gia, người được bảo hiểm ( như họ tên,tuổi, địa chỉ,thể trạng sức khoẻ, tiền sử bệnh án đã tham gia bảo hiểm kết hợp con người chưa và số tiền bảo hiểm cho mỗi điều kiện là bao nhiêu?...) cũng như yêu cầu về thời hạn bảo hiểm ,phạm vi và mức trách nhiệm giới hạn cho mỗi điều kiện bảo hiểm . Bảo Việt sẽ ký hợp đồng bảo hiểm với các cá nhân,tập thể đó ( trường hợp là tập thể thì kèm theo danh sách cá nhân được bảo hiểm và Bảo Việt sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho từng cá nhân ). Sau khi nhận giấy yêu cầu của khách hàng, công ty bảo hiểm phải xem xét các yêu cầu của khách hàng một cách kỹ lưỡng cả về khía cạnh kinh tế và pháp lý. Thông thường trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, nhà bảo hiểm phải trực tiếp tiến hành giám định đối tượng bảo hiểm và đánh gía rủi ro trước khi nhận bảo hiểm .Nhưng trong bảo hiểm con người ,công tác giám định và đánh già rủi ro rất khó thực hiện.Nhà bảo hiểm hầu như tin tưởng tuyệt đối vào sự trung thực và sự tự giác của người tham gia bảo hiểm. Sau khi tiến hành bàn bạc và thoả thuận với khách hàng, nhà bảo hiểm sẽ quyết định từ chối hay ký kết hợp đồng bảo hiểm . Sau khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết, người tham gia phải tôn trọng và tuân thủ theo những điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng( nhất là về thời hạn nộp phí). c)Hiệu lực bảo hiểm *Điều kiện bảo hiểm A:Hợp đồng có hiệu lực sau 30 ngày từ ngày đóng phí bảo hiểm *Điều kiện bảo hiểm B: Hợp đồng bảo hiểm có hiệu ngay sau khi người tham gia đóng phí bảo hiểm theo quy định. *Điều kiên bảo hiểm C:Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ngay sau thời gian chờ dưới đây: -30 ngày đối với trường hợp ốm đau, bệnh tật. -90 ngày đối với trường hợp sảy thai, cần thiết phải nạo thai chỉ định của bác sỹ, lấy u nang buồng trứng, điều trị thai sản. -270 ngày đối với trường hợp sinh đẻ (không áp dụng đối hợp đồng bảo hiểm có từ 100 thành viên trở lên) *Các hợp đồng tái tục thì mặc nhiên có hiệu lực ngay sau khi người tham gia bảo hiểm đóng phí cho thời gian tiếp theo. *Ngoài điều kiện bảo hiểm B, sở dĩ các điều kiện bảo hiểm A, điều kiện bảo hiểm C đều yêu cầu thời gian chờ nhất định nào đó đối từng loại sự cố bảo hiểm là để tránh người tham gía bảo trục lợi bảo hiểm nhất là trong trường hợp họ thấy những dấu hiệu của khả năng ốm đau, bệnh tật, mang thai.... thì họ mới tham gia bảo hiểm, chuyển toàn bộ những thiệt hại chắc chắn xảy ra cho bảo hiểm . Khi đó nguyên tắc sàng lọc trong bảo hiểm sẽ bị vi phạm. Theo nguyên tắc này, người bảo hiểm phải từ chối những trường hợp mà khả nảng rủi ro trở thành hiện thực quá lớn, khách hàng đưa đến những rủi ro quá xấu. Điều đó dẫn đến chi phí trung bình của người được bảo hiểm / một tổn thất sẽ bị đẩy lên cao sẽ ảnh hưởng không chỉ quyền lợi của người bảo hiểm mà cả quyền lợi số đông người được bảo hiểm do họ phải nộp phí cao hơn chỉ vì một số ít khách hàng “không bình thường” đã lẫn vào số họ. d) Sửa đổi bổ sung Trong quá trình hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực nếu khách hàng có yêu cầu sửa đổi bổ sung như thêm bớt số người được bảo hiểm, mở rộng hoặc thu hẹp điều kiện bảo hiểm, thì phải thông báo cụ thể bằng văn bản cho người bảo hiểm. Công ty sẽ điều chỉnh phí và tính toán phần phí phải thu thêm hoặc phải trả lại khách hàng. e) Huỷ bỏ hợp đồng Trong quá trình hợp đồng có hiệu lực, nếu 1 trong 2 bên muốn bỏ hợp đồng do những lý do nào đó như: không thoả mãn điều kiện phía bên kia đưa ra, bớt số thành viên trong công ty (đối hợp đồng bảo hiểm tập thể) thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước 30 ngày kể từ ngày định huỷ bỏ. Nếu hợp đồng được thoả thuận huỷ bỏ, Bảo Việt sẽ hoàn trả 80% phí bảo hiểm của thời gian còn lại với điều kiện tới thời điểm đó, hợp đồng bảo hiểm đó chưa có lần nào được Bảo Việt chấp nhận trả tiền. Sở dĩ chỉ trả lại 80%phí vì trong quá trình chuẩn bị và ký kết hợp đồng bảo hiểm. Bảo Việt phải tốn kém một chi phí nhất định (chi quản lý, chi hành chính...) 5. Quyền lợi của các bên tham gia bảo hiểm Quyền lợi của người được bảo hiểm Khách hàng tham gia bảo hiểm kết hợp con người với mục đích sẽ nhận được sự bảo đảm về tài chính khi gặp rủi ro gây tổn thất đến sinh mạng, sức khoẻ và khả năng hoạt động của họ. Đó chính là quyền lợi của người được bảo hiểm, quyền lợi đó được quy định cụ thể theo từng điều kiện bảo hiểm như sau: * Điều kiện bảo hiểm A: Trường hợp người được bảo hiểm chết do ốm đau, bệnh tật, Bảo Việt sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm *Điều kiện bảo hiểm B: -Trường hợp người được bảo hiểm chết thuộc phạm vi bảo hiểm (do tai nạn), Bảo Viết sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm. -Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, Bảo Việt trả tiền bảo hiểm theo bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thường tật ban hành kèm theo Quyết định số 05/ TCBH ngày 02/01/1993 của bộ tài chính. Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, trong vòng 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, người được bảo hiểm chết do hậu quả tai nạn đó, Bảo Việt sẽ trả phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm ghi trong hợp động hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm với số tiền đã trả trước đó. *Điều kiện bảo hiểm C: Trường hợp người được bảo hiểm phải nằm viện thuộc phạm vi bảo hiểm,BảoViệt trả tiền trợ cấp cho người được bảo hiểm trong thời gian nằm điều trị như sau: 10 ngày đầu tiên: trả 0,3% số tiền bảo hiểm / ngày. 20 ngày tiếp theo :trả 0,2% số tiền bảo hiểm / ngày. 30 ngày tiếp theo: trả 0,15% số tiền bảo hiểm / ngày. Số ngày trợ cấp nằm viện trong năm được tính liên tục không phụ thuộc số lần nằm viện và không quá 60 ngày/năm bảo hiểm . Trường hợp tham gia bảo hiểm ngắn hạn( dưới 1 năm) quyền lợi bảo hiểm nói trên sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tháng tham gia bảo hiểm 12 tháng. Ví dụ : Chị A tham gia bảo hiểm kết hợp con người với số tiền bảo hiểm cho điều kiện C là 10.000.000đ,thời hạn từ 01/01/2000 đến 01/10/2000 (9 tháng). Trong thời hạn hiệu lực bảo hiểm , chị B ốm đau phải nằm viện điều trị 2 lần với thời gian nằm viện lần 1 là 12 ngày và lần 2 là 50 ngày.Số tiền trợ cấp chị A nhận là: Lần 1: {(10 ngày x 0,3% x 10.000.000đ/ ngày) + (2 ngày x0,2 % x 10.000.000đ/ ngày)} x 9/12 =255.000đ Lần 2: {(18 ngày x0,2% x10.000.000đ/ ngày) +(30 ngày x 0,15% x10.000.000đ/ ngày)} x 9/12 tháng = 607.500đ (Số ngày nằm viện tối đa không quá 60 ngày/ năm bảo hiểm ) Trường hợp người được bảo hiểm phải phẫu thuật thuộc phạm vi bảo hiểm . Bảo Việt trả tiền trợ cấp theo bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật như sau: +Trường hợp tiến hành phẫu thuật bình thường vết mổ không bị nhiễm trùng, không để lại di chứng sau mổ sẽ được trả tương ứng với mức thấp nhất của thang tỷ lệ trả tiền bảo hiểm quy định cho loại phẫu thuật này. +Trường hợp tiến hành phẫu thuật phức tạp, vết mổ bị nhiễm trùng hoặc sau khi phẫu thuật còn để lại di chứng tuỳ theo mức độ nặng nhẹ được trả cao dần tới mức tối đa của thang tỷ lệ trả tiền bảo hiểm quy định cho loại phẫu thuật này. Quyền lợi của nhà bảo hiểm Đặc trưng của bảo hiểm thương mại là mang tính kinh doanh trên nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi. Do đó quyền lợi của người bảo hiểm được hưởng là phần chênh lệch giữa tổng thu( thu từ phí và thu khác) với tổng chi ( chi bồi thường, chi quản lý, chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi thuế...) Ngoài ra, các công ty bảo hiểm còn được hưởng phần lợi nhuận do đầu tư các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi(chưa chi đến) vào các hoạt động kinh doanh khác như :gửi ngân hàng, đầu tư mua trái phiếu, chứng khoán, đầu tư bất động sản... 6.Thủ tục trả tiền bồi thường Khi xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc thân nhân của họ phải kịp thời áp dụng những biện pháp cần thiết và có thể thực hiện được để cứu chữa nạn nhân, hạn chế bớt tổn thất đồng thời gửi cho Bảo Việt các chứng từ sau đây trong vòng 30 ngày kể từ ngày được bảo hiểm điều trị khỏi hoặc chết: Giấy đề nghị trả tiền bảo hiểm Giấy chứng nhận hoặc bản sao(trích) danh sách người tham gia bảo hiểm Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan, chính quyền địa phương hoặc công an nơi người được bảo hiểm bị tai nạn( trường hợp bị tai nạn). Các chứng từ y tế: giấy ra vào viện, phiếu điều trị(trường hợp điều trị nội trú), phiếu mổ(trường hợp phẫu thuật).... Giấy chứng tử và giấy xác nhận quyền thừa kế hợp pháp(trường hợp người được bảo hiểm chết). Trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, khi nhận thông báo về người được bảo hiểm gặp rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm.Công ty bảo hiểm sẽ xem xét các chứng từ của người được bảo hiểm và sẽ thanh toán bồi thường theo đúng những điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. 7. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp *Khiếu nại Nếu người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp thấy có điều chưa hợp lý hoặc không thoả đáng trong việc Bảo Việt giải quyết trả tiền bảo hiểm , thì họ chỉ có thể tiến hành các hoạt động khiếu nại trong vòng 6 tháng kể từ ngày nhận tiền bảo hiểm hoặc nhận được thông báo kết quả của Bảo Việt. Đây là khoảng thời gian tối đa cần thiết để người tham gia và thân nhân của họ có thể xem xét, phát hiện những khúc mắc và chuyển bị hồ sơ khiếu nại. Về phía nhà bảo hiểm trên nguyên tắc mọi hồ sơ khai thác và bồi thường đều phải được lưu trữ trong một thời gian dài nhất định. Nhưng trong vòng 6 tháng từ ngày phát sinh trách nhiệm bồi thường là khoảng thời gian tối đa để nhà bảo hiểm có thể tìm lại hồ sơ cùng tài liệu chung liên quan để chứng minh tính đúng đắn trong công tác bồi thường của mình. Vì vậy quá thời hạn trên mọi khiếu nại đều không có giá trị. *Giải quyết tranh chấp Mọi tranh chấp liên quan bảo hiểm kết hợp con người nếu không giải quyết được bằng thương lượng thì có quyền đưa ra toà án để giải quyết theo pháp luật hiện hành. pHầN II Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm hai bà trưng i. khái quát về phòng bảo hiểm quận hai bà trưng- hà nội Phòng bảo hiểm Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội được thành lập năm 1993 theo quyết định số 52/ QĐ ngày 15/9/1993 của công ty bảo hiểm Hà Nội Hiện nay, văn phòng có các nghiệp vụ chính như:Bảo hiểm học sinh, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sinh mạng,bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm hành khách trên xe, bảo hiểm vật chất ô tô, nhưng chú trọng nhất là bảo hiểm con người. Trong 8 năm qua, phòng bảo hiểm Quận Hai Bà Trưng đã đại diện cho công ty bảo hiểm Hà Nội mở ra nhiều nghiệp vụ bảo hiểm nhằm phục tốt quá trình sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân trong Quận, đóng góp đáng kể về doanh thu phí bảo hiểm cho công ty.Cụ thể năm 2000 vừa qua, doanh thu của phòng đạt 6.887.550.000đồng. Để có những kết quả to lớn đó các cán bộ công nhân viên trong phòng đã hết sức bắng nhiệt tình tự giác và sáng tạo của mình. Mặt khác trong những năm qua văn phòng được sự ủng hộ và giúp đỡ của các bộ,các ngành trong thành phố Hà Nội nói chung và các cấp các ngành quản lý quận Hai Bà Trưng nói riêng, đặc biệt là giám đốc các cơ quan, đoàn thể và và xí nghiệp. Do đó mà tỷ lệ người tham gia bảo hiểm ngày càng cao, công tác bảo hiểm đã phát huy tác dụng tích cực trong hoạt động của các cấp, các ngành và các cơ quan xí nghiệp. Trong bối cảnh phức tạp của thị trường bảo hiểm đã có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh không lành mạnh do luật bảo hiểm chưa được ban hành, Bảo Việt nói chung và văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng nói riêng đã không ít gặp khó khăn. Nhưng do bám sát thị trường, nhạy bén, linh hoạt, không ngừng tự hoàn thiện, khắc phục những tồn tại, nâng cao chất lượng nghiệp vụ, mở rộng địa bàn, phát triển thêm nhiều nghiệp vụ. Năm 2000, văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng không những giữ vững thị trường mà còn những bước tăng trưởng mạnh mẽ và xứng đáng là một phòng đại diện mạnh của công ty bảo hiểm Hà Nội, đáp ứng được cơ bản nhu cầu bảo hiểm của các tổ chức kinh tế Nhà nước, tư nhân, người lao động trong Quận, góp phần vào phát triển kinh tế, đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong Quận. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người mặc dù mới triển khai năm 1994 nhưng doanh thu hằng năm vẫn đạt mức cao nhất bởi sự nhạy bén biết phát huy ưu thế của từng cán bộ phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng. II. Một số thuận lợi và khó khăn Văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng có địa bàn hoạt động chủ yếu trong phạm vi quận Hai Bà Trưng thuộc thành phố Hà Nội – trung tâm chính trị, kinh tế,văn hoá của cả nước. Do đó trong quá trình triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và bảo hiểm kết hợp con người nói riêng, lãnh đạo văn phòng luôn chú trọng bám sát địa bàn, mở rộng phạm vi quản lý, chú trọng với việc phân tích, xem xét sự tác động theo các chiều hướng khác nhau của các nhân tố trong khu vực. Đó là cơ sở để văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng xây dựng một chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, đề ra các giải pháp nhằm phát huy nhân tố và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực để nâng cao hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ. 1. Thuận lợi: Một là: nền kinh tế của đất nước đang có những biến đổi to lớn, việc mở rộng và phát triển hợp tác các nước trên thị trường trên thế giới đã tạo ra đã tạo ra một thị trường bảo hiểm mới phong phú và đa dạng. Lĩnh vực bảo hiểm trong nước có sự xuất hiện của nhiều công ty cổ phần, công ty liên doanh...làm cho tình hình cạnh tranh trong bảo hiểm ngày càng gay gắt. Quận Hai Bà Trưng lại hoạt động ở địa bàn Thủ đô, là một nơi rất nhanh nhạy với sự thay đổi nói trên. Vì vậy, nó đã tạo một động lực vô hình thúc đẩy phòng bảo hiểm quận Hai Bà Trưng mạnh dạn và quyết đoán trong mở rộng mối quan hệ hợp tác học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ và năng động trong tất cả các khâu, các quy trinh của bảo hiểm kết hợp con người. Chủ trương của phòng là xoá bỏ mọi sự quan liêu trì trệ, thiếu trách nhiệm trong công tác. Hai là, cùng với sự phát triển các hoạt động kinh tế, đời sống nhân dân thủ đô ngày càng được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Công tác thông tin đại chúng phát triển mạnh mẽ và đa dạng đã làm cho trình độ dân trí của người dân không ngừng tăng lên, nhận thức của dân chúng về mục đích và ý nghĩa bảo hiểm kết hợp con người cũng ngày càng hoàn thiện hơn vì thế công tác triển khai nghiệp vụ này tất nhiên là có nhiều thuận lợi. Ba là, Văn phòng được sự chỉ đạo, theo dõi sát sao đặc biệt là sự hỗ trợ về mặt tài chính của công ty bảo hiểm Hà Nội và các cơ quan đoàn thể trong địa bàn quận trong việc tăng cường vật chất,trang thiết bị làm việc hiện đại nên công tác quản lý và nắm bắt thông tin được kịp thời, giúp cho việc triển khai nghiệp vụ được triển khai nhanh chóng. Bốn là,Văn phòng cũng nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương và ban lãnh đạo các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Quận – Thành phố. Bên cạnh đó còn có sự cộng tác, phối hợp và giúp đỡ của các ngành hữu quan như cảnh sát giao thông, cơ quan thông tấn, báo chí, truyền hình... Trong công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo hiểm và đề phòng hạn chế tai nạn, phối hợp cùng giải quyết hậu qủa rủi ro và phân chia trách nhiệm giữa các bên. 2.Khó khăn -Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường tuy có tác động tích cực nhưng lại tạo ra sự phân hoá sâu sắc giữa các tầng lớp nhân dân, để lại khoảng cách giàu nghèo khá lớn. Một bộ phận dân chúng nhất là tầng lớp nông dân, cán bộ nhân viên chức thu nhập còn thấp nên cuộc sống chưa hết khó khăn dẫn tới việc nhiều gia đình do điều kiện tài chính hạn hẹp nên chưa tham gia bảo hiểm. Lượng người từ các tỉnh đổ về thành phố ngày càng đông, đây là gánh nặng không chỉ riêng ngành bảo hiểm (về khả năng kiểm soát rủi ro ) mà còn liên quan đến toàn xã hội. -Nước ta do điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, do mức sống và điều kiện sinh hoạt của nhân dân còn thấp, ô nhiễm môi trường nên tình trạng ốm đau, bệnh tật phải nằm viện phẫu thuật là khả năng phổ biến. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém thiếu đồng bộ, mặc dù mạng lưới giao thông đã có sự nâng cấp nhưng mật độ các phương tiện giao thông tăng rất nhanh, ý thức chấp hành luật lệ giao thông của nhiều chủ phương tiện còn yếu nên khả năng xảy ra tai nạn là rất cao. - Sau nghị đinh 100/ CP của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm ban hành ngày18/12/1993, trên địa bàn thành phố xuất hiện thêm gần 30 văn phòng đại diện của công ty bảo hiểm và môi giới bảo hiểm nước ngoài như: Amerian International Group –ATG (Mỹ), Manulip Financial (Canada), Gras Vavoge (Pháp)... và các văn phòng đại diện của Bảo Minh, PJICO, PVIC... Hiện tượng này tất yếu dẫn tới sự canh tranh gay gắt để chiếm lĩnh thị trường, phá vỡ thế độc quyền của Bảo Việt trước đây. Để đứng vững và phát triển, phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng cần phải nỗ lực lớn để khắc phục những khó khăn trên đồng thời phát huy được thế mạnh của mình để hoàn thiện công việc một cách có hiệu qủa, góp phần xây dựng nền kinh tế thủ đô ngày một phát triển, xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước. III. Thực tế triển khai bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm hai bà trưng Công tác khai thác *Khai thác là một trong ba công đoạn quan trọng khi thực hiện môĩ nghiệp vụ bảo hiểm: Khai thác, giám định, bồi thường. Khai thác là công đoạn đầu tiên của toàn bộ hoạt động bảo hiểm, nó quyết định đến doanh thu và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm. Làm tốt công tác khai thác có nghĩa là công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm, đảm bảo được nguyên tắc bảo hiểm là “số đông bù số ít”. Các biện pháp khai thác Nhận thức được tầm quan trọng của công tác khai thác Bảo Việt Hà Nội nói chung và văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng nói riềng đã tiến hành các biện pháp để triển khai công tác này, không ngừng nâng cao hiệu quả khai thác. Một trong những biện pháp mà văn phòng tiến hành là phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng làm tốt công tác tuyên truyền quảng cáo, giải thích quyền lợi và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm trong bảo hiểm kết hợp con người . Văn phòng thường xuyên cử nhân viên xuống cơ sở, trực tiếp làm việc với các cơ quan ban ngành để chào bán bảo hiểm, hướng dẫn cho người tham gia tiềm năng thấy được lợi ích cũng như tác dụng của bảo hiểm. Nếu có sự thoả thuận đồng ý của các bên, văn phòng sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người tham gia bảo hiểm ký kết hợp đồng, thường xuyên có mối quan hệ tốt với khách hàng để vừa giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài vửa có điều kiện đi sâu sát tình hình nhằm kiểm soát, quản lý và thống kê rủi ro. Đây cũng là một công việc quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính phí.Trong cơ chế canh tranh gay gắt của thị trường bảo hiểm Việt Nam, ngay cả trên địa bàn Hà Nội với sự xuất hiện của hàng loạt các công ty, văn phòng bảo hiểm ....Văn phòng đã nghiên cứu và đưa ra biện pháp tích cực để lôi kéo và duy trì khách hàng. Một mặt văn phòng đối xử với khách hàng hết sức khéo léo làm cho họ thấy rằng bảo hiểm thực sự là bạn, tạo cho họ ý thức về bảo hiểm và thấy bảo hiểm con người là cần thiết và lợi ích thiết thực cho họ. Mặt khác, văn phòng phân loại khách hàng theo thứ tự ưu tiên để có đối sách thích hợp. Thống kê các đơn vị tham gia bảo hiểm để từ đó lập kế hoạch khai thác đồng thời phân tích việc thực hiện kế hoạch dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đạt được, nhằm mục đích xây dựng một kế hoạch sát với nhu cầu thị trường năm sau. Như vậy việc phân chia các đối tượng tham gia bảo hiểm theo các nhóm phụ thuộc vào các mức trách nhiệm, lứa tuổi, điều kiện nghề nghiệp, kinh tế xã hội... Để xây dựng được các kế hoạch bộ phận cho các mức trách nhiệm khác nhau bằng việc so sánh số người tiềm năng và người thực tế khai thác được sau đó tổng hợp các năm. Sau khi xem xét kiểm tra đối tượng tham gia bảo hiểm có đầy đủ điều kiện, tức là hướng dẫn người tham gia làm các thủ tục nhanh gọn, đầy đủ và kiểm tra các yếu tố tính phí cho khớp với mức trách nhiệm và điều kiện bảo hiểm. Đối với một cơ quan hay một xí nghiệp có số lượng người đáng kể( 30 người) văn phòng cũng dành cho họ một khoản hoa hồng cho người tham gia bảo hiểm ký kết hợp đồng và người đó có trách nhiệm cả 2 bên nhằm thông báo, giám sát( những người này gọi là cộng tác viên). Trong trường hợp người bảo hiểm có yêu cầu điều chỉnh số lượng người tham gia bảo hiểm thì phải điều chỉnh số phí cho phù hợp và thông báo cho khách hàng biết, đồng thời thanh toán dứt điểm phí thu. Nếu khách hàng có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng thì phải thông báo cho thủ trưởng cơ quan để kịp thời bãi bỏ hợp đồng và hoàn phí theo quy định Tình hình khai thác Với cố gắng của cán bộ nhân viên văn phòng và đội ngũ cộng tác viên ở khắp địa bàn trong Quận, Văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng đã tiến hành bảo hiểm cho một số lượng lớn người dân trong thành phố và được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 3 Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người Năm Số người tham gia(Người) Số phí bảo hiểm Phí bảo hiểm Năm sau so với năm trước(%) (1.000đ) (1.000đ/người) Số người tham gia Số phí bảo hiểm 1996 27.750 1.803.750 65 - - 1997 29.160 2.008.135 69 105,08 111,33 1998 37.102 2.653.572 71 127,23 132,14 1999 37.756 2.759.423 73 101,76 103,99 2000 37.700 2.710.560 72 98,82 98,23 (Nguồn: Văn phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng) Số liệu bảng 3 cho thấy: Thứ nhất: tốc độ doanh thu luôn lớn tốc độ tăng khách hàng. Bởi vì, điều kiện sống ngày càng cao, thể hiện phí bình quân: nếu năm 1996, phí bảo hiểm bình quân cho một khách hàng tham gia là 65.000 đồng, đến năm 2.000 là 74.000 đồng (Ngoài ra còn cần loại trừ ảnh hưởng của độ tuổi cao thì nhu cầu tham gia bảo hiểm ở mức trách nhiệm cao ngày càng nhiều). Trong năm 2000, tỷ lệ tham gia bảo hiểm kết hợp con người ở mức trách nhiệm từ 6 đến 10 triệu đồng chiếm 53,71% doanh thu. Thứ hai: Doanh thu qua các năm của nghiệp vụ này đều tăng, ngoại trừ năm 2000 có giảm.Doanh thu năm 1996 mặc dù chịu ảnh hưởng lớn của sự biến đổi phân chia thị trường nhưng doanh thu của vẫn đạt kết quả khả quan 1.803.750 đồng. Năm 1997, doanh thu phí của nghiệp vụ này đạt 2.008.135.000 động, tăng 11.33% so với cùng kỳ năm 1996. Năm 1997 là năm chịu ảnh hưởng lớn của sự biến đổi phân chia thị trường năm1996 để lại nên nhiều khách hàng bị mua chuộc bởi giá rẻ hơn và hoa hồng cao hơn, do cạnh tranh không lành mạnh của các cơ quan bảo hiểm khác nên công tác khai thác của văn phòng bị chững lại. Năm 1998, mặc dù nền kinh tế thủ đô chịu ảnh hưởng cuộc khủng hoảng châu á nhưng văn phòng vẫn hoàn thành xuất sắc kế hoạch của công ty đề ra, doanh thu phí tăng nhanh, đạt2.653.572 đồng, tăng 32,14% so với năm 1997, năm 1999 doanh thu có tăng nhưng tốc độ đã giảm đi so với các năm trước (doanh thu phí năm 1999 tăng 3,99% so với năm 1998 và năm 2000 doanh thu đã giảm chỉ băng 98,23% so với năm 1999). Tình hình này có thể là do 2 nguyên nhân chủ yếu sau: *Từ trước năm 2000, văn phòng đã khai thác được hầu hết các địa bàn trong quận, việc tìm ra được những địa bàn mới là rất khó khăn. *Tình hình cạnh tranh giữa công ty bảo hiểm Hà Nội với công ty bảo hiểm khác như PJICO, Bảo Minh... diễn ra một gay gắt hơn. Trong thời gian này công ty đã mất thế độc quyền trước đây. Các công ty đã có đủ một khoảng thời gian cần thiết để trưởng thành. Thứ ba: Số khách hàng tham gia bảo hiểm qua các năm đều tăng trừ năm 2000có giảm chút ít so vơí năm 1999. Năm 1997, lượng tuyết đối có tăng lên so với năm 1996 nhưng lượng khách hàng chỉ tăng 5,08% so với năm 1996 vì nghiệp vụ này mới được triển khai được vài năm còn khá mới mẻ với người dân. Năm 1998, lượng khách hàng tăng nhanh so với năm trước. Cụ thể: số người tham gia là 37.102 người, tăng 27,23% so với năm 1997. Những con số này cho thấy công tác khai thác được văn phòng làm rất tốt mặc dù phải hoạt động trontình hình cạnh tranh gay gắt của thị trường bảo hiểm và khó khăn của nền kinh tế thủ đô. Năm 1999 văn phòng thu hút đươc 37.756 người tham gia, tăng 1,76% so với năm 1998, năm 2000 được 37.700 người

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại phòng bảo hiểm Hai Bà Trưng.doc
Tài liệu liên quan