Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thủy tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex

- Thu thập thông tin liên quan đến các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc phòng đảm nhiệm.

- Xây dựng và hoàn thiện các quy tắc điều khoản và biểu phí.

- Trực tiếp tổ chức triển khai và thực hiện tuyên truyền, vận động khách hàng tham gia bảo hiểm.

- Soạn thảo các văn bản quản lý nghiệp vụ bảo hiểm về tàu thuỷ.

- Hướng dẫn triển khai việc thực hiện nghiệp vụ các đơn vị.

- Chủ trì phối hợp các đơn vị, điều phối triển khai thực hiện các dự án bảo hiểm tàu thuỷ.

- Thực hiện thống kê nghiệp vụ bảo hiểm hàng tháng, quý, năm và báo cáo.

- Tính toán hoa hồng trình tổng giám đốc trả cho nhân viên bảo hiểm, môi giới, đại lý.

 

doc69 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2183 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thủy tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thụ hưởng bảo hiểm khi đối tượng bảo hiểm xảy ra tổn thất trong phạm vi được bảo hiểm. - Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm như trong thoả thuận. b) Nghĩa vụ: Người được bảo hiểm cũng có những nghĩa vụ chủ yếu sau đây: - Đóng phí bảo hiểm như trong thoả thuận hợp đồng. - Bảo quản tàu: người được bảo hiểm có nghĩa vụ bảo quản tốt tàu được bảo hiểm, thực hiện việc kiểm tra và sửa chữa đúng hạn định. - Cung cấp đầy đủ, trung thực về đối tượng bảo hiểm. - Phải kịp thời áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm cứu giúp, bảo vệ người, phương tiện và tài sản để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất và báo cáo ngay cho chính quyền địa phương nơi gần nhất để lập biên bản quy định. - Phải thông báo cho công ty biết ngay có thể để thực hiện giám định. 1.4. Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả của một nghiệp vụ bảo hiểm. 1.4.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả. Kết quả kinh doanh nói chung và kết quả kinh doanh bảo hiểm nói riêng được thể hiện chủ yếu ở hai chỉ tiêu là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm phản ánh tổng hợp kết quả kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Nó là cơ sở để tính các chỉ tiêu khác có liên quan phục vụ phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp bảo hiểm. Chỉ tiêu doanh thu trong doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: doanh thu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm; thu nhập từ đầu tư và các khoản thu khác. Doanh thu của doanh nghiệp thường đề cập đến: doanh thu thực hiện và doanh thu kế hoạch: Doanh thu thực hiện là doanh thu thực tế đạt được trong kỳ. Doanh thu kế hoạch là doanh thu mà doanh nghiệp đặt ra trước cho kỳ dựa trên sự phân tích những điều kiện thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp có được hay phải đối mặt. Doanh thu năm trước, năm sau là doanh thu thực tế đạt được trong các năm đó. Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bảo hiểm chi ra trong kỳ phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh trong vòng một năm. Cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất khác chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm chi phí cố định và chi phí lưu động. Chi phí cố định là các khoản chi phí không phụ thuộc khối lượng đầu ra (sản phẩm). Chi phí lưu động là khoản chi phí phụ thuộc vào khối lượng đầu ra (sản phẩm). Lợi nhuận là khoản tiền sau khi lấy doanh thu trừ đi chi phí bao gồm: lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận trước thuế Tổng doanh thu Tổng chi phí = + Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế = + Lợi nhuận cũng có các chỉ tiêu phân tích đó là lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận thực hiện. Lợi nhuận kế hoạch là lợi nhuận đặt ra khi doanh nghiệp xác định kế hoạch cho kỳ tới. Lợi nhuận thực hiện là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được thực tế khi thực hiện kinh doanh trong kỳ. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và lợi nhuận: DTH LTH LKH DKH ID= và IL = Trong đó: ID : Chỉ số doanh thu. IL : Chỉ số lợi nhuận. DTH: Doanh thu thực hiện. DKH: Doanh thu kế hoạch. LTH: Lợi nhuận thực hiện. LKH Lợi nhuận kế hoạch. Kết quả tính ID và IL lớn hơn 1 (hoặc 100%) thì công ty hoàn thành mức kế hoạch doanh thu và lợi nhuận. Các chỉ tiêu trên có thể tính riêng cho từng khâu công việc. Phân tích cơ cấu doanh thu và lợi nhuận là hướng phân tích cơ bản nhất để đánh giá xem trong số các nghiệp vụ bảo hiểm mà công ty bảo hiểm triển khai nghiệp vụ nào là mũi nhọn và có vị trí quan trọng của công ty. Ngoài ra, việc phân tích cơ cấu doanh thu và lợi nhuận theo đại lý, vùng, công ty thành viên và từng loại doanh thu (như cơ cấu doanh thu bảo hiểm gốc và tái bảo hiểm). Ngoài ra doanh nghiệp còn phân tích cơ cấu doanh thu và chi phí, phân tích sự biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, và lợi nhuận… 1.4.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bảo hiểm. a) Hiệu quả chung của nghiệp vụ Hiệu quả phải được phân tích dựa trên hiệu quả chung của nghiệp vụ phản ánh hiệu quả một cách tổng thể. D L HD = Hoặc HL = C C Trong đó: D: là doanh thu trong kì. L : Lợi nhuận trong kì. C : Chi phí trong kì Chỉ tiêu HD phản ánh cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ sẽ đem lại bao đồng lợi nhuận cho công ty bảo hiểm. Chỉ tiêu HL: Phản ánh cứ một đồng chi phí chi ra trong kì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho công ty bảo hiểm. b) Hiệu quả theo khâu công việc. Ngoài ra chỉ tiêu hiệu quả phải được phân tích cho từng khâu công việc: khâu khai thác, khâu đề phòng hạn chế tổn thất, khâu giám định tổn thất. Hiệu quả khai thác bảo hiểm Chi phí khai thác trong kỳ Kết quả khai thác trong kỳ = - Khâu khai thác: Kết quả khai thác trong kỳ có thể là doanh thu phí bảo hiểm, hoặc cũng có thể là số đơn bảo hiểm cấp trong kỳ… còn chi phí khai thác có thể là tổng chi phí trong khâu khai thác hoặc cũng có thể là số đại lý khai thác trong kỳ. - Hiệu quả khâu giám định được tính như sau: Hiệu quả giám định bảo hiểm Chi phí giám định trong kỳ Kết quả giám định trong kỳ = Kết quả giám định trong kỳ có thể là vụ tai nạn được giám định hoặc số khách hàng đã được bồi thường trong kỳ. Còn mẫu số là tổng chi phí giám định. - Hiệu quả công tác đề phòng và hạn chế tổn thất: Hiệu quả đề phòng và hạn chế tổn thất Chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất trong kỳ Lợi nhuận của nghiệp vụ bảo hiểm trong kỳ = Kết quả chỉ tiêu cho biết cứ một đồng chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất chi ra trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nghiệp vụ bảo hiểm. Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn khi phân tích hiệu quả nghiệp vụ. Tuy nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này phải chú ý đến độ chễ của thời gian vì có những khoản chi ra trong kỳ này nhưng hiệu quả lại phát huy ở kỳ sau. Các chỉ tiêu trên có thể tính toán cho từng nghiệp vụ và tính theo các năm, sau đó so sánh giữa các nghiệp vụ, giữa các năm để tìm ra nguyên nhân và phát hiện khả năng tiềm tàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm…. Chương II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THÂN TÀU Ở PJICO 2.1. Một vài nét về CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO). 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Tên đầy đủ : CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO) (Petrolimex Joint Stock Insurance Company)  Ngày thành lập : 15 tháng 06 năm 1995  Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) thành lập ngày 15/6/1995. Thị trường bảo hiểm nước ta lúc này với sự hiện diện của các công ty gồm: Bảo hiểm Việt Nam(Bảo Việt), Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (Bảo Minh), công ty TNHH Aon Việt Nam, Tổng công ty cổ phần Tái Bảo hiểm quốc gia Việt Nam. Đây là thời điểm mà thị trường bảo hiểm nước ta mới bãi bỏ độc quyền. Pjico là một trong những công ty bảo hiểm ra đời sớm trên thị trường bảo hiểm nước ta nên công ty có được những lợi thế của người đi trước đồng thời có một nền tảng kinh nghiệm triển khai bảo hiểm. Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex có 7 cổ đông sáng lập là những công ty lớn nhà nước, có tiềm năng và uy tín cả trong và ngoài nước đã ủng hộ đắc lực cho sự phát triển của Pjico. Là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ra đời tại Việt Nam, PJICO luôn luôn không ngừng lớn mạnh, và đã có được một hình ảnh, một niềm tin thực sự trong tâm trí khách hàng. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty Bảo hiểm PJICO cho tới nay là công ty đứng hàng thứ 3 trên thị trường Việt Nam về bảo hiểm phi nhân thọ. Vốn điều lệ ban đầu của PJICO là 53 tỷ đồng, đến tháng 4 năm 2004 con số này đã đạt 70 tỷ đồng. Đến tháng 3 năm 2006 PJICO đã thực hiện phát hành cổ phần để tăng vốn điều lệ lên 140 tỷ đồng. Các cổ đông sáng lập là các công ty có danh tiếng lớn: TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM (Petrolimex) là cổ đông lớn nhất của Công ty PJICO với tỷ lệ góp vốn là: 51%, NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (Vietcombank) tỷ lệ góp vốn trong PJICO: 10%, CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM (VINARE) tỷ lệ vốn góp trong PJICO: 8%, TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM (VSC) tỷ lệ góp vốn trong PJICO: 6%. CÔNG TY VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ (MATEXIM) tỷ lệ góp vốn trong PJICO: 3%. CÔNG TY ĐIỆN TỬ HANEL tỷ lệ góp vốn trong PJICO: 2%. CÔNG TY THIẾT BỊ AN TOÀN (AT) tỷ lệ góp vốn trong PJICO: 0,5%. Các ngành nghề kinh doanh a) Kinh doanh bảo hiểm gốc các nghiệp vụ như: bảo hiểm y tế tự nguyện, tai nạn, con người, tài sản, thiệt hại, vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt, đường hàng không, thân tàu, trách nhiệm dân sự chủ tàu, trách nhiệm chung, xe cơ giới và bảo hiểm cháy…. Nhận và nhượng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ trên; Hoạt động đấu tư vốn: hoạt động đầu tư của PJICO đã phát triển theo hướng ngày càng chuyên nghiệp hơn. PJICO đã thực hiện việc quản lý dòng tiền đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả tiền nhàn rỗi, huy động tối đa tiền vào đầu tư đồng thời vẫn đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của các đơn vị trong toàn Công ty. Hiện nay, PJICO đã tăng vốn điều lệ lên đến 336 tỷ đồng vượt 196 tỷ đồng so với vốn pháp định. Trong năm 2008, Công ty có kế hoạch tiếp tục tăng vốn điều lệ lên tối thiểu 500 tỷ đồng và sau đó là 1.000 tỷ đồng, chuẩn bị các bước cần thiết để chuyển đổi lên mô hình Tổng Công ty, hoạt động đa dạng trong nhiều loại hình kinh doanh, trong đó kinh doanh bảo hiểm gốc, đầu tư tài chính là nòng cốt. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và các phòng ban của công ty PJICO Đại hội đồng cổ đông. Là cơ quan quyết định cao nhất của PJICO. Đại hội cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị; Thông qua, bổ sung, sửa đổi điều lệ; Quyết định tăng giảm vốn điều lệ; Thông qua định hướng phát triển trung và dài hạn; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của công ty. Hội đồng quản trị. Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh PJICO để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của PJICO, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị PJICO gồm 9 thành viên: 3 thành viên đại diện cổ đông Petrolimex, 5 thành viên đại diện cho 5 cổ đông lớn (Vietcombank, Vinare, VSC, Matexim, Hanel), 1 thành viên đại diện cho các cổ đông thể nhân. Ban kiểm soát. Ban kiểm soát của PJICO do Đại hội cổ đông bầu ra có chức năng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng giám đốc; Kiểm soát, giám sát việc chấp hành điều lệ và nghị quyết Đại hội cổ đông. Ban kiểm soát PJICO gồm 5 thành viên. Ban Tổng Giám đốc. Tổng giám đốc PJICO do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban Tổng Giám đốc điều hành PJICO gồm 4 thành viên: 1 Tổng giám đốc là ông Nguyễn Anh Dũng, 3 Phó Tổng giám đốc. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của PJICO CHI NHÁNH HẢI PHÒNG CHI NHÁNH TP HCM CHI NHÁNH ĐÀ NĂNG CHI NHÁNH QUẢNG NINH CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN CHI NHÁNH HÀ TÂY CHI NHÁNH HUẾ CHI NHÁNH BÁC NINH CHI NHÁNH NGHỆ AN CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH CHI NHÁNH THANH HOÁ CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH CHI NHÁNH TÂY NGUYÊN ………. 49 CHI NHÁNH TRÊN 2000 ĐẠI LÝ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI PHÒNG PHI HÀNG HẢI PHÒNG XE CƠ GIỚI PHÒNG TÀI SẢN HỎA HOẠN PHÒNG THỊ TRƯỜNG & QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ PHÒNG TÁI BẢO HIỂM PHÒNG GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG PHÒNG ĐẦU TƯ PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TỔNG HỢP PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG PHÒNG ĐÀO TẠO PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ PHÒNG QUẢN LÝ ĐẠI LÝ PHÒNG NGHIỆP VỤ, QUẢN LÝ & KIỂM SOÁT PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 1 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 2 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 3 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 4 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 5 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 6 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 7 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 8 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 9 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 10 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 11 CÁC PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 1 - 11 PHÓ T.GIÁM ĐỐC PHÓ T.GIÁM ĐỐC PHÓ T.GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của PJICO. Tình hình kinh doanh chung của toàn công ty được tổng hợp theo bảng số liệu sau: Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh chung toàn công ty năm 2007. Chỉ tiêu Thực hiện 2006 Kế hoạch 2007 Thực hiện 2007 Tổng thu kinh doanh(Tỷ đồng) 831,37 950 1040 Phí bảo hiểm gốc(Tỷ đồng) 670 800 880 Tổng chi kinh doanh(Tỷ đồng) 800,47 - 910 Trong đó: Bồi thường bảo hiểm gốc(Tỷ đồng) 323,6 - 352 Lợi nhuận trước thuế(Tỷ đồng) 30,9 45 50 Thu nhập bình quân người lao động (Triệu đồng) 3,6 - 5 Tổng dự phòng nghiệp vụ(Tỷ đồng) 353 - 450 (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) Năm vừa qua, tổng doanh thu toàn công ty đạt 1040 tỷ đồng trong đó doanh thu từ hoạt động bảo hiểm gốc là 880 tỷ đồng chiếm 84,62%. Tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu là 25%, nhưng tốc độ tăng trưởng doanh thu bảo hiểm gốc tăng 31% bằng với mức tăng trưởng doanh thu bình quân của toàn doanh nghiêp các năm trước. Bồi thường bảo hiểm gốc là 352 tỷ đồng gia tăng 9% so với mức bồi thường năm 2006. Tổng chi phí kinh doanh là 910 tỷ đồng tăng 14% so với năm 2006. Trong đó, chi bồi thương bảo hiểm gốc là 352 tỷ đồng chiếm 38,68%. Lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 50 tỷ đồng tăng 62% so với năm 2006. Lương bình quân cán bộ công nhân viên công ty là 5 triệu đồng trên 1 người một tháng tăng 38,89%. Năm 2007, doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đạt 8.482 tỷ đồng, so với mục tiêu của chính phủ đặt ra cho năm 2010 là 9.000 tỷ thì năm qua đã gần đạt được mức chỉ tiêu. Tốc độ tăng trưởng doanh thu khoảng 32% so với năm 2006. Doanh thu, thị phần của từng công ty cụ thể: Bảng 2.2: Thị phần phí bảo hiểm gốc năm 2007 STT Doanh nghiệp Doanh thu phí bảo hiểm gốc So với năm 2006 Thị phần % (Tỷ VNĐ) (%) 1 PJICO 880 131 10,4 2 Bảo Việt 2.580 116 30,4 3 Bảo Minh 1.706 123 20,1 4 PVI 1.735 149 20,4 5 Các công ty khác 1.581 - 19 Tổng cộng 8.482  - 100 (Nguồn: hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) Đồ thị 2.1: Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm năm 2006 Bảo Minh 20,1% Các công ty khác:19% PVI 20,4% PJICO 10,4% Bảo Việt 30,4% Như vậy, đứng đầu thị trường vẫn là Bảo Việt với 30,4% thị phần, thứ hai là PVI 20,4 tỷ đông, đứng vị trí thứ ba là Bảo Minh là 20,1%, vị trí thứ tư là PJICO với 10,4% thị phần. 2.1.4. Phòng bảo hiểm tàu thuỷ. 1) Cơ cấu tổ chức. Phòng bảo hiểm tàu thuỷ tại công ty gọn nhẹ và hiệu quả cơ cấu gồm: Trưởng phòng, các phó phòng và một số chuyên viên giúp việc tuỳ theo yêu cầu công việc. Phòng bảo hiểm tàu thuỷ gồm 2 bộ phận chính: + Bộ phận kinh doanh khai thác nghiệp vụ tàu thuỷ. + Bộ phận quản lý nghiệp vụ tàu thuỷ. Tất cả các văn phòng khu vực đều được tổ chức theo hai bộ phận trên nhằm thống nhất quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ. 2) Nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng của phòng bảo hiểm tàu thuỷ. A. Nhiệm vụ - Thu thập thông tin liên quan đến các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc phòng đảm nhiệm. - Xây dựng và hoàn thiện các quy tắc điều khoản và biểu phí.... - Trực tiếp tổ chức triển khai và thực hiện tuyên truyền, vận động khách hàng tham gia bảo hiểm. - Soạn thảo các văn bản quản lý nghiệp vụ bảo hiểm về tàu thuỷ. - Hướng dẫn triển khai việc thực hiện nghiệp vụ các đơn vị. - Chủ trì phối hợp các đơn vị, điều phối triển khai thực hiện các dự án bảo hiểm tàu thuỷ. - Thực hiện thống kê nghiệp vụ bảo hiểm hàng tháng, quý, năm và báo cáo. - Tính toán hoa hồng trình tổng giám đốc trả cho nhân viên bảo hiểm, môi giới, đại lý. B. Chức năng của phòng. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ. Chủ trì và phối hợp các đơn vị trong công ty nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của công ty nhằm thực hiện mục tiêu phát triển Pjico thành nhà bảo hiểm chuyên nghiệp. C. Quyền hạn. - Quan hệ với các phòng ban để hoàn thành nhiệm vụ. - Được quyền chủ động trong thực hiện kế hoạch, phối kết hợp các văn phòng khu vực để thực hiện kế hoạch giao phó. - Dựa vào hướng dẫn chung, chỉ đạo các công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc chỉ đạo đó. - Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng. Trực tiếp đôn đốc thu phí bảo hiểm của khách hàng nộp cho công ty. Được ký giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm cho người được bảo hiểm theo phân cấp của công ty. 2.2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển ở PJICO. 2.2.1. Khâu khai thác. 2.2.1.1. Công tác khai thác. a) Quy trình khai thác. Quá trình khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ đã được chuẩn hoá theo quy trình, thực hiện thống nhất cho toàn bộ công ty. - Trách nhiệm của các vị trị trí: + Khai thác viên. + Lãnh đạo phòng. + Kế toán. - Những công việc và tài liệu: + Ghi sổ theo dõi cá nhân. + Bản điều tra đánh giá rủi ro. + Phân cấp khai thác. + Hồ sơ, số liệu của khách hàng. + Điều khoản biểu phí cho từng đối tượng bảo hiểm. + Khách hàng phải có giấy yêu cầu bảo hiểm bằng văn bản. + Quy chế quản lý ấn chỉ. + Vào sổ khai thác. + Theo dõi thu phí và tái tuc. Tìm kiếm thông tin Phân tích, tìm hiểu, đánh giá, rủi ro. Xem xét bảo hiểm Xem xét đề nghị bảo hiểm Tiến hành chào, đàm phán, chào phí Chấp nhận bảo hiểm Cấp đơn bảo hiểm. Thu phí bảo hiểm. Thông báo tái bảo hiểm Theo dõi thu phí, tiếp nhận giải quyết mới. Lưu hồ sơ Sơ đồ 2.2: Quy trình khai thác bảo hiểm thân tàu thuỷ ở PJICO. b) Tổ chức hệ thống kênh phân phối. Phân phối là quá trình đưa sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp đến với khách hàng. Làm thế nào để đưa sản phẩm đến khách hàng mục tiêu là nhiệm vụ của việc hoạch định chính sách phân phối. Để thực hiện được chính sách phân phối, một trong những nội dung quan trọng là cần có một kênh phân phối nhất quán với mục tiêu của chính sách phân phối. Đối với công ty PJICO đã lựa chọn kênh phân phối truyền thống đại lý, văn phong và môi giới: Sơ đồ 2.3:Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của PJICO Phòng bảo hiểm tàu thuỷ Hội sở Văn phòng khu vực Môi giới Đại lý - Hệ thống đại lý chuyên nghiệp Đây là kênh phân phối truyền thống, trong đó đại lý là các tổ chức các cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền nhằm thực hiện việc giới thiệu, chào bán sản phẩm. Hệ thống đại lý có thể giúp doanh nghiệp giới thiệu chào bán sản phẩm tới thị trường một cách hiệu quả dựa trên tính độc lập trong khai thác. - Các văn phòng bảo hiểm tàu thủy. Đây là hệ thống phân phối sản phẩm trong đó nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm được trả lương sẽ trực tiếp thực hiện việc chào bán sản phẩm tại trụ sở chính và các văn phòng khu vực. - Môi giới Môi giới bảo hiểm là tổ chức trung gian đại diện cho khách hàng tìm kiếm các doanh nghiệp bảo hiểm phù hợp. Thông qua kênh phân phối này, uy tín doanh nghiệp được tăng cường. c) Lựa chọn kênh phân phối sản phẩm Hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng là kết quả của đặc tính thị trường người mua, loại hình sản phẩm và quyết định của bản thân doanh nghiệp. Quyết định đó xuất phát từ sự cân nhắc giữa chi phí và lợi nhuận thu được khi triển khai hệ thống đó hay chính là lợi nhuận hay chính là hiệu quả của kênh phân phối. Một hệ thống kênh phân phối không thể áp dụng cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. Mỗi sản phẩm có những đặc tính khác nhau đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa chọn một kênh phân phối có hiệu quả nhất. Khi lựa chọn kênh phân phối doanh nghiệp bảo hiểm phải xem xét một số yếu tố quan trọng sau đây: - Đặc tính của người mua trên thị trường mục tiêu: Đặc tính của người mua ở đây đề cập đến các yếu tố như: số lượng người mua, đặc tính mua…. Số lượng người mua hay mật độ người mua: mật độ người mua tập trung thì doanh nghiệp nên triển khai kênh phân phối rộng, chiều dài của kênh phân phối chỉ cần ngắn chỉ ở cấp một đến cấp hai. Mặt khác, nếu mật độ người mua phân tán yêu cầu doanh nghiệp triển khai kênh phân phối dài nhiều cấp đảm bảo vươn được đến các khách hàng mục tiêu. - Đặc tính của sản phẩm: Tính đơn giản hay phức tạp của sản phẩm sẽ tác động đến hệ thống phân phối. Đối với sản phẩm bảo hiểm tàu thuỷ, đây là một sản phẩm khá phức tạp đòi hỏi việc khai thác phải do văn phòng khu vực hoặc do các đại lý cấp một thực hiện. - Đặc tính của doanh nghiệp: Khả năng tài chính, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực của doanh nghiệp, mục tiêu kinh doanh…. tác động đến hệ thống phân phối sản phẩm. Công ty PJICO đã lựa chọn kênh phân phối là hệ thống văn phòng khu vực và các đại lý cấp 1. Đây là kênh phân phối phù hợp với đặc tính của sản phẩm và thị trường tiềm năng của doanh nghiệp. Hệ thống này mang lại cho doanh nghiệp một số lợi thế: + Giúp cho công ty có được thị trường tiềm năng rộng. + Tiếp cận được ngay những nhu cầu sản phẩm từ khi phát sinh. + Tạo điều kiện cho công tác đánh giá rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất và công tác giám định bồi thương không chỉ cho bản thân công ty mà còn cung cấp dịch vụ cho các công ty khác. Tuy nhiên hệ thống kênh này còn một số nhược điểm: + Chi phí cho hoạt động của kênh lớn, nếu không có biện pháp quản lý, theo dõi đánh giá hiệu quả hoạt động của kênh thì sẽ ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty. + Việc triển khai kênh phân phối như vậy làm giảm khả năng tập trung vào những đoạn thị trường (phân theo khu vực địa lý) được coi là thế mạnh của công ty. d) Marketing sản phẩm. Trong một thị trường đầy cạnh tranh, tất cả doanh nghiệp đều phải sử dụng các công cụ marketing khác nhau để giới thiệu, quảng bá sản phẩm. Công ty PJICO cũng không loại trừ, công ty đã sử dụng các công cụ như: quảng cáo, bán hàng cá nhân…. Quảng cáo là một trong những phương tiện truyền thông quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Đặc biệt đối với lĩnh vực bảo hiểm, quảng cáo là phương thức truyền thông tin gần gũi nhất đối với toàn thị trường. Đố với PJICO đã lựa chọn quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông như: ti vi, đài… qua mạng internet, qua các biển quảng cáo, qua các hoạt động nhân đạo… Bán hàng cá nhân là hoạt động tổ chức bán hàng dựa trên nguồn nhân lực của công ty bằng việc tiếp xúc trực tiếp. Do sản phẩm bảo hiểm tàu thủy có tính phức tạp do đó đây là kênh hiệu quả trong việc xử lý các thông tin phản hồi từ phía khách hàng ngoài việc giới thiệu chào bán sản phẩm. Nguồn nhân lực của công ty bao gồm đại lý và nhân viên kinh doanh của các văn phòng. 2.2.1.2. Phân tích khâu khai thác. Khai thác là khâu đầu tiên của quy trình bảo hiểm. Nó có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại của từng doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và công ty bảo hiểm PJICO. Nhận thức rõ ý nghĩa của khâu này, công ty đã tăng cường nhiều biện pháp nhằm chiếm lĩnh thị trường một cách hiệu quả. Kết quả của khâu này thể hiện qua các chỉ tiêu: số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm đã được ký kết, số phí bảo hiểm thu được, tổng giá trị bảo hiểm khai thác mới, …. Theo số liệu ở bảng 2.3 về tình hình khai thác cho thấy, trong năm 2007 toàn Công ty khai thác mới 21 tàu bao gồm các loại: tàu đang hoạt động gồm tàu tham gia mới và tàu đóng mới đi vào hoạt động, tàu đang trong quá trình đóng. Số tàu tham gia mới tăng 3 chiếc so với năm 2006, tuy nhiên trọng tải tàu không tăng lên đáng kể do các tàu khai thác mới chủ yếu là tàu nhỏ phục vụ mục đích tư nhân. Tốc độ tăng trưởng phí khai thác mới từ năm 2004 đến năm 2007 đạt mức 100,9%. Năm 2007, phí bảo hiểm gốc khai thác mới là 677.324,6 $ tăng 20% so với năm 2006 nâng tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt mức 5.614.929,4 $. Tốc độ tăng phát triển phí đạt 120% tăng 19,1% so với mức bình quân. Bảng 2.3: Tình hình khai thác mới nghiệp vụ bảo hiểm thân tầu thủy tại PJICO giai đoạn 2004-2007 Năm Các chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 1. Số tàu khai thác mới (tàu) 41 15 18 21 2. Tổng trọng tải (MT) 205.000,0 75.000,0 90.000,0 105.000,0 3. Tổng giá trị bảo hiểm ($) 188.913.650,0 69.114.750,0 82.937.700,0 96.760.650,0 4. Phí bảo hiểm gốc khai thác mới ($) 1.322.395,6 483.803,3 580.563,9 677.324,6 5.Tổng doanh thu phí toàn nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu thuỷ. ($) 6.098.732,7 5.469.788,4 5.542.358,9 5.614.929,4 (Nguồn: Phòng bảo hiểm tàu thuỷ PJICO) Theo thống kê của phòng bảo hiểm tàu thuỷ, có tới 30% số hợp đồng được ký kết vào tháng 1 và tháng 2. Sở dĩ như vậy, do đây là khoảng thời gian mà các chủ tàu tái tục và hợp đồng các chủ tàu tham gia phần lớn là hợp đồng bảo hiểm có thời hạn một năm. Việc xác định rõ tính thời vụ cho mỗi nghiệp vụ và mỗi loại sản phẩm bảo hiểm là rất cần thiết. Bởi vì tính thời vụ là cơ sở thực tế giúp doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức khai thác, bố trí và sử dụng lao động hợp lý, chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết để ký kết hợp đồng bảo hiểm. Như vậy, nhìn chung tình hình khai thác bảo hiểm gốc của năm 2007 không có gì biến động lớn so với các năm trước đó. Mức phí khai thác bảo hiểm gốc tăng 20% so với năm trước đó, số tiền bảo hiểm tăng 16% so với năm trước. Theo nhận định của công ty thì năm 2007 là năm duy trì đồng thời mở rộng thị phần. 2.2.2. Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất. 2.2.2.1. Phân tích khâu đề phòng và hạn chế tổn thất. Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất hay khâu kiểm soát tổn thất liên quan đến cả trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu làm tốt khâu này, số vụ tổn thất sẽ giảm đi và mức độ tổn thất trong mỗi vụ cũng giảm từ đó doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tiết kiệm được số tiền bồi thường. Kiểm soát tổn thất bao gồm cả đề phòng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu biển ở PJICO.DOC
Tài liệu liên quan