MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT 3
XE CƠ GIỚI 3
1.1. Tình hình tai nạn, thiệt hại về xe cơ giới và sự cần thiết phải bảo hiểm vật chất xe cơ giới: 3
1.1.1. Tình hình tai nạn, thiệt hại về xe cơ giới ở nước ta hiện nay: 3
1.1.2. Sự cần thiết phải bảo hiểm vật chất xe cơ giới: 4
1.2. Vai trò của Bảo hiểm vật chất xe cơ giới: 6
1.3. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm vật chất xe cơ giới: 8
1.3.1. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm: 8
1.3.1.1. Đối tượng bảo hiểm: 8
1.3.1.2. Phạm vi bảo hiểm: 9
1.3.2. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm : 11
1.3.2.1. Giá trị bảo hiểm: 11
1.3.2.3. Số tiền bảo hiểm: 12
1.3.3. Phí bảo hiểm: 12
1.3.4. Đề phòng và hạn chế tổn thất: 19
1.3.5. Giám định và bồi thường tổn thất: 19
1.3.5.1. Giám định tổn thất: 19
1.3.5.2. Bồi thường tổn thất: 23
1.3.6. Hợp đồng Bảo hiểm: 27
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới: 28
1.4.1. Chỉ tiêu kết quả: 28
1.4.1.1. Doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới: (TR) 28
1.4.1.2. Tổng chi nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới: (TC) 28
1.4.1.3. Lợi nhuận của nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới: 29
1.4.2. Chỉ tiêu hiệu quả: 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI PJICO GIAI ĐOẠN 2003 – 2007 33
2.1. Khái quát về công ty PJICO: 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 33
2.1.2. Các sản phẩm bảo hiểm mà PJICO đang kinh doanh: 34
2.1.3. Bộ máy tổ chức: 36
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của PJICO giai đoạn 2003 - 2007: 38
2.2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO giai đoạn 2003 – 2007: 40
2.2.1. Khâu khai thác: 42
2.2.2. Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất: 45
2.2.3. Khâu giám định và giải quyết bồi thường: 48
2.2.3.1.Công tác giám định: 48
2.2.3.2. Công tác bồi thường: 50
2.2.3.3. Đánh giá chung về công tác giám định và giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO: 52
2.2.4. Vấn đề trục lợi Bảo hiểm vật chất xe cơ giới: 54
2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO giai đoạn 2003 – 2007: 60
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT 62
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới: 62
3.1.1. Thuận lợi: 62
3.1.2. Khó khăn: 64
3.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO: 66
3.2.1. Đối với cơ quan chức năng: 66
3.2.2. Đối với công ty PJICO: 68
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO trong thời gian tới: 69
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3763 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO) giai đoạn 2003 - 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C : tổng chi phí chi ra trong kỳ.
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một nghiệp vụ còn có thể sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội hoặc đánh giá hiệu quả qua từng khâu công việc, cụ thể như sau:
- Hiệu quả về mặt xã hội:
Hx
=
KTG
CBH
Hx
=
KBT
CBH
Trong đó: Hx : hiệu quả xã hội của công ty bảo hiểm.
CBH: tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong kỳ.
KTG: số khách hàng tham gia bảo hiểm trong kỳ.
KBT: số khách hàng được bồi thường trong kỳ.
- Với từng nghiệp vụ cụ thể, sử dụng các chỉ tiêu phân tích:
HNV
=
DNV
CNV
HNV
=
LNV
CNV
Trong đó: HNV: hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm.
DNV: doanh thu nghiệp vụ.
CNV: Chi phí nghiệp vụ.
LNV: lợi nhuận nghiệp vụ.
- Mỗi nghiệp vụ bảo hiểm khi triển khai thường thông qua các khâu công việc. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới thì bao gồm các khâu: khâu khai thác, khâu đề phòng và hạn chế tổn thất, khâu giám định và giải quyết bồi thường. Để đánh giá hiệu quả các khâu này ta dùng các chỉ tiêu:
+ Khâu khai thác:
HKT
=
KKT
CKT
Trong đó: HKT: hiệu quả khai thác bảo hiểm.
KKT: kết quả khai thác trong kỳ.
CKT: chi phí khai thác trong kỳ.
Kết quả khai thác trong kỳ có thể là doanh thu phí bảo hiểm hoặc cũng có thể là số lượng hợp đồng, số đơn bảo hiểm cấp trong kỳ… Còn chi phí khai thác có thể là tổng chi phí trong khâu khai thác hoặc cũng có thể là số đại lý khai thác trong kỳ.
+ Khâu đề phòng hạn chế tổn thất:
HTT
=
LTT
CTT
Trong đó: HTT: hiệu quả đề phòng hạn chế tổn thất.
LTT: lợi nhuận nghiệp vụ bảo hiểm trong kỳ.
CTT: chi phí đề phòng hạn chế tổn thất trong kỳ.
Kết quả chỉ tiêu nói lên cứ một đồng chi phí đề phòng hạn chế tổn thất chi ra trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận của nghiệp vụ bảo hiểm.
+ Khâu giải quyết bồi thường:
HBT
=
KBT
CBT
Trong đó: HBT: hiệu quả giải quyết bồi thường.
KBT: kết quả giải quyết bồi thường trong kỳ.
CBT: chi phí cho công tác giải quyết bồi thường trong kỳ.
Kết quả giải quyết bồi thường trong kỳ là số khách hàng đã được bồi thường trong kỳ. Còn chi phí bồi thường trong kỳ là tổng chi phí phải bỏ ra để thực hiện công tác này.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI PJICO GIAI ĐOẠN 2003 – 2007
2.1. Khái quát về công ty PJICO:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Trước năm 1995 ở Việt Nam chỉ có một công ty bảo hiểm duy nhất là Bảo Việt. Xuất phát từ thực tế thị trường bảo hiểm của Việt Nam còn khá mới mẻ và rất nhiều tiềm năng, đồng thời với sự ra đời nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 của Chính Phủ về bảo hiểm và kinh doanh bảo hiểm đã tạo điều kiện cho Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thành lập công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex.
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO) là doanh nghiệp cổ phần được thành lập theo giấy phép số 1873/GP - UB ngày 8/6/1995 do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp với thời gian hoạt động là 25 năm, vốn điều lệ ban đầu là 53 tỷ đồng, tổng tài sản là 440 tỷ đồng. Công ty được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động và kinh doanh bảo hiểm số 06/TC/GCN ngày 27/5/1995 của Bộ tài chính. Ngày 1/6/1995 Đại hội đồng cổ đông họp và thông qua điều lệ, phương án kinh doanh bảo hiểm và bầu ra Hội đồng quản trị. Ngày 21/6/1995 công ty chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 15/4/2004 PJICO nhận giấy phép điều chỉnh số 06/GPĐC12/KDBH của Bộ tài chính cho phép công ty bổ sung vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng. Ngày 26/4/2006 PJICO nhận giấy phép điều chỉnh số 06/GPĐC19/KDBH cho phép công ty bổ sung vốn điều lệ lên 140 tỷ đồng.
PJICO hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm và điều lệ hoạt động đã được Đại Hội đồng Cổ đông thông qua. Doanh nghiệp được Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ngày 15/6/1995 và đăng kí kinh doanh thay đổi lần 3 số 060256 ngày 17/10/2005. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh tài chính của PJICO gồm kinh doanh Bảo hiểm phi nhân thọ, Tái bảo hiểm và đầu tư tài chính.
Các cổ đông sáng lập PJICO gồm:
Số TT
Tên cổ đông
Số cổ phần
Tỷ trọng (%)
1
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
3.570.000
51
2
Ngân hang Ngoại Thương Việt Nam
700.000
10
3
Tổng công ty thép Việt Nam
420.000
6
4
Công ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
560.000
8
5
Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ
210.000
3
6
Công ty điện tử Hà Nội Hanel
140.000
2
7
Công ty TNHH thiết bị an toàn AT
35.000
0,5
8
200 cổ đông khác
1.365.000
19,5
Cộng
7.000.000
100
( Nguồn: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex)
Bắt đầu từ ngày 1/3/2008 PJICO thành lập Hội Sở Hà Nội và chuyển các văn phòng, chi nhánh trên địa bàn về chịu sự quản lý trực tiếp của Hội Sở.
2.1.2. Các sản phẩm bảo hiểm mà PJICO đang kinh doanh:
Với cơ chế năng động của một công ty cổ phần, với phương châm hoạt động tất cả vì khách hàng, sau hơn 10 năm hoạt động PJICO đã triển khai thực hiện được rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm, các sản phẩm bảo hiểm ngày càng được đa dạng hoá và hoàn thiện hơn. Cụ thể:
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển:
+ Bảo hiểm hàng xuất.
+ Bảo hiểm hàng nhập.
+ Bảo hiểm hàng vận chuyển trong nước.
- Bảo hiểm xe cơ giới:
+ Bảo hiểm mô tô - xe máy:
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe.
Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe.
Bảo hiểm vật chất xe.
+ Bảo hiểm ô tô:
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe.
Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe.
Bảo hiểm TNDS hàng hoá trên xe.
Bảo hiểm TNDS đối với người thứ ba.
- Bảo hiểm con người:
+ Nhóm sản phẩm phục vụ mọi đối tượng:
Bảo hiểm theo quy tắc kết hợp về bảo hiểm con người.
+ Nhóm các sản phẩm phục vụ khách du lịch tại Việt Nam:
Bảo hiểm con người Việt Nam du lịch trong nước.
Bảo hiểm khách nước ngoài du lịch tại Việt Nam.
+ Nhóm các sản phẩm phục vụ khách du lịch hoặc công chức Việt Nam đi công tác ở nước ngoài:
Bảo hiểm người Việt Nam đi du lịch nước ngoài ngắn hạn được phục vụ hỗ trợ cấp cứu toàn cầu.
Bảo hiểm cho công chức Việt Nam đi công tác nước ngoài ngắn hạn được phục vụ hỗ trợ cấp cứu toàn cầu.
Bảo hiểm người Việt Nam đi du lịch nước ngoài (không sử dụng dịch vụ cứu trợ toàn cầu).
+ Nhóm các sản phẩm bảo hiểm phục vụ học sinh, sinh viên:
Bảo hiểm toàn diện đối với học sinh.
Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho học sinh.
+ Nhóm sản phẩm bảo hiểm cho đối tượng, ngành nghề đặc thù:
Bảo hiểm tai nạn lao động ngành xây dựng.
Bảo hiểm sinh mạng người vay tín chấp.
Bảo hiểm tai nạn hành khách đường bộ, đường sắt, đường sông và đường hàng không.
- Bảo hiểm tàu thuỷ:
+ Bảo hiểm thân, vỏ tàu.
+ Bảo hiểm TNDS chủ tàu.
- Bảo hiểm xây dựng lắp đặt.
- Một số loại hình bảo hiểm khác…
- Nhận và nhượng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ trên.
Bên cạnh việc kinh doanh bảo hiểm, PJICO còn thực hiện các hoạt động kinh doanh khác như:
- Hoạt động đầu tư vốn.
- Các dịch vụ: giám định, điều tra, tính toán phân bổ tổn thất, đại lí giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba.
- Cho thuê văn phòng.
- Dịch vụ mua bán, sửa chữa, cứu hộ và kinh doanh phụ tùng ô tô.
- Mua bán, bảo dưỡng xe có động cơ và mô tô, xe máy, phụ tùng cho xe có động cơ, xăng, dầu, mỡ.
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, du lịch.
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và các dịch vụ liên quan đến bất động sản.
- Mua bán hàng hoá, thương mại và đại lí môi giới, đấu giá.
2.1.3. Bộ máy tổ chức:
Là công ty cổ phần Bảo hiểm đầu tiên ra đời tại Việt Nam, PJICO luôn không ngừng lớn mạnh. Với một mô hình doanh nghiệp đang được nhà nước nước khuyến khích, ủng hộ, PJICO đã và đang xây dựng được hình ảnh, niềm tin thực sự trong tâm trí khách hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của PJICO được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của PJICO
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
CHI NHÁNH TP HCM
CHI NHÁNH ĐÀ NĂNG
CHI NHÁNH QUẢNG NINH
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
CHI NHÁNH HÀ TÂY
CHI NHÁNH HUẾ
CHI NHÁNH BÁC NINH
CHI NHÁNH NGHỆ AN
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
CHI NHÁNH THANH HOÁ
CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
CHI NHÁNH TÂY NGUYÊN
……….
PHÒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI
PHÒNG PHI HÀNG HẢI
PHÒNG XE CƠ GIỚI
PHÒNG TÀI SẢN HỎA HOẠN
PHÒNG THỊ TRƯỜNG & QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ
PHÒNG TÁI BẢO HIỂM
PHÒNG GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG
PHÒNG ĐẦU TƯ
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
PHÒNG ĐÀO TẠO
PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ
PHÒNG QUẢN LÝ ĐẠI LÝ
PHÒNG NGHIỆP VỤ, QUẢN LÝ & KIỂM SOÁT
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 1
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 2
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 3
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 4
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 5
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 6
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 7
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 8
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 9
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 10
PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 11
PHÒNG BẢO HIỂM ĐÔNG ANH
CÁC PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 1 - 12
PHÓ T.GIÁM ĐỐC
PHÓ T.GIÁM ĐỐC
PHÓ T.GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
49 CHI NHÁNH
TRÊN 2000 ĐẠI LÝ
Bộ máy quản lý ở tầm vĩ mô của công ty bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông: có nhiệm vụ thông qua, bổ sung, sửa đổi điều lệ; thông qua định hướng phát triển trung và dài hạn; quyết định tăng giảm vốn điều lệ; thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của công ty. Đại hội đồng cổ đông chính là cơ quan quyết định cao nhất của PJICO.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh PJICO để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của PJICO trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị PJICO gồm 9 thành viên: 3 thành viên đại diện cổ đông Petrolimex, 5 thành viên đại diện cho 5 cổ đông lớn (Vietcombank, Vinare, VSC, Matexim, Hanel), 1 thành viên đại diện cho các cổ đông thể nhân.
Ban kiểm soát: gồm 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có chức năng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động kinh doanh của Tổng giám đốc; kiểm soát, giám sát việc chấp hành điều lệ và nghị quyết Đại hội cổ đông.
Ban Tổng giám đốc: Ban tổng giám đốc điều hành PJICO gồm 4 thành viên: 1 Tổng giám đốc, 3 Phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của PJICO giai đoạn 2003 - 2007:
Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, PJICO không ngừng phát triển và trở thành một trong những công ty bảo hiểm hàng đầu trong lĩnh vực phi nhân thọ của Việt Nam. Doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Doanh thu và lợi nhuận của PJICO giai đoạn 2003 - 2007
Năm
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu
Tr.đ
251017
695997
840293
788166
962153
Tốc độ tăng doanh thu
%
_
77,271
20,732
-6,203
22,075
Lợi nhuận
Tr.đ
16534
25046
29631
27284
34273
Tốc độ tăng lợi nhuận
%
_
51,482
18,306
-7,921
25,616
Doanh thu hoạt động KDBH
Tr.đ
236779
675411
817182
759594
932894
Tỉ trọng doanh thu hoạt động KDBH trong tổng doanh thu
%
94,328
97,042
97,25
96,375
96,959
( Nguồn: Báo cáo tài chính của PJICO giai đoạn 2003 – 2007)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của PJICO trong giai đoạn 2003 – 2007: Doanh thu và lợi nhuận của PJICO tăng nhanh qua các năm. Năm 2003 lợi nhuận mới là 16534 triệu đồng thì năm 2007 con số này đã lên tới 34273 triệu đồng gấp 2,1 lần. Đặc biệt, doanh thu tăng rất nhanh, từ con số 251017 triệu đồng năm 2003 đã tăng lên 962153 triệu đồng vào năm 2007 gấp 3,83 lần. Tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận cũng tăng trong giai đoạn 2003 – 2007. Đặc biệt năm 2004 PJICO có tốc độ tăng doanh thu kỉ lục là 77,271%, tuy nhiên tốc độ tăng về lợi nhuận trong năm này chỉ là 51,482% điều đó có nghĩa là tuy doanh thu tăng mạnh nhưng hiệu quả kinh doanh chưa cao. Bên cạnh đó, vào năm 2006, do sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường và những biến động trong nội bộ công ty tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận có phần giảm bớt nhưng PJICO đã nhanh chóng chấn chỉnh và lấy lại được vị thế của mình trên thị trường thể hiện ở tốc độ tăng của năm 2007 về doanh thu là 22,075% và lợi nhuận là 25,616%. Với mức doanh thu và lợi nhuận khá cao, hầu hết tăng qua các năm chứng tỏ PJICO hoạt động kinh có doanh hiệu quả.
Là một công ty bảo hiểm, doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu của PJICO. Thể hiện: năm 2003 doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm là 236779 triệu đồng chiếm 94,328% tổng doanh thu, năm 2007 con số này tăng lên tới 932894 triệu đồng chiếm 96,959% tổng doanh thu. Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh bảo hiểm luôn luôn được PJICO coi trọng và đặt lên hàng đầu, không ngừng phấn đấu để đạt kết quả cao nhất.
Với nỗ lực không mệt mỏi của tập thể cán bộ nhân viên PJICO đã được đền đáp bằng sự phát triển liên tục với doanh thu tăng trưởng bình quân hàng năm trên 50%, vốn tích luỹ dự phòng gấp hơn 10 lần so với vốn đóng góp ban đầu. Công ty đã được Đảng và nhà nước tặng nhiều giải thưởng cao quý:
Huân chương lao động hạng III năm 2000.
Danh hiệu Sao Đỏ năm 2003.
Danh hiệu Sao Vàng Đất Việt năm 2004.
Nhưng vượt lên tất cả đó là sự tín nhiệm của khách hàng trong cả nước. Giờ đây, PJICO đã thực sự trở thành một trong những công ty bảo hiểm hàng đầu Việt Nam, đứng vị trí thứ 4 trên thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ.
2.2. Thực trạng triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại PJICO giai đoạn 2003 – 2007:
Ngay từ những ngày đầu thành lập, nhận thức được sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới, PJICO đã thực hiện triển khai nghiệp vụ này. Hàng năm, nghiệp vụ luôn mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho công ty. Tuy nhiên, hiện nay PJICO chỉ thực hiện bảo hiểm vật chất xe ô tô vì việc giám định bồi thường khi có rủi ro tai nạn thường trải qua nhiều bước; trong khi đó, chi phí sửa chữa xe máy khi thiệt hại nhìn chung là nhỏ nên số tiền bồi thường không đáng kể. Do vậy, khách hàng ít có nhu cầu tham gia bảo hiểm vật chất cho loại xe này.
Trong năm 2007 vừa qua, doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới của PJICO tiếp tục tăng lên, đứng thứ ba trên thị trường thể hiện qua bảng:
Bảng 2.2: Doanh thu, thị phần bảo hiểm xe cơ giới của các công ty năm 2007
TT
Tên doanh nghiệp
Doanh thu 2006 (tỷ đồng)
Doanh thu 2007 (tỷ đồng)
Tỷ lệ tăng trưởng
Thị phần
1
Bảo Việt
656,77
835,82
27%
34,66%
2
Bảo Minh
392,50
506,10
29%
21%
3
PJICO
285,74
463,13
62%
19,2%
4
PVI
105,48
222,98
111%
9,2%
5
PTI
112,66
127,88
13%
5,3%
6
DN khác
158,75
255,26
61%
10,6%
Tổng
1.711,90
2.411,17
40%
100%
(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)
Thông qua bảng trên có thể thể hiện được thị phần của các doanh nghiệp trong nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới trên thị trường qua biểu đồ sau:
Năm 2007, PJICO vẫn đứng thứ ba trên thị trường ở nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới (sau Bảo Việt và Bảo Minh). Tuy nhiên đã thu hẹp khoảng cách với Bảo Minh.
Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô của PJICO được thực hiện qua các khâu công việc dưới đây:
2.2.1. Khâu khai thác:
Khi triển khai bất kì một nghiệp vụ bảo hiểm nào, khâu khai thác luôn là khâu đầu tiên quan trọng quyết định tới sự thành công của nghiệp vụ, đem về doanh thu cho công ty. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tự nguyện nên kết quả triển khai phụ thuộc rất nhiều vào số lượng khác hàng tham gia. Nhận thức được điều đó, PJICO luôn nỗ lực tìm kiếm khách hàng và đã rất thành công. Hàng năm, nghiệp vụ này luôn đem lại nguồn thu lớn cho công ty, chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu. Có được điều đó là nhờ PJICO đã thực hiện các biện pháp tiếp cận khách hàng một cách tốt nhất. Công ty luôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: ti vi, đài, báo, các biển quảng cáo… Nhờ đó, người dân có thể biết đến PJICO một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Với hệ thống chi nhánh, văn phòng đại diện, đại lý, cộng tác viên rộng khắp cả nước là một điều kiện rất thuận lợi nữa mà công ty đã tạo dựng thành công để tiếp cận khách hàng và khai thác hiệu quả. PJICO sử dụng hai kênh khai thác chủ yếu cho nghiệp vụ này là: trực tiếp và gián tiếp qua đại lý môi giới. Trực tiếp ở đây có nghĩa là các cán bộ bảo hiểm của công ty trực tiếp khai thác khách hàng. Kênh này có ưu điểm là: các hợp đồng khai thác thường có giá trị lớn do mối quan hệ rộng của cán bộ nhân viên bảo hiểm; công ty không phải tăng nhân sự, do đó tiết kiệm được chi phí. Hơn nữa, các cán bộ nhân viên công ty là những người được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, có kinh nghiệm nên các hợp đồng được thực hiện luôn có độ tin cậy cao và ít xảy ra tranh chấp. Tuy nhiên, công việc của cán bộ nhân viên công ty không chỉ là khai thác mà họ còn phải thực hiện các công việc thường nhật tại công ty như: quản lý, giải quyết bồi thường… Do đó, rất hạn chế về địa bàn và thời gian khai thác. Song song với việc khai thác trực tiếp, công ty còn kết hợp cả kênh khai thác gián tiếp thông qua hệ thống đại lý và môi giới giúp mở rộng thị trường, thúc đẩy bán hàng nhanh chóng, hiệu quả. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tìm đến với các sản phẩm của công ty, tiết kiệm được chi phí, giảm thời gian… và được hưởng các dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất, nhanh nhất. Với những nỗ lực phấn đấu không ngừng của PJICO trong những năm qua, công ty đã đạt được kết quả đáng mừng trong khâu khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô. Điều đó thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.3: Tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe ô tô tại PJICO (2003 – 2007)
Năm
Chỉ tiêu
Đ.vị
2003
2004
2005
2006
2007
Số xe ô tô thực tế lưu hành
chiếc
675 000
774 824
891 104
1 026 512
1 183 260
Tốc độ tăng trưởng của xe thực tế lưu hành
%
-
14,80
15,00
15,20
15,27
Số xe ô tô tham gia bảo hiểm vật chất tại PJICO
chiếc
15 131
36 896
45 657
41 765
47 384
Tốc độ tăng trưởng của xe tham gia bảo hiểm
%
-
43,84
23,75
- 9,14
13,45
Tỷ lệ khai thác
%
2,24
4,76
5,12
4,07
4,00
Doanh thu phí bảo hiểm
trđ
59 000
123 000
151 000
141 000
153 000
Mức tăng tuyệt đối doanh thu phí bảo hiểm
trđ
-
64 000
28 000
(10 000)
12 000
( Nguồn: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex )
Theo bảng số liệu trên cho thấy, số lượng xe ô tô thực tế được sử dụng tăng dần qua các năm. Sau 5 năm đã tăng 1,75 lần; từ 675 000 chiếc năm 2003 đã tăng lên 1 183 260 chiếc năm 2007. Có điều này cũng là dễ hiểu, khi nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân ngày một nâng cao thì nhu cầu đi lại trao đổi ngày một tăng và ô tô với ưu điểm thuận tiện, cơ động… đã được chọn làm phương tiện phổ biến nhất. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới đối với các công ty bảo hiểm nói chung và với PJICO cũng vậy.
Thực tế đã cho thấy, số lượng xe tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới ở PJICO hầu hết tăng dần qua các năm trong giai đoạn 2003 – 2007. Nếu như năm 2003 mới chỉ có 15 131 xe ô tô tham gia bảo hiểm vật chất xe tại PJICO thì năm 2004 con số này đã là 36 896 xe tăng gấp 2,44 lần; tỷ lệ khai thác trên toàn thị trường năm 2003 mới là 2,24% thì năm 2004 đã tăng lên 4,76%, gấp hơn 2 lần; doanh thu phí từ 59 tỷ đồng tăng lên 123 tỷ đồng. Những số liệu này cho thấy, sau gần 10 năm thực hiện, PJICO đã ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng trong việc thực hiện nghiệp vụ và số lượng tìm đến với công ty ngày càng nhiều. Tuy nhiên, có được kết quả đó không thể không kể đến các biện pháp quảng bá mà PJICO đã thực hiện rất hiệu quả và đội ngũ cán bộ nhân viên công ty làm việc năng nổ, nhiệt tình, trách nhiệm. Năm 2005, số lượng xe tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô tại PJICO vẫn tiếp tục tăng lên với tốc độ tăng là 23,75%, doanh thu phí tăng 28 tỷ đồng. Tuy tốc độ tăng đã giảm đi so với năm 2004 (43,84%) nhưng tỷ lệ khai thác toàn thị trường vẫn tiếp tục tăng lên là 5,12%. Có điều này là do thời gian này đã bắt đầu có nhiều công ty bảo hiểm phi nhân thọ gia nhập vào thị trường, nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô lại là một thị trường đầy tiềm năng; do đó, đã cạnh tranh với PJICO khiến cho công ty không thể thuận lợi trong việc khai thác được như trước kia nữa. Tuy vây, với sự tín nhiệm của khách hàng, thị phần của công ty trên thị trường vẫn tăng lên như số liệu trên đã thể hiện.
Riêng năm 2006, số lượng xe tham gia bảo hiểm giảm xuống còn có 41765 xe, giảm 9,14% so với năm 2005 (45 657 xe) và giảm 10 tỷ về doanh thu phí. Điều này được lý giải bởi trên thị trường bảo hiểm Việt Nam cạnh tranh đã trở nên gay gắt hơn bao giờ hết với sự phát triển không ngừng của nhiều công ty trong nước và các công ty bảo hiểm nước ngoài uy tín, nhiều năm kinh nghiệm. Bên cạnh đó là những biến động trong nội bộ công ty khiến cho khách hàng giảm lòng tin và hơn nữa là PJICO chưa tìm ra được phương án phù hợp để đạt được tốc độ tăng trưởng như những năm trước. Tuy vậy, với kinh nghiệm hơn 15 năm hoạt động, là một công ty bảo hiểm hàng đầu của thị trường phi nhân thọ Việt Nam, năm 2007 PJICO đã nhanh chóng ổn định tình hình, tìm ra được hướng đi phù hợp cho mình. Và kết quả khai thác cũng như doanh thu lại tiếp tục tăng lên. Năm 2007, số xe tham gia bảo hiểm vật chất tại PJICO là 47 384 xe, tăng 13,45% so với năm 2006 và đem về mức doanh thu là 153 tỷ đồng, tăng 12 tỷ đồng so với năm 2006. Tuy vậy, kết quả khai thác của PJICO tăng lên nhưng vẫn tăng không cao được như những năm trước. Nguyên nhân là do: PJICO vẫn tiếp tục rà soát, loại bỏ không khai thác vào các đối tượng xe không hiệu quả như: taxi, đầu kéo, xe đông lạnh…; thứ hai, cơ chế kinh doanh của PJICO tập trung chủ yếu vào các đối tượng kinh doanh có hiệu quả, không kích thích đối tượng xe tư nhân mà đối tượng này chiếm khoảng 75% - 80% số xe trên thị trường do vậy doanh thu không tăng cao.
Nhìn vào bảng số liệu trên cũng có thể thấy được tuy kết quả khai thác của công ty là rất khả quan và tăng dần qua các năm nhưng thực tế so với tổng số xe lưu hành trên thị trường thì lượng xe tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô tại PJICO còn rất nhỏ, chỉ chiếm từ 2,24% đến 5,12%. Điều này là hiển nhiên khi mà số lượng xe ô tô tham gia lưu hành còn ít trong khi có quá nhiều công ty bảo hiểm tham gia triển khai nghiệp vụ này.
2.2.2. Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất:
Đề phòng và hạn chế tổn thất là khâu không thể thiếu khi thực hiện bất kì nghiệp vụ bảo hiểm nào đối với các công ty bảo hiểm. Đây vừa là trách nhiệm, lại là quyền lợi của các công ty bảo hiểm. Trách nhiệm của công ty thể hiện ở chỗ công ty cần thống kê các vụ tai nạn, tìm hiểu nguyên nhân và đề ra các biện pháp phòng tránh để tư vấn cho khách hàng khi họ tham gia bảo hiểm nhằm hạn chế tối đa số vụ tai nạn xảy ra. Quyền lợi của công ty bảo hiểm thể hiện ở việc nếu công tác này được thực hiện tốt, số vụ tai nạn sẽ giảm đi, làm giảm chi phí bồi thường cho công ty; do đó, lợi nhuận sẽ tăng lên. Tuy vậy, công tác này không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần về mặt kinh tế như trên mà nó còn mang tính nhân đạo cao thể hiện đúng nhiệm vụ của các công ty bảo hiểm là đảm bảo thực hiện mục tiêu an toàn xã hội. Làm tốt công tác này sẽ tạo niềm tin cho khách hàng và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường bảo hiểm.
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô, PJICO đã thực hiện rất tốt công tác này. Hàng năm, công ty đều trích một khoản lớn từ doanh thu nghiệp vụ này để phục vụ cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Công ty đã thực hiện các biện pháp: Tổ chức các buổi tuyên truyền, hướng dẫn lái xe an toàn; lắp đặt hệ thống biển báo, biển hiệu giao thông, gương cầu; đóng góp xây dựng các làn đường tránh nạn…
Chi phí trích cho công tác này của PJICO được thể hiện cụ thể qua bảng:
Bảng 2.4: Chi đề phòng hạn chế tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô tại PJICO (2003 - 2007)
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
Số vụ tai nạn phát sinh
vụ
660
896
967
1025
1063
Lượng tăng tuyệt đối của tai nạn phát sinh
vụ
-
236
71
58
38
Chi đề phòng hạn chế tổn thất
trđ
2 566
3 540
5 420
6 984
9 057
Doanh thu phí bảo hiểm
trđ
59000
123000
151000
141000
153000
Tỷ trọng chi đề phòng hạn chế tổn thất/doanh thu
%
4,35
2,88
3,59
4,95
5,92
Tốc độ tăng của chi đề phòng hạn chế tổn thất
%
-
37,96
53,10
28,86
29,68
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex)
Theo bảng số liệu trên, cho thấy tổng chi đề phòng hạn chế tổn thất nghiệp vụ này của PJICO không ngừng tăng qua các năm. Nguồn chi này được trích từ doanh thu phí. Năm 2003 là 2566 triệu đồng, chiếm 4,35% doanh thu; năm 2004 là 3540 triệu đồng tăng 37,96% so với năm 2003 và chiếm 2,88% doanh thu; năm 2005 là 5420 triệu đồng tăng 53,10% so với năm 2004 và chiếm 3,59% doanh thu; năm 2006 là 6984 triệu đồng tăng 28,86% so với năm 2005 và chiếm 4,95% doanh thu; năm 2007 là 9057 triệu đồng tăng 29,68% so với năm 2006 và chiếm 5,92% doanh thu. Như vậy, chi đề phòng hạn chế tổn thất liên tục tăng qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu phí của nghiệp vụ. Điều đó cho thấy, PJICO ngà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33091.doc