Chuyên đề Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam

MỤC LỤC

TRANG

Danh mục các chữviết tắt 4

Danh mục bảng/biểu/sơ đồ 5

Phần mở đầu 7

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀLÝ LUẬN CHUNG VỀTHẤT

NGHIỆP VÀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

12

1.1. VẤN ĐỀTHẤT NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾTHỊTRƯỜNG 12

1.1.1. Khái niệm và phân loại thất nghiệp 12

1.1.2. Nguyên nhân thất nghiệp 18

1.1.3. Hậu quảcủa thất nghiệp 20

1.1.4. Các chính sách và biện pháp áp dụng nhằm hạn chếvà khắc phục

tình trạng thất nghiệp

21

1.2. NỘI DUNG CƠBẢN CỦA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 26

1.2.1. Những công ước quốc tếvềThất nghiệp và Bảo hiểm thất nghiệp 26

1.2.2. Những nội dung cơbản của Bảo hiểm thất nghiệp 38

1.3. VẤN ĐỀTỔCHỨC BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 50

1.3.1. Mô hình tổchức Bảo hiểm thất nghiệp là một nhánh của bảo hiểm

xã hội

51

1.3.2. Mô hình tổchức cơquan Bảo hiểm thất nghiệp độc lập 52

1.4. KINH NGHIỆM TỔCHỨC BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ỞCÁC

NƯỚC

52

1.4.1. Kinh nghiệm của Cộng hoà Liên bang Đức 55

1.4.2. Kinh nghiệm của Trung quốc 59

1.4.3. Bảo hiểm thất nghiệp tại Thái Lan 63

1.4.4. Đánh giá chung 65

2

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP, NHU CẦU VÀ KHẢ

NĂNG THAM GIA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ỞVIỆT NAM

67

2.1. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ THẤT NGHIỆP Ở

VIỆT NAM

67

2.1.1. THỰC TRẠNG VỀLAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM ỞVIỆT NAM 67

2.1.2. Thực trạng thất nghiệp ởViệt Nam 72

2.2. CÁC CHÍNH SÁCH, BIỆN PHÁP HẠN CHẾVÀ GIẢI QUYẾT

TÈNH TRẠNG THẤT NGHIỆP ỞNƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM

VỪA QUA.

87

2.2.1. Chính sách dân số 87

2.2.2. Trợcấp thôi việc và mất việc làm 88

2.2.3. Xúc tiến xuất khẩu lao động 93

2.2.4. Đầu tưphát triển kinh tế- xã hội và giải quyết công ăn việc làm

cho người lao động

94

2.3. NHU CẦU THAM GIA VÀ KHẢNĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ỞVIỆT NAM

96

2.3.1. Nhu cầu tham gia bảo hiểm thất nghiệp 96

2.3.2. Khảnăng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm thất nghiệp ởViệt Nam 104

CHƯƠNG III: NỘI DUNG VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BẢO HIỂM

THẤT NGHIỆP ỞVIỆT NAM

110

3.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM

THẤT NGHIỆP

110

3.2. NỘI DUNG CƠBẢN CỦA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ỞVIỆT

NAM

111

3.2.1. Đối tượng áp dụng 111

3.2.2. Hình thức triển khai 114

3

3.2.3. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 115

3.2.4. Mức đóng góp bảo hiểm thất nghiệp 118

3.2.5. Mức hưởng và thời gian hưởng trợcấp thất nghiệp 121

3.2.6. Các nội dung khác có liên quan 123

3.3. MÔ HÌNH TỔCHỨC BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ỞVIỆT NAM 125

3.3.1. Mô hình tổchức bảo hiểm thất nghiệp của Việt Nam theo Nghị

định 94/2008/NĐ-CP

126

3.3.2. Mô hình tổchức bảo hiểm thất nghiệp độc lập do BộLao động

Thương binh và Xã hội quản lý

133

3.3.3. Mô hình tổchức bảo hiểm thất nghiệp liên kết giữa BộLao động

Thương binh và Xã hội với cơquan Bảo hiểm xã hội Việt Nam

134

3.4. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC BẢO HIỂM THẤT

NGHIỆP ỞVIỆT NAM

137

3.4.1. Kiến nghị 137

3.4.2. Giải pháp tổchức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp 139

KẾT LUẬN 143

 

pdf159 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2745 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nông vụ của năm. Sau khi kết thúc mùa vụ là thời gian nhàn rỗi và không có việc làm. Đây có thể được coi là một dạng thất nghiệp trá hình (thất nghiệp bán phần). Số liệu bảng 2.10 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn nước ta thời gian qua theo 8 vùng kinh tế. Bảng 2.10: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi ở thành thị và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn theo vùng kinh tế (Giai đoạn 2003-2007) Đơn vị: % Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 1. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị 5,78 5,60 5,31 4,82 4,64 - Đồng bằng sông Hồng 6,38 6,03 5,61 6,42 5,74 - Đông bắc 5,93 5,45 5,12 4,32 3,97 - Tây bắc 5,19 5,30 4,91 3,89 3,42 - Bắc trung bộ 5,45 5,35 4,98 5,50 4,92 - Duyên hải nam trung bộ 5,46 5,70 5,52 5,36 4,99 - Tây nguyên 4,39 4,53 4,23 2,38 2,11 - Đông nam bộ 6,08 5,92 5,62 5,47 4,83 - Đồng bằng sông Cửu long 5,26 5,03 4,87 4,52 4,03 2. Tỷ lệ thời gian sử dụng 77,65 79,10 80,65 81,79 81,96 75 lao động ở nông thôn - Đồng bằng sông Hồng 78,25 80,21 78,75 80,65 81,03 - Đông bắc 77,09 78,68 80,31 81,76 81,91 - Tây bắc 74,25 77,42 78,44 78,78 79,13 - Bắc trung bộ 75,60 76,13 76,45 77,91 78,09 - Duyên hải nam trung bộ 77,31 79,11 77,81 79,81 80,11 - Tây nguyên 80,43 80,60 81,61 82,70 82,94 - Đông nam bộ 78,45 81,34 82,90 83,46 83,77 - Đồng bằng sông Cửu long 78,27 78,37 80,00 81,70 82,04 (Nguồn: Niên giám thống kê 2007) Như vậy, hai vùng kinh tế lớn của đất nước là đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam bộ, nơi tập trung đông nhất lực lượng lao động và lao động có việc làm, cũng là nơi có tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị cao thứ nhất nhì cả nước. Năm 2007, tỷ lệ này ở Đồng bằng Sông Hồng và Đông nam bộ tương ứng là 5,74% và 4,83%, so với tỷ lệ thất nghiệp thành thị chung cả nước là 4,64%. Tuy nhiên, đây là hai vùng có tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn khá cao. Năm 2007, Đông nam bộ có tỷ lệ sử dụng thời gian lao động cao nhất cả nước 83,77%, tiếp theo đến Tây nguyên 82,94%, Đông bắc 81,91%, đồng bằng Sông Cửu long 82,04%, đồng bằng Sông Hồng 81,03%. Bắc trung bộ có tỷ lệ sử dụng thời gian lao động thấp nhất 78,09% do đây là vùng sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ rõ rệt nhất. Chính vì vậy, nhiều người dân ở vùng này đã phải di chuyển ra các thành phố lớn để tìm việc làm thêm trong thời gian nhàn rỗi. Số liệu bảng 2.11 cho thấy, tình hình thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi và từ 15 tuổi trở lên ở nước ta theo 2 khu vực thành thị và nông thôn năm 2007. Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp ở vùng nông thôn thấp hơn ở thành thị, nhưng tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn lại cao và cao hơn nhiều so với thành thị. 76 Bảng 2.11: Tình hình lao động thiếu việc làm ở nước ta năm 2007 Chỉ tiêu Lao động từ 15 tuổi trở lên Lao động trong độ tuổi Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn Số lao động thiếu việc làm (1.000 người) 244 2.017 236 1.887 Tỷ lệ thiếu việc làm (%) 2,06 5,79 2,07 5,76 (Nguồn: Bộ LĐ-TB-XH, kết quả điều tra lao động, việc làm 2007) c. Thất nghiệp theo độ tuổi Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam nếu xem xét trên tiêu chí độ tuổi, số liệu bảng 2.12 cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là ở hai độ tuổi: từ 15 đến 19 tuổi và từ 20 đến 24 tuổi. Sở dĩ lứa tuổi này có tỷ lệ thất nghiệp cao vì rơi vào giai đoạn học sinh mới tốt nghiệp Trung học cơ sở hoặc Trung học phổ thông hoặc các trường dạy nghề, cao đẳng hay đại học mà chưa tìm được việc làm ngay. Số liệu bảng 2.12 cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm theo độ tuổi tăng dần do kinh nghiệm làm việc và công việc dần ổn định hơn. Bảng 2.12: Tình hình thất nghiệp phân theo độ tuổi (2005 và 2007) Tuổi 2005 2007 Lực lượng LĐ (1.000 người) Số người thất nghiệp (1.000 người) Tỷ lệ thất nghiệp (%) Lực lượng LĐ (1.000 người) Số người thất nghiệp (1.000 người) Tỷ lệ thất nghiệp (%) 77 15-19 3.567 141 3,95 3.410 239 7,01 20-24 5.820 314 5,40 6.445 354 5,49 25-29 5.118 169 3,30 5.785 191 3,30 30-34 5.661 86 1,52 5.632 97 1,72 35-39 6.052 75 1,24 6.157 77 1,25 40-44 6.002 51 0,85 6.134 60 0,98 45-49 5.171 78 0,93 5.319 48 0,90 50-54 3.358 27 0,80 4.041 35 0,87 55-59 1.065 11 1,03 2.018 20 0,99 60+ 1.677 7 0,42 1.767 9 0,51 (Nguồn: Bộ LĐ-TB-XH, kết quả điều tra lao động, việc làm 2005) Ngoài ra, theo kết quả điều tra độc lập do nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện, số liệu bảng 2.13 cho thấy, những người lao động thuộc thế hệ trước (từ 41 tuổi trở lên) ít bị thất nghiệp hơn so với những người lao động trẻ thuộc các thế hệ gần đây (từ 40 tuổi trở xuống). Điều này phần nào cho thấy, khi nước ta sang nền kinh tế thị trường, thị trường lao động phát triển tự do hơn theo quy luật cung cầu, dẫn đến tình trạng thất nghiệp diễn ra phổ biến hơn. Kết quả điều tra này cũng tương đồng với kết quả điều tra của Bộ lao động thương binh và xã hội về lao động việc làm. Theo điều tra của Bộ lao động thương binh xã hội, năm 2006 lực lượng lao động thất nghiệp chưa bao giờ làm việc và chưa tìm được việc làm chiếm tới 68,61 %, còn lao động thất nghiệp đã từng làm việc và mất việc chỉ chiếm 31,39%. Bảng 2.13: Kết quả điều tra tình hình thất nghiệp theo độ tuổi do Nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện Độ tuổi Số lao động điều tra (người) Số lao động đã từng bị thất nghiệp (người) Số lao động đã từng bị TN/ số lao động điều tra 78 (%) Từ 24 tuổi trở xuống 74 32 43,24 25 đến 40 tuổi 390 176 45,13 Từ 41 tuổi trở lên 66 22 33,33 Tổng 530 230 43,40 (Nguồn:Kết quả điều tra của Nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện, 2008) Kết quả điều tra của Nhóm nghiên cứu đề tài về thời gian thất nghiệp (bảng 2.14) cho thấy, mặc dù lứa tuổi từ 24 trở xuống có tỷ lệ thất nghiệp cao nhưng thời gian thất nghiệp của họ phần lớn dưới 6 tháng (chiếm 93,75% số người điều tra ở độ tuổi dưới 24). Nhóm tuổi này có tỷ lệ thất nghiệp cao do họ là học sinh hay sinh viên vừa mới tốt nghiệp chưa tìm được việc làm ngay. Tuy nhiên, thời gian để họ tìm việc thường trong khoảng 6 tháng. Thời gian tìm việc của các nhóm tuổi lớn hơn có xu hướng kéo dài hơn. Thời gian thất nghiệp dưới 6 tháng của độ tuổi từ 25 đến 40 chiếm 56,82% số người được điều tra trong độ tuổi đã từng bị thất nghiệp. Con số này ở độ tuổi từ 41 trở lên là 59,09%. Bảng 2.14: Kết quả điều tra về thời gian thất nghiệp do Nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện Độ tuổi Từ 24 tuổi trở xuống 25 đến 40 tuổi Từ 41 tuổi trở lên Số người (người) Cơ cấu (%) Số người (người) Cơ cấu (%) Số người (người) Cơ cấu (%) Thất nghiệp dưới 6 tháng 30 93,75 100 56,82 13 59,09 Thất nghiệp 2 6,25 76 43,18 9 40,91 79 từ 6 tháng trở lờn Tổng số 32 100,00 176 100,00 22 100,00 (Nguồn: Kết quả điều tra của Nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện, 2008) Cũng theo kết quả điều tra của Nhóm nghiên cứu đề tài về nguyên nhân thất nghiệp (bảng 2.15), ở độ tuổi dưới 24 có 40,63%, độ tuổi từ 25 đến 40 có tới 53,96% và độ tuổi từ 41 trở lên có31,82% người lao động đã từng nghỉ việc để đi tìm việc khác tốt hơn. Con số này cho thấy: một là, lao động trẻ mới tốt nghiệp ra trường thường không tìm được việc làm phù hợp và lâu dài nên phải làm những công việc tạm thời, khi có điều kiện họ sẵn sàng nghỉ việc để đi tìm việc làm mới tốt hơn và phù hợp hơn. Hai là, sự tự do hoá thị trường lao động tạo nhiều cơ hội hơn cho người lao động để tìm việc mới tốt hơn. Đây có thể coi là trường hợp thất nghiệp tự nguyện và khi Việt Nam triển khai bảo hiểm thất nghiệp cần được xem xét có thuộc diện được hưởng trợ cấp hay không. Điều đáng lưu ý nữa là, đối với người lao động thuộc độ tuổi từ 41 trở lên, thất nghiệp do doanh nghiệp giải thể và bị sa thải chiếm tỉ lệ khá cao là 13,63% và 22,73%. Đây là những người lao động đã có quá trình làm việc lâu năm, chủ yếu là làm ở các doanh nghiệp nhà nước bị giải thể hoặc thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh dẫn đến mất việc. Nhóm đối tượng này rất cần sự hỗ trợ từ phía nhà nước để khắc phục những khó khăn do thất nghiệp gây ra cho họ và gia đình. Bảng 2.15: Kết quả điều tra về nguyên nhân thất nghiệp do Nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện Độ tuổi Từ 24 tuổi trở xuống 25 đến 40 tuổi Từ 41 tuổi trở lên Số người Cơ cấu (%) Số người Cơ cấu (%) Số người Cơ cấu (%) 80 (người) (người) (người) Nghỉ việc để tìm việc khác tốt hơn 13 40,63 95 53,98 7 31,82 DN giải thể 2 6,25 19 10,80 3 13,63 Bị sa thải 1 3,12 7 3,97 5 22,73 Lý do khác 16 50,00 55 31,25 7 31,82 Tổng số 32 100,00 176 100,00 22 100,00 (Nguồn:Kết quả điều tra của Nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện, 2008) d. Thất nghiệp theo trình độ học vấn Xét tình hình thất nghiệp theo trình độ học vấn, số liệu bảng 2.16 cho thấy, thất nghiệp chủ yếu xảy ra với đối tượng tốt nghiệp Trung học phổ thông ( chiếm 46,67%). Điều này là hợp lý khi xét tình trạng thất nghiệp theo độ tuổi ở bảng 2.12 và lao động có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm tới 50% lực lượng lao động. Tuy số người thất nghiệp chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học ít, chỉ có khoảng 43 nghìn người và chiếm cơ cấu 7,35%, nhưng lại có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất 5,97%. Do có trình độ học vấn thấp nên khả năng tìm việc khó hơn và khả năng mất việc cao của lao động chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học là tất yếu. Bảng 2.16: Tình hình thất nghiệp ở khu vực thành thị phân theo trình độ học vấn năm 2006 Trình độ Chưa biết chữ và chưa TN tiểu học Tốt nghiệp tiểu học Tốt nghiệp THCS Tốt nghiệp THPT Tổng 81 Số người (1.000 người) 43 131 138 273 585 Tỷ lệ thất nghiệp (%) 5,97 5,11 5,22 5,22 4,82 Cơ cấu (%) 7,35 22,39 23,59 46,67 100,00 (Nguồn: Bộ LĐ-TB-XH, kết quả điều tra lao động, việc làm 2006) e. Thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật Số liệu bảng 2.17 cho thấy, lao động chưa qua đào tạo có cơ cấu chiếm tới 63,93%, tiếp đến là lao động đã qua đào tạo nghề 15,55%, lao động có trình độ cao đẳng đại học trở lên 12,31% và lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp 8,20%. Lao động chưa qua đào tạo cũng có tỷ lệ thất nghiệp cao 7,91%, chiếm vị trí thứ hai, do thiếu kỹ năng lao động. Lao động đã qua đào tạo nghề và tương đương có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất 2,52%. Điều này phản ánh đúng thực tế nước ta hiện nay đang rất cần lao động là công nhân kỹ thuật lành nghề; trong khi lại đào tạo thừa cấp trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học. Tình trạng sinh viên tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, thậm chí đại học đi làm các công việc giản đơn, không cần đào tạo là phổ biến. Đây chính là tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” ở nước ta trong những năm qua. Bảng 2.17: Tình hình thất nghiệp ở thành thị phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2006 Trình độ Chưa qua đào tạo Đã qua đào tạo nghề và tương đương Trung học chuyên nghiệp Cao đẳng đại học trở lên Tổng 82 Số người (1.000 người) 374 91 48 72 585 Tỷ lệ thất nghiệp (%) 7,91 2,52 9,16 3,97 4,82 Cơ cấu (%) 63,93 15,55 8,20 12,31 100,00 (Nguồn: Bộ LĐ-TB-XH, kết quả điều tra lao động, việc làm 2006) Như vậy, có thể nói tình trạng thất nghiệp trong những năm qua ở Việt Nam nếu tính chung cho cả nước là ở mức thấp. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn cao nếu quy về một tỷ lệ chung thì tỷ lệ thất nghiệp cả nước là ở mức cao hơn nhiều. Ngoài ra, sự tự do hoá của thị trường lao động đang làm cho tình trạng thất nghiệp diễn ra phổ biến hơn, đặc biệt với thế hệ trẻ. Thực trạng đó đòi hỏi nước ta phải có những giải pháp đồng bộ để giải quyết vấn đề này. 2.2. CÁC CHÍNH SÁCH, BIỆN PHÁP HẠN CHẾ VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA. Hạn chế thất nghiệp và giải quyết tình trạng thất nghiệp luôn là vấn đề nan giải, bởi lẽ đây là vấn đề phức tạp, là căn bệnh cố hữu của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, do những tác động tiêu cực của thất nghiệp đến tất cả các vấn đề chính trị, kinh tế và xã hội, cho nên buộc Chính phủ các nước phải quan tâm, giải quyết. Ở nước ta, sau khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, tình trạng thất nghiệp cũng diễn biến hết sức phức tạp. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và thực hiện nhiều biện pháp để hạn chế và giải quyết tình trạng thất nghiệp. Những chính sách và biện pháp chủ yếu là: 2.2.1. Chính sách dân số Chính sách dân số đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và tổ chức thực hiện ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX. Chính sách dân số là một chính sách 83 quốc gia, có tầm chiến lược lâu dài và đã được thực hiện đồng bộ ở tất cả các ngành, các cấp và các địa phương trong cả nước. Mục đích của chính sách này là giảm tỷ lệ sinh để đảm bảo cho cả nước có quy mô và cơ cấu dân số hợp lý, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho các tầng lớp dân cư, phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững. Kết quả đạt được từ việc thực hiện chính sách này đã làm cho tỷ lệ tăng dân số giảm từ 3,81% năm 1965 xuống còn 2,44% năm 1986 và 1,59% năm 2006. Chính vì chính sách dân số được thực hiện từ rất sớm cho nên khi chuyển sang kinh tế thị trường, hệ quả tích cực của nó đã được phát huy. Và hệ quả này chính là tốc độ gia tăng dân số và nguồn lao động có xu hướng ngày càng giảm đi qua các thời kỳ. Bảng 2.18. Tốc độ gia tăng dân số và nguồn lao động ở Việt Nam qua các thời kỳ (1960 - 2007) Thời kỳ Dân số bình quân năm Lao động bình quân năm Số lượng (nghìn người) Tốc độ tăng (%) Số lượng (nghìn người) Tốc độ tăng (%) 1. Thời kỳ 1960 đến 1975 58.896 - 29.568 - 2. Thời kỳ 1976 đến 1985 65.207 10,81 32.914 11,43 3. Thời kỳ 1986 đến 1990 70.707 8,36 35.818 9,02 4. Thời kỳ 1991 đến 1995 75.526 6,90 38.314 7,01 5. Thời kỳ 1996 đến 2000 80.107 6,03 40.812 6,64 6. Thời kỳ 2001 đến 2005 83.502 4,39 42.996 5,10 7. Thời kỳ 2006 đến 2007 85.041 1,59 43.607 1,64 (Nguồn: Tính từ Niên giám Thống kê hàng năm) 84 Số liệu ở bảng 2.18 cho thấy, chính sách dân số ở nước ta đã góp phần quyết định làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai; cả trước mắt và lâu dài. Chính sách này không chỉ được áp dụng ở nước ta mà còn ở nhiều nước trên thế giới, như: Trung quốc, Ấn Độ, Indonesia. 2.2.2. Trợ cấp thôi việc và mất việc làm Trước năm 1986, nước ta quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nên việc phân bố lao động được thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước. Mọi người đến tuổi lao động đều được Nhà nước tạo điều kiện để có việc làm, do vậy chưa có khái niệm thất nghiệp và chưa hình thành thị trường lao động. Từ năm 1986 trở lại đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường đã xuất hiện một loạt các vấn đề liên quan đến lợi ích và cuộc sống người lao động, trong đó tình trạng mất việc làm diễn ra khá phổ biến do nhiều nguyên nhân khác nhau (như: doanh nghiệp bị giải thể do làm ăn thua lỗ; sắp xếp lại các DNNN do làm ăn kém hiệu quả v.v...). Đây thực chất là tình trạng thất nghiệp và khái niệm thất nghiệp cũng bắt đầu được sử dụng khá phổ biến. Để giải quyết tình trạng này, Chính phủ đã ban hành một loạt các Quyết định, Nghị định nhằm hỗ trợ những người lao động bị thất nghiệp, giúp họ ổn định cuộc sống và tự tạo việc làm. Các văn bản chủ yếu liên quan đến vần đề này là: + Quyết định 217/HĐBT của chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng ( Nay là Thủ tướng Chính phủ) ban hành ngày 14 tháng 1 năm 1987 quy định về việc giải quyết trợ cấp cho người lao động bị thôi việc ( Đối với người trong biên chế Nhà nước) hoặc chấm dứt hợp đồng lao động bị thôi việc ( Đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động) do doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, giải thể xí nghiệp thì mỗi năm làm việc được trợ cấp 1 tháng lương, kể cả phụ cấp và bù giá ( nếu có). Nếu người lao động thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng do vi phạm kỷ luật lao động, nhưng chưa đến mức thi hành kỷ luật buộc thôi việc, hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mỗi năm công tác được trợ cấp 1/2 tháng lương kể cả 85 phụ cấp và bù giá ( nếu có). Những người đã được nhận trợ cấp nói trên nếu được trở lại làm việc trong cơ quan nhà nước thì không được cộng dồn thời gian trước đó để tính BHXH. Quyết định số 227/ HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng( nay là Thủ tướng Chính phủ) ban hành ngày 29 tháng 2 năm 187 quy định: Những cán bộ, công nhân viên chức nhà nước tự nguyện thôi việc thì được nhận trợ cấp một lần theo nguyên tắc cứ mỗi năm làm việc trong cơ quan nhà nước được hưởng 01 tháng lương và các khoản phụ cấp ( nếu có) nguồn kinh phí chi cho khoản trợ cấp này do Ngân sách Nhà nước tài trợ. Nếu những người cán bộ, công nhân viên chức thuộc diện lao động dôi thừa mà không tự nguyện thôi việc, thì cơ quan tạm cho nghỉ việc một thời gian để tự tìm việc làm. Thời gian tạm ngừng làm việc tối đa là 12 tháng, được hưởng 75% lương kèm theo phụ cấp và các khoản trợ cấp khác ( nếu có). Nếu sau 12 tháng vẫn không tìm được việc làm thì giải quyết cho nghỉ việc và được hưởng các chế độ thôi việc như đã nêu ở trên. Còn đối với những người đã có đủ thời gian công tác và điều kiện nghỉ hưu nhưng chưa đủ tuổi đời theo quy định nếu thuộc loại lao động dôi dư thì vẫn được xét nghỉ trước tuổi nhưng số năm thiếu không quá 5 năm và không cần giám định y khoa. + Quyết định số176/ HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( Nay là Thủ tướng Chính phủ) ban hành ngày 8 tháng 10 năm 1989 về việc sắp xếp lại lao động trong các đơn vị kinh tế quốc doanh, quy định như sau: Đối với lao động dôi dư làm việc ở khu kinh tế quốc doanh được thực hiện chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định, cứ mỗi năm công tác liên tục được nhận tợ cấp 01 tháng lương cơ bản cộng với khoản phụ cấp ( nếu có), tối thiểu số tiền trợ cấp được nhận là 03 tháng và kinh phí theo nguyên tắc do đơn vị sử dụng lao động chịu. Đối với những đơn vị gặp khó khăn về tài chính Nhà nước sẽ trợ giúp một phần, nhưng mức hỗ trợ của nhà nước không chiếm quá 1/2 số cấp cần chi. Việc xem xét hỗ trợ cho doanh nghiệp phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể. Thanh toán theo phương thứ chi 86 trực tiếp một lần cho người lao động. Trong trường hợp có khó khăn về tài chính không đủ tiền mặt chi trả ngay một lần thì doanh nghiệp bàn với người lao động phương thức thành toán làm nhiều lân. Trong trường hợp công nhân phải tạm thời nghỉ việc trọn tháng trở lên đến 03 tháng thì người lao động được hưởng trợ cấp tạm ngừng việc vf kinh phí chi cho trường hợp này được lấy từ quỹ của Xí nghiệp. Theo báo cáo của Bộ lao động sau khi thực hiện Quyết định số 176/ HĐBT, tổng số người được giải quyết nghỉ giải quyết chính sách do dôi dư lao động nên tới 550.30 người chiếm 23,7% tổng số người lao động trong biên chế nhà nước. Trong đó: nghỉ hưu là 60.698 người; nghỉ mất sức là 40.651 người; thôi việc hưởng trợ cấp 01 lần là 448,981 người. Với tổng số kinh phí trợ cấp thôi việc là 170.075 triệu đồng, trong đó Ngân sách chi hỗ trợ là 90.558 triệu đồng chiếm 53,2% so với tổng số kinh phí phải chi. Ngoài ra Ngân sách trung ương đã cấp cho Ngân sách địa phương và các trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm là 69.461 triệu đồng và cấp cho 04 Bộ, ngành như: Xây dựng, Giao thông vận tải, Bưu điện, Văn hoá, thể thao và Du lịch số tiền là 10.237 triệu đồng. + Quyết định số 315/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ) ban hành ngày 01/09/1991 về việc chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh bổ sung một số quy định về việc sử dụng các khoản tiền thu được để thanh toán các chế độ thôi việc ở Quyết định số 176/BĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ra ngày 09/10/1989. Cụ thể quy định thêm về nguồn chi trả cho người lao động bị mất việc được lấy từ tiền thanh lý tài sản của doanh nghiệp, nếu không đủ sẽ được Ngân sách Trung ương hỗ trợ thêm. Căn cứ Quyết định này, các doanh nghiệp đã hỗ trợ chi trả để giải quyết lao động dôi dư cho 14.392 người lao động mất việc làm, trong đó Ngân sách trung ương chi hơn 11 tỷ đồng. + Trong thời gian này ở nước ta đã xuất hiện doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài, để đảm bảo cho quyền lợi người lao động, cũng như giảm bớt khó 87 khăn về tài chính cho Nhà nước, Chính phủ đã ra Nghị định số 233/HĐBT ngày 22 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành theo quy chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong quy chế đã quy định việc doanh nghiệp phải nộp 2% từ tổng quỹ tiền lương cho cơ quan lao động địa phương để hình thành nguồn chi Chế đô thất nghiệp. Nhưng quy định này không thực hiện được vì trên thực tế Chính phủ chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về nguồn hình thành, phương thức quản lý và nguyên tắc sử dụng quỹ thất nghiệp này. + Đến ngày 30 tháng 8 năm 1990 Chính phủ ban hành Pháp lệnh hợp đồng lao động có quy định rõ “Hợp đồng lao động" phải có những nôi dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, tiền công (tiền lương), nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, những điều kiện theo quy định của Pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Ngày 12 tháng 5 năm 1992 Hội Đồng Bộ trưởng đã ra Nghị định số 165/HĐBT "Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng lao động" trong đó có nêu khá hoàn chỉnh về chế độ trợ cấp thôi việc đối với người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động tài Điều 19. Tuỳ theo từng trường hợp người lao động được hưởng các mức khác nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Pháp lệnh Hợp đồng lao động như sau: - Người lao động được trợ cấp thôi việc bằng 1/2 tháng tiền công hoặc tiền lương kể cả phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm làm việc với người sử dụng lao động với các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động tuỳ theo từng trường hợp cụ thể đã quy định trong Pháp lệnh Hợp đồng lao động và Nghị định 165/ HĐBT (Xem các quy định tại khoản 5 Điều 20; điểm a, b, c khoản 2 điều 21; điểm d, đ khoản 1 Điều 22 của Pháp lệnh và khoản 1 Điều 17 Nghị định 165/HĐBT) thì người lao động được trợ cấp gấp rưỡi mức đã nói trên (3/2 tháng tiền công hoặc tiền lương kể cả phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm làm việc). Trong trường hợp người lao động nam đủ tuổi 45 trở lên, lao động nữ đủ 40 tuổi trở lên mà đã làm 88 việc liên tục trên 5 năm, thì còn được nhận trợ cấp thêm ít nhất 2 tháng tiền lương hoặc tiền công kể cả phụ cấp lương (nếu có). - Nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo một công việc nhất định theo mùa vụ có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm thì trong các trường hợp như trên đã nêu ở trên sẽ được hưởng trợ cấp 01 tháng tiền công hoặc tiền lương kể cả phụ cấp (nếu có). - Ngoài khoản tiền trợ cấp trên, đối với người lao động đã làm việc trên 01 năm thì còn được nhận tiền trợ cấp tàu xe, cước phí hành lý, tiền ăn và đi đường cho bản thân về đến nơi cư trú theo chế độ hiện hành. - Các khoản trợ cấp nói trên do người sử dụng lao động trả bằng nguồn quỹ dự phòng của đơn vị, nguồn quỹ dự phòng này được lập từ chính nguồn lợi nhuận của đơn vị họ. + Thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, ngày 11 tháng 4 năm 2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2002/ND - CP quy định ngoài khoản trợ cấp chung như đã nêu ở trên còn được hưởng bổ sung một số chê độ ưu đãi khác khi người lao động mất việc làm cho các đối tượng sau: - Người lao động được nghỉ hưu sớm nếu nam đủ 55 tuổi đến 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến 55 tuổi có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên: (a) Được nghỉ hưu, nhưng không trừ phần trăm lương hưu do nghỉ trước tuổi; (b) Được hưởng thêm 2 khoản trợ cấp sau: (1) được nhận thêm trợ cấp bằng 3 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho mỗi năm (12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi (2). Trợ cấp 05 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp đang hưởng cho 20 năm đầu công tác đống BHXH, từ năm thứ 21 cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được hưởng thêm 1/2 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng. - Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa 01 năm, thì được Nhà nước 89 đóng 01 lần số tiên bảo hiểm xã hội cho những tháng còn thiếu với mức 15% tiền lương tháng để giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng. - Các đối tượng còn lại thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và hưởng các chế độ như: Trợ cấp mất việc làm; hỗ trợ thêm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng, trợ cấp một lần, v.v. + Ngoài ra, Bộ tài chính còn cho phép hình thành "Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư" theo Quyết định số 85/2002/QĐ - BTC ngày 01/7/2002. Nguồn kinh phí để hình thành quỹ này là Ngân sách nhà nước, viện trợ của các tổ chức cá nhân, vay nguồn khác (nếu có) và quỹ này do Bộ trưởng Bộ tài chính quản lý và điều hành. Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-Tổ chức bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan