Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
PHẦN I
Tổng quan công tác kế toán tại Xí nghiệp gạch tuynel hoàng mai 5
PHẦNII
Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí và tính
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Bản chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm 5
II. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 6
1. Chi phí sản xuất 6
2. Phân loại giá thành sản phẩm 7
3. Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành SP 7
III. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP 8
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8
2. Phương phápkế toán tập hợp chi phí sản xuất 9
3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ 15
PHẦN III 20
Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp gạch tuynel Hoàng Mai 20
I. Đặc điểm Xí nghiệp gạch tuy nel Hoàng Mai 20
1. Quá trình hình thành và phát triển của XN tuy nel Hoàng Mai 20
II. Đặc điểm của quy trình sản xuất gạch, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của Xí nghiệp 21
1. Đặc điểm của quy trình sản xuất gạch 21
2, Đặc điểm rổ chức sản xuất 22
3. Đặc điểm về tổ chức quản lý 23
4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiẹp 24
III. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 26
Sản phẩm tại Xí nghiệp gạch tuy nel Hoàng Mai
1. Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 26
2. Kết toán tập hợp nhân công trực tiếp 31
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 33
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 36
5. Công tác đánh giá sản phẩm làm dở 39
6. Công tác tình giá thàh 38
PHẦN IV
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoang thành công tác hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm
ở xí nghiệp tuy nel Hoàng Mai 42
I. Những nhân xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá Thành sản phẩm ở xí nghiệp gạch tuy nel hoàng mai 42
II. Một số tồn tại và hướng khắc phục 42
1. Việc lập số và ghi sổ kếa toán 46
2. Việc hạch toán các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 43
3. Việc lập bản phan bổ tiền lưong và BHXH 46
Phần kết luận 44
53 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2966 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp gạch Tuynel Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y thì phải xác định được nữa giá thành phẩm bước trước và chi phí về nữa thành phẩm bước trước chuyển sang bước sau cùng với các chi phí khác của bước sau để tính giá thành của nửa thành phẩm bước sau, cứ như vậy lần lượt tuần tự cho đến khi tính được giá thành của thành phẩm.
Trình tự tính giá thành của nửa thành phẩm tự chế và đánh giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuoói cùng được thực hiện như sau:
-Giai đoạn 1: Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở phân xưởng 1 để tính ra giá thành đơn vị của nửa thành phẩm tự chế của giai đoạn 1 hoàn thành theo công thức:
ZTP1 = DĐC1 + C1 - DCK1
Trong đó:
ZTP1: Tổng giá thành của thành phẩm.
DĐC1: Chi phí SP dở dang đàu kỳ giai đoạn 1.
C1: Chi phí sản xuất tập hợp được trong giai đoạn 1.
DCK1: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn 1.
Giá thành đơn vị Tổng giá thành nửa thàn phẩm giai đoạn 1
của nửa thành phẩm =
giai đoạn 1 Sản lượng nửa thành phẩm hoàn thành ở GĐ1
Giai đoạn 2: Căn cứ vào giá thành thực tế của nửa thành phẩm bước 1 và chi phí của giai đoạn 2 để tính giá thành và gía thành đơn vị của nửa thành phẩm giai đoạn 2.
Trong đó:
ZNTP2: Tổng giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 2.
ZNTP1: Tổng giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1 và sản phẩm làm đầu giai đoạn 2.
C2: Chi phí sản xuất phát sinh giai đoạn 2.
DCK2: Chi phí sản xuất dở dang cuối giai đoạn 2.
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm kết chuyển song song từng khoản mục để tính giá thành sản xuất của thành phẩm theo công thức:
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản Chi phí sản xuất
= + +
thành phẩm giai đoạn 1 xuất giai đoạn 2 giai đoạn n
Phương pháp nhận bước không tính giá thành nửa thành phẩm được tính toán nhanh chóng kịp thời nhưng có hạn chế không xác định giá thành nửa sản phẩm nên không có tác dụng xác đinh hiệu quả sản xuất ở từng giai đoạn.
Ngoài các phương pháp tính giá thành thành phẩm đã nêu ở trên còn có các phương pháp tính thành phẩm sau:
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành theo từng loại trù chi phí.
-Phương pháp tính giá thành theo đinh mức.
-Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
PHẦN III
TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP GẠCH TUYNEL HOÀNG MAI.
I. Đặc điểm của Xí nghiệp gạch tuynel Hoàng Mai.
1. Quá trình hình thành và phát triển của gạch tuynel Hoàng Mai.
1. Xí nghiệp gach tuynel Hoàng Mai tên giao dịch là: Xí nghiệp gạch tuynel Hoàng Mai trực thuộc công ty xây dựng số 6 Nghệ An, có trụ sở tại xã Quỳnh Thiện huyện Quỳnh Lưu – Nghệ An trên trục được quốc lộ 1A với diện tích gần 5000m2 bên cạch Xí nghiệp Hoàng Mai,với địa bàn này rất thuận lợi cho việc sản xuất và cung cấp cho người tiêu dùng.
2. Xí nghiệp gạch tuynel Hoang Mai có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và cung cấp sản phẩm gạch 2lỗ, 4 lỗ và gạch 6 lỗ phục vụ cho nhu cầu xây dựng trong và ngoại huyện.
Xí nghiệp gạch tuynel Hoang Mai được xây dựng và đưa vào hoạt động theo thiết kế ban đầu vào năm 1977 với tên gọi Xí nghiệp công trình 4.
Năm 1998 do nhu cầu xây dựng ngày càng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu gạch cho xây dựng, Xí nghiệp đã đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất gạch nung Tuynel thay cho phương pháp nung đốt thủ công trước đây.
Vào thời điểm đó, do hạn chế của nền kinh tế tập trung bao cấp cùng với phương pháp nung đất lạc hậu nên Xí nghiệp công trình 4 không đem lại hiệu quả cao là tất yếu, sau một thời gian nghiên cứu, phân tích đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, đặc điểm của địa bàn hoạt động cũng như khả năng sản xuất của mình, năm 1998 đã quyết định chuyển sang sản xuất gạch bằng phương pháp lò nung tuynel. Được sự giúp đỡ lãnh đạo Công ty xây dựng số 6, sở xây dựng tỉnh và quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp, qua thời gian học tập và xem xét thiết bị công nghệ sản xuất gạch của các xí nghiệp bạn, xí nghiệp đã xây dựng thành công phương pháp sản xuất lò nung Tuynel với công suất15 triệu viên / năm. Củng từ đây
Xí nghiệp có tên gọi là Xí nghiệp gạch Tuynel Hoàng Mai trực thuộc công ty xây dựng số 6 Nghệ An , với nhiệm vụ sản xuất gạch 2 lỗ , 4 lỗ và gạch 6 lỗ cung cấp cho thị trường xây dựng .
3. Tổng số CNV: 99 người
Trong đó :
CNV trực tiếp sảng xuất : 87 người .
CNV quản lý : 12 người .
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12 năm dương lịch .
Hình thức ké toán của Xí nghiệp; nhật ký chứng từ.
Khấu hao theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp hàng tồn kho thường xuyên .
Xí gạch tuynel Hoàng Mai được hình thành từ thời điểm nền kinh tế đang thời bao cấp vì chuyển sang kinh tế thị trường nên bước đầu bỡ ngỡ trong cơ chế mới, thị trường bị thu hẹp nhất là các loại sản phẩm chưa phù hợp về mẩu mã, chất lượng kém không đạt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng . Tuy nhiên nhờ việc nhanh chóng cải tiến công nghệ , đa dạng hoá công nghệ đa dạng hoá sản phẩm , xí nghiệp đã dần khẳng định vị trí của mình.
Thời gian gần đây, Xí nghiệp gạch tuynel Hoàng mai đã đem lại cho người tiêu dùng những sản phẩm gạch có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, không những chủ yếu tiêu dùng ở địa bàn mà còn tiêu thụ ở các địa bàn khác. Chính bởi sự đa dạng phong phú về mẫu mã và chất lượng mà hàng năm lượng gạch tiêu thụ càng nhiều khối lượng sản xuất và tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước. Trong đó vốn cố định 4.678.414.300 đồng, vốn lưu động 1.071.080.855 đồng.
4. Để nâng cao hiệu quả sản xuất, năm 2001 để đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng lò tuynel với dây chuyền hiện đại, nâng cao đồi sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Từ năm 1994 đến năm 1997 công suất từ 1,5 đến 2,5 triệu viên 1năm. Từ năm 1998 sau khi xây dựng lò tuynel với dây chuyền sản xuất gạch đồng bộ khép kín mỗi năm đạt từ 10-15 triệu viên các loại 1năm. Mây năm gần đây doanh thu tăng dần là một trong những ngành sản xuất vật liệu có thu nhập tương đối khá trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng ở Nghệ An. Năng lực sản lượng và chất lượng sản phẩm ngày càng được tăng lên.
II. Đặc điểm của quy trình sản xuất gạch, thổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của Xí nghiệp.
1. Đặc điểm của quy trình sản xuất gạch.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp là quy trình sản xuất đơn giản kiểu chế biến liên tục loại hình sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẻ liên tục , sản phẩm của quy trình công nghệ này là các loại gạch có khả năng chịu lực, chịu nước cao. Phẩm chất các loại gạch phụ thuộc vào kỷ thuật sản xuất đòi hỏi tay nghề của công nhân sản xuất cao, bộ phận quản lý phải chặt chẽ. Từ việc gia công thô muốn sản xuất ra thành phẩm phải trải qua các công đoạn.
Các công đoạn sản xuất được biểu diện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-1 Quy trình công nghệ sản xuất gạch tại xí nghiệp.
Đất đồi
Than
Đất sét ruộng
Gia công
Gia công sơ bộ, tách tạp chất
Định lượng
Nghiền xà luân
Định lượng nước
điều chỉnh
Định lượng
Nhào trộn
Cán mịn
Đùn ép + cắt
Sấy
Nung
Phân loại sản phẩm
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Với nhiệm vụ chính là sản xuât gạch các loại, xí nghiệp chỉ có một phân xưởng trong đó được chia ra nhiều tổ để công việc sản xuât đạt hiệu quả.
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu sản xuất của xí nghiệp như sau:
Xí nghiệp
Phân xưởng
Tổ nghiền
Tổ
tạo hình
Tổ gộp gạch
Tổ
ra
lò
Tổ
đốt
Tổ
Vào
lò
Tổ
Cơ
khí
Nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu sản xuất như sau:
- Tổ pha nghiền than, đất sau khi ngâm ủ được pha với than đã nghiền để nhào trộn với nước thành một hỗn hợp mềm dẻo để tạo thành gạch các loại.
- Tổ tạo hình: cho các hỗn hợp ở các công đoạn trước vào máy đùn ép và cắt thành hình gạch các loại, theo tỷ lệ và kích cở quy định.
-Tổ gộp gạch: sản phẩm gạch mộc sau khi phơi, sấy khô theo tiêu chuẩn kỷ thuật quy định được tổ gộp gạch thu gom, vận chuyển từ cáng vào kho để bắt đầu công đoạn cuối nung đốt.
- Tổ vào lò: tiếp tục làm công việc xếp gạch vào lò để nung đốt.
- Tổ đốt: có nhiệm vụ đốt lò, luôn giữ lò ở nhiệt độ quy định.
- Tổ ra lò: có nhiệm vụ ra sản phẩm sau khi đã đốt xong.
Tổ cơ khí, điện máy, xe máy: có nhiệm vu phục vụ điện, sửa chữa máy móc vận hành tốt, thiết bị phục vụ sản xuất vận tải và chuyên chở phục vụ nhu cầu của xí nghiệp và chủ yếu là giao tận tay cho khach hàng theo yêu cầu đã thoả thuận trước.
Trong phân xưởng được tổ chức thành các tổ sản xuất, sắp xếp theo một trình tự hợp lí, mỗi công nhân thực hiện một hoặc một số bước công nghệ nhất định.
3. Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Đứng đầu xí nghiệp là Giám đốc phụ trách bao quát chung toàn bộ hoạt động của xí nghiệp, giới Giám đốc có một phó Giám đốc có nhiệm vụ và trực tiếp phụ trách kinh doanh bán hàng.
Sơ đồ 2.3 bộ máy quản lý của xí nghiệp gạch tuynel Hoàng Mai.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phòng
KHKT
Phòng
TCHC
Phòng kinh
doanh
Phòng bảo vệ
Chức năng của các phòng ban gồm:
- Phòng kế toán: Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu cho ban Giám đốc và người có nhu cầu sử dụng thông tin, đề xuất các biện pháp giúp lãnh đạo xí nghiệp có đường lối phát triển đúng đắn, đạt hiệu quả trong công tác quản trị Xí nghiệp.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Xây dựng các kế hoạch sản xuất lập các định mức kinh tế kỹ thuật, theo dõi quy trình công nghệ, đảm bảo về mặt kỹ thuật cho quy trình sản xuất xây dựng định mức nguyên vật liệu.
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý lao động, tuyển sinh đào tạo, kỷ luật, giải quyết các chính sách chế độ tiền lương thưởng phạt cho công nhân viên.
- Phòng kinh doanh: Cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm và điều động xe vận chuyển.
- Phòng bảo vệ: Bảo vệ mọi tài sản, trật tự an ninh của xí nghiệp, quản lý việc chấp hành kỷ luật giờ giấc của cán bộ công nhân viên.
4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp:
Xí nghiệp gạch tuynel Hoàng Mai tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với tình hình hiện nay gồm có 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên với các nhiệm vụ như sau:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ phụ trách chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các công việc do kế toán viên thực hiện, chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc, cơ quan chủ quản về số liệu kế toán cung cấp.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán tính lương cho công nhân viên, trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán bán hàng: theo dõi tình hình thanh toán công nợ.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm theo dõi ghi chép, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản cố định, vật tư thành phẩm phản ánh các nghiệp vụ này vào sổ chi tiết, bảng phân bổ… cùng với số liệu do kế toán ở các phần khác chuyển qua, cuối tháng lập bảng tính giá thành, cuối quý lập báo cáo tài chính trình lên kế toán trưởng duyệt.
-Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi quản lý tiền mặt theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt, tiền ngân hàng, kiểm quỹ đối chiếu trên sổ với số tiền thực có quỹ và chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp.
- Thủ kho và nhân viên kinh tế: theo dõi ghi chép phản ánh các hoạt động phát sinh trong quá trình sản xuất về mặt số lượng nhũng số liệu này giúp kế toán có căn cư để hạch toán đúng chi phí sản xuất trong kỳ.
Sơ đồ 2.4 bộ máy kế toán của Xí nghiệp gạch tuynel Hoàng Mai.
Kếtoán trưởng
Kế toán
Thanh toán
Kế toán bán hàng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Thủ kho và
NVKT
Hiện nayXí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết tài khoản 152, 153, 211, 131, 331, 621, 154…
Sổ kế toán tổng hợp, sổ cái các tài khoản, bảng phân bổ.
Các bảng kê 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 11.
Nhật ký chứng từ: 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10.
Niên độ kế toán áp dụng theo năm, niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch. Kỳ kế toán áp dụng theo tháng, bên cạnh đó áp dụng theo quý. Hàng quý lập báo cáo theo luật định: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán ở Xí nghiệp như sau:
1. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào nhật ký.
2. Các chứng từ cần hạch toánchi tiết mà chưa thể phản ánh trong các nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ thì ghi vào sổ kế toán chi tiết.
3. Các chứng từ thu, chi tiền mặt ghi vào sổ quỹ rồi ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan.
4. Cuối tháng căn cứ số liệu từ bảng phân bổ ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan.
5. Căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
6. Kiểm tra đối chiếu giữa các sổ kế toán về số liệu .
7. Sử dụng số liệu nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái tài khoản.
8. Cuối cùng căn cứ số liệu nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết số liệu báo cáo kế toán.
III- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp gạch Tuynel Hoàng Mai.
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp: Là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất theo phân xưởng cũng chính là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp ( vì xí nghiệp chỉ có duy nhất một phân xưởng sản xuất).
- Đối tượng tính giá thành: Là từng loại sản phẩm gạch hoàn thành.
1. Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.1- Chi phí vật liệu chính trực tiếp:
- Vật liệu chính trực tiếp tại xí nghiệp bao gồm: Đất và than…vv…
Quy trình khai thác đất tại xí nghiệp được dùng bằng máy đào, xúc từ khu đất của xí nghiệp, sau đó đưa vào ngâm ủ và gia công sơ bộ rồi dùng máy để bóc tách các loại đá và vật liệu cứng ra khỏi đất.
Vật liệu than được mua ngoài thị trường về nhập kho xí nghiệp sau đó dùng bằng máy đập nghiền than nhỏ pha với đất sau khi ngâm ủ để nhào trộn với nước thành một hỗn hợp mềm dẻo.
Phương pháp tính giá vốn xuất kho của than được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vật liệu Đơn giá Số lượng vật liệu
Chính (than) thực tế = vật liệu x chính (than)
xuất dùng chính (than) xuất dùng
Phương pháp tính giá vốn của đất cũng được áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vật liệu Giá thành Tất cả các chi phí
chính đất thực tế = thực tế + liên quan đến quá
xuất dùng khai thác trình khai thác
Mẫu số 02 – VT
Đơn vị: XN gạch Phiếu xuất kho Số: 01 QĐ 1141- TC/QĐ/CĐKT
Hoàng Mai 1/11/95 của Bộ tài chính
Ngày 08 tháng 07 năm 2007 Nợ: 621
Có: 1521
Họ tên người nhận hàng: Phân xưởng.
Địa chỉ:………………………………………………………….
Lý do xuất kho: sản xuất gạch 2 lỗ.
Xuất tại kho : vật tư anh Hồng.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư sản phẩm, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
E
H
M
N
1
Than
Tấn
507
507
Cộng
x
x
x
x
x
Bằng chữ:………………………………………………………….
Thủ trưởng ĐV KT trưởng PT bộ phận SD PT cung tiêu người nhận Thủ kho
Phòng kế toán, cơ sở các phiếu nhập, xuất vật liệu, kế toán mở sổ chi tiết nguyên vật liệu chính để theo dõi chi tiết từng loại nguyên vật liệu chính trong kho theo chỉ tiêu nhập , xuất tồn kho. Đơn giá nguyên vật liệu chính xuất kho được tính theo công thức bình quân gia quyền.
Trị giá thựctế NVLC Trị giá NVLC (i)
Đơn giá thực tế (i) (i) tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
trị giá thực tế =
Số lượng NVLC + Số lượngNVLC
(i) tồn đầu kỳ (i) nhập trong kỳ
Trị giá NVL Đơn giá Số lượng nguyên
Chính (i) thực = nguyên liệu x liệu chính (i)
tế xuất dùng chính xuất dùng
Biểu số 01
XÍ NGHIỆP GẠCH BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN XUẤT NVL CHÍNH ( THAN)
TUYNEL HOÀNG MAI QUÝ III 2007
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
KHỐI LƯỢNG
ĐÔN GIÁ
THÀNH TIỀN
Số
Ngày
01
8- 07
XUẤT THAN CHO PHÂN XƯỞNG SX GẠCH 2 LỖ
507
284.742.41
144.364.397
04
10- 8
XUẤT THAN CHO PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
400,8
144.124.754
06
10- 9
321
349.891.461
CỘNG
1.228,8
349.891.461
Biểu số 02
XÍ NGHIỆP GẠCH BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN XUẤT NVL CHÍNH ( ĐẤT)
TUYNEL HOÀNG MAI QUÝIII 2007
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
KHỐI LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
Số
Ngày
02
8- 07
XUẤT ĐẤT CHO PHÂN XƯỞNG SX GẠCH 2 LỖ
1800,7
11200
144.364.397
03
10- 8
XUẤT ĐẤT CHO PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
1286
11200
1.443.200
05
10- 8
3502,7
39.230.240
06
10- 9
119.716.800
CỘNG
10.689
119.716.800
Biển số : 03
XÍ NGHIỆP GẠCH SỐ TỔNG HỢP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
TUYNEL HOÀNG MAI QUÝ 3-2007
………***…….
TT
TÊN NGUYÊN
LIỆU CHÍNH
ĐVT
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
1
Đất
M3
10.689
11.200
119.716.800
2
Than
Tấn
1.228.8
284.742.4
349.891.461
Cộng
469.608.261
Số chi tiết nguyên liệu chính mở cho mỗi tháng một tờ sổ dùng cho loại nguyên liệu chính. Căn cứ lập ổ chi tiết nguyên liệu chính là các chứng từ ( phiếu xuất kho, phiếu nhập kho).
Theo số liệu quý 3/2007.
Nguyên liệu than cám còn tồn kho đầu kỳ: số lượng 357 tấn.
Số tiền 100.334.850 đồng.
Căn cứ phiếu nhập kho số 02 ngày 15/7/2006.
Đơn vị: XN GẠCH PHIẾU NHẬP KHO Số: 02 MẪU SỐ C11-H
TUYNEL HOÀNG MAI QĐ999TC/CĐKT
Ngày 5 tháng7 năm 2002 2/11/96 của Bộ TC
Nợ: 1521.
Có: 331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thành Bình.
Theo hoá đơn số 15 ngày 6 tháng 7 năm 2007của Công ty TNHH Hoà Bình.
Nhập tại kho vật tư anh Hồng.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
sản phẩm hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
E
H
M
N
1
Than
Tấn
750
750
286.500
214.875.000
Cộng
X
x
X
x
x
Bằng chữ ( Hai trăm mười bốn triệu tám trăm bảy mươi lăm nghìn đồng)
Nhập ngày 05 tháng 07 năm 2007
Thủ trưởng KTtrưởng PT cung tiêu Người giao nhận Thủ kho
Khi xuất kho dùng để sản xuất đơn giá than cám được tính như sau:
100.334.850 + 214. 875.000
Đơn giá than cám = = 24.874.412 đồng
357 + 750
Trị giá thực tế 507 tấn than xuất trong kỳ để sản xuất gạch 2 lỗ là:
507 x 248742,41 = 144.364.401,87 đồng.
Số liệu vừa được tính ở trên ghi vào sổ chi tiết nguyên liệu chính
( biểu 01; 02 )cột xuất kho dòng than cám.
Cuối tháng kế toán mở sổ tổng hợp xuất nguyên vật liệu chính ( biểu 03 ) sổ này được mở để theo dõi tình hình xuất theo nguyên liệu chính. Từng loại nguyên liệu ở kho nguyên liệu chính đã ghi trên cơ sở chi tiết nguyên liệu chính kế toán tổng hợp số lượng , thành tiền xuất của từng loại nguyên liệu để ghi dòng số liệu đó vào cột số lương, thành tiền.
Số liệu trên sổ tổng hợp xuất nguyên vật liệu chính là căn cứ để ghi vào bảng phân bố nguyên vật liệu, công cụ , dụng cụ bảng kê 4 ( biểu 08).
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính cho từng loại gạch, kế toán tập hợp chi phí phải dựa vào sổ theo dõi sử dụng của nhân viên thống kê tại phân xưởng để lập sổ chi phí nguyên liệu cho từng loại gạch. Hìnhthức sổ của nhân viên thống kê giống như sổ kế toán nhưng không có cột đơn giá, thành tiền vì chỉ theo dõi phần số lượng.
Số chi phí nguyên vật liệu chính ( biểu 4) căn cứ vào các cột đơn giá của từng loại nguyên vật liệu chính để ghi vào các cột số lượng, đơn giá, thành tiền của ô đưa vào sản phẩm.
Căn cứ nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất của mỗi loại gạch mà nhân viên đã ghi chép cột số lượng của mỗi loại gạch, dòng nguyên liệu chính đã dùng với số lượng và đơn giá của từng loại nguyên chính đã sử dụng kế toán xác đinh:
Giá trị nguyên Số lượng Đơn giá
liệu chính (i) = nguyên liệu x nguyên liệu
đã sử dụng chính (i) chính (i)
Số liệu tính toán trên được ghi vào cột thành tiền của mõi loại gạch. Cuối tháng cộng tất cả số liệu theo hàng dọc để ghi vào dòng tổng cộng, áp dụng như vậy đối với tất cả nguyên vật liệu chính khấc và các loại gạch khác. Cuối cùng cộng tất cả theo hàng dọc để ghi vào dòng tổng cộng.
Cụ thể như sau: theo số liệu quý III năm 2007.
Theo số liệu trên sổ tổng hợp xuất nguyên liệu chính ( biểu 03) Xí nghiệp xuất10.689m3 đất đơn giá 11.200 đồng thành tiền119.716.800 đồng. Với số liệu trên kế toán ghi vào sổ chi phí nguyên vật liệu chính ( biểu 04) dòng nguyên vật liệu đất phần đưa vào sản xuất với số lượng thành tiền tương ứng.
Căn cứ vào sổ của thủ kho, nhân viên thống kê có3086,7m3 đất đưa vào sản xuất gạch 2 lỗ kế toán xác định giá trị đất đã sử dụng sản xuất gạch 2 lỗ là:
3086,7x 11200=34.571.040đồng phần vừa tính được ghi vào phần sản xuất sản phẩm cột gạch 2 lỗ số lượng 3.086,7m3 số tiền: 34.571.040đồng.
Áp dụng tương tự như vậy đói với tất cả nguyên liệu chính khác để sản xuất gạch 4 lỗ, cuối cùng cộng tất cả số liệu đã tính được theo hàng dọc để ghi vào cột tổng cộng:
Chi phí nguyên vật liệu chính được ghi vào sổ:
Nợ TK : 6211 469.608.261
Có TK : 152 469.608.261.
1.2. Đối với chi phí vật liệu phụ trực tiếp:
Vật liệu phụ tại Xí nghiệp là dầu cám, dầu lạc , mỡ bôi trơn… phục vụ cho việc chạy máy. Xí nghiệp mở tài khoản1522 để theo dõi chi phí này. Cách theo dõi như nguyên vật liệu chính, tính giá thực tếvật liệu xuất dùng bằng phương pháp bình quân gia quyền, kế toán mở sổ chi tiết công cụ, dụng cụ ( biểu 07) để theo dõi chỉ tiêu nhập xuất , tồn của từng loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, cách lập số như chi tiết nguyên liệu chính, cụ thể Quý III năm 2002 số vật liệu phụ phát sinh là:98.464.570đồng. Số liệu này được kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ: TK 6212 98.464.570đồng
Có: TK 1522 98.464.570đồng.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu ghi trên sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ , kế toán tổng hợp chi phí mỗi loại vật liệu, công cụ dùng cho từng khoản mục rồi ghi vào sổ tổng hợp là căn cứ để ghi vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ ,dụng cụ, bảng kê4 và nhật ký chứng từ số 7.
1.3. Đối với chi phí nhiên liệu:
Chi phí nhiên liệu của xí nghiệp: là than cục đốt lò, xăng dầu chạy máy móc, trị giá thực tế nhiên liệu xuất kho được áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền và nó được thể hiện trên sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ, bảng phân bố vật liệu, công cụ , dụng cụ ( biểu 08).
Cụ thể quý III năm 2007 theo dịnh khoản kế toán là:
Nợ tài khoản: 6213 3.556.505đồng
Có tài khoản: 1523 3.556.505đồng.
Vậy toàn bộ chi phí nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ đã tập hợp được trongtháng 10/2007 là:
Chi phí nguyên liệu chính: 469.608.261đồng
Chi phí nguyên liệu phụ : 98.464.570đồng
Chi phí nhiên liệu: 3.556.505đồng
Tổng cộng: 571.629.336đồng
2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động Xí nghiệp đã sử dụng hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành, để theo dõi khoản mục chi phí nhân công trực tiếp kế toán mở tài khoản 622 '' Chi phí nhân công trực tiếp ''.
BIỂU SỐ: 05
XÍ NGHIỆP GẠCH BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG TOÀN XÍ NGHIỆP
TUY NEN HOÀNG MAI QUÝIII
ĐVT: đồng
HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
TK 622
TK 627
TK 641
TK 642
L¬ng trùc tiÕp
89.397.000
L¬ng gi¸n tiÕp
24.865.600
32.687.416
27.145.915
Céng:
89.397.000
24.965.600
32.687.416
27.145.915
Trªn c¬ së c¸c ®Þnh møc kinh tÕ kü thuËt, ®¬n gi¸ hiÖn hµnh møc s¶n xuÊt vµ tiªu thô cña XÝ nghiÖp ®Ó thèng nhÊt l¬ng do Gi¸m ®èc duyÖt.
Hµng th¸ng ®a vµo khèi lîng viÖc ®· thùc hiÖn ®îc c¨n cø vµo b¶ng chÊm c«ng cña phßng tæ chøc hµnh chÝnh, kÕ to¸n lËp b¶ng thanh to¸n l¬ng cho tõng c«ng nh©n.
TiÒn l¬ng cña CNSX = ®¬n gi¸ x khèi lîng s¶n phÈm hoµn thµnh.
Cô thÓ lµ: Theo sè liÖu gép g¹ch Quý III /2007 s¶n xuÊt ®îc 1.419.000 viªn g¹ch 2 lç quy chuÈn, ®¬n gi¸ s¶n xuÊt 1000 viªn g¹ch lo¹i A gi¸ 9000 ®ång.
Ta cã tiÒn l¬ng cña c«ng nh©n s¶n xuÊt g¹ch 2 lç lo¹i A cña tæ hîp g¹ch lµ 1.419.000 x 9000 = 12.771.000 ®ång chia l¬ng cho tõng c«ng nh©n c¨n cø vµo kÕt qu¶ s¶n xuÊt hoµn thµnh cña hä.
T¬ng tù ta tÝnh lîng cho tõng ph©n xëng ( tæ s¶n xuÊt).
Trªn c¬ së b¶ng tÝnh l¬ng kÕ to¸n lËp b¶ng tæng hîp tiÒn l¬ng toµn xÝ nghiÖp ( biÓu 05) biÓu nµy cã 2 h×nh thøc tr¶ l¬ng, l¬ng trùc tiÕp vµ l¬ng gi¸n tiÕp.
Quý III /2007 l¬ng trùc tiÕp ®îc h¹ch to¸n nh sau:
Nî tµi kho¶n: 622 897.000 ®ång.
Cã tai kho¶n: 334 897.000 ®ång.
Toµn bé tiÒn l¬ng thùc tÕ ph¶i tr¶ cho c«ng nh©n viªn s¶n xuÊt quý II lµ:
TiÒn l¬ng trùc tiÕp s¶n xuÊt 89.397.000 ®ång.
TiÒn l¬ng thùc tÕ cña c«ng nh©n viªn ph©n xëng: 24.865.600 ®ång.
TiÒn l¬ng thùc tÕ cña c«ng nh©n b¸n hµng: 32.687.416 ®ång.
TiÒn l¬ng thùc tÕ cña c«ng nh©n viªn qu¶n lý: 27.145.915 ®ång.
Tæng : 174.095.931 ®ång.
+KÕ to¸n trÝch kinh phÝ c«ng ®oµn theo sè liÖu Quý III / 2007 ®èi víi c«ng nh©n trùc tiÕp s¶n xuÊt lµ:
89.397.000 x 2% = 1.789.940 ®ång.
+KÕ to¸n trÝch lËp c¸c kho¶n b¶o hiÓm x· héi, b¶o hiÓm y-tÕ, ®a vµo l¬ng c¬ b¶n vµ theo dâi trªn tµi kho¶n 338 hµng th¸ng c¨n cø vµo l¬ng c¬ b¶n trÝch lËp 2 kho¶n trªn theo dâi tû lÖ 15% b¶o hiÓm x· héi, 2% b¶o hiÓm y tÕ, cô thÓ Quý III / 2007 ®èi víi c«ng nh©n trùc tiÕp s¶n xuÊt:
TrÝch 15% BHXH: 71.002.800 x 15% = 10.650.420 ®ång.
TrÝch 2% BHYT: 71.002.800 x 2% = 1.420.056 ®ång.
§èi víi c¸c kho¶n trÝch BHXH, BHYT, KPC§ cña c«ng nh©n viªn ph©n xëng, nh©n viªn b¸n hµng, nh©n viªn qu¶n lý t¬ng tù nh trªn.
XÝ nghiÖp ®· thùc hiÖn trÝch tríc tiªn l¬ng nghØ phÐp cña c«ng nh©n s¶n xuÊt, chi phÝ tiªn l¬ng c«ng nh©n trùc tiÕp s¶n xuÊt Quý nµo th× ®îc trÝch trùc tiÕp cho chi phÝ quý ®ã, ®iÒu ®ã lµm cho gia thµnh g¹ch æn ®Þnh gi÷a c¸c quý. XÝ nghiÖp trÝch tríc tiªn l¬ng c«ng nh©n s¶n xuÊt ®a vµo gi¸ thµnh coi nh lµ kho¶n chi phÝ tr¶ tríc.
Møc trÝch tríc tiÒn l¬ng L¬ng chÝnh trùc Tû lÖ
= x
nghØ phÐp CNTT s¶n xuÊt tiÕp ph¶i tr¶ trÝch tríc
Tæng tiÒn l¬ng nghØ phÐp kÕ ho¹ch CNTTSX