Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã bán nhưng về lý do chất lượng, phẩm chất, quy cách mà người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ này được theo dõi riêng trên TK 531, 532 hoặc 521 để cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần.
Không được hạch toán vào TK 511 các trường hợp sau:
- Trị giá hàng hóa, vật tư, thành phẩm, dịch vụ xuất bên ngoài gia công chế biến thêm.
- Trị giá hàng hóa, vật tư, thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các công ty, tổng công ty với đơn vị hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa xuất đi gửi bán và cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
- Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
127 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1879 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH thương mại dịch vụ Huy Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân bổ công cụ dụng cụ ( Mã số 07 - VT)
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Mã số 11 - LĐTL)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( Mã số 06 - TSCĐ)
+ Bảng kê chi tiền ( Mã số 09 - TT)
+ Bảng kê mua hàng ( Mã số 06 - VT)
2.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán chi phí và tính giá thành của thành phẩm.
+ TK 627 " Chi phí sản xuất chung"
+ TK 155 " Sản phẩm ( hàng hóa)
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác: TK 142, 242, 334, 111, 335, 214, …
2.3. Sổ sách kế toán sử dụng:
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm có sử dụng một số loại sổ sách sau:
+ Sổ chi tiết các TK 142, 242, 334, 335 …
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh ( TK 142, 242, 627, 641, 642, 335)
+ Sổ nhật ký chi tiền
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ Cái các TK 155, 627 …
2.4. Quy trình kế toán:
Kế toán chi phí và tính giá thành theo hình thức sổ Nhật ký chung có quy trình như sau:
Sơ đồ:
Bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ tiền lương …
…
Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 142, 334..
Sổ Cái
( Tk 155, Tk 627)
Nhật ký chi tiền
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết TK 142...
Báo Cáo Tài Chính
Sổ Nhật Ký Chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ như sau:
+) Từ các bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng phân bổ dụng cụ, bảng tính lương, kế toán tiến hành tính và ghi vào sổ nhật ký chung đồng thời ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết, ngoài ra còn có bảng kê chi tiền kế toán mở sổ nhật ký đặc biệt ( mở sổ nhật ký chi tiền) để ghi vào sổ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+) Sau đó từ sổ nhật ký chung kế toán phản ánh từng nghiệp vụ pháp sinh vào sổ cái các TK 627, TK155 ngoài ra còn có một số tài khoản liên quan khác.
+) Cuối kỳ từ sổ nhật ký chi tiền kế toán tổng hợp số liệu xác định tổng cộng số phát sinh ( đối ứng với nợ TK 627 “ chi phí sản xuất chung”) để ghi một lần vào sổ cái TK 627 “ chi phí sản xuất chung”.
+) Cuối tháng, cuối năm cộng số liệu trên sỏ cái để tổng hợp nên bảng cân đối phát sinh. Sau đó số liệu tổng hợp trên sổ cái được kiểm tra đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) sau khi đã khớp đúng thì được dùng để lập báo cáo tài chính.
VI. TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIỆU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HUY NGUYÊN.
1. Giới thiệu chung về thành phẩm và tổ chức tiêu thụ thành phẩm tại chi nhánh công ty TNHH thương mại dịch vụ Huy Nguyên.
1.1. Giới thiệu chung về thành phẩm và tình hình quản lý thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định đã được nhập kho để bán hoặc giao thẳng cho người mua.
Thành phẩm của công ty là máy điều hòa không khí SUMIKURA có nhiều loại được phân loại theo công suất:
+ 9.200 BTU/h
+ 12.200 BTU/h
+ 18.000 BTU/h
+ 24.000 BTU/h
+ 28.000 BTU/h
+ 36.000 BTU/h
+ 50.000 BTU/h
Các máy có công suất như trên với hai loại: 1 chiều và 2 chiều sẽ đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng của mọi gia đình, nhà hàng và các văn phòng loại nhỏ.
* Tình hình quản lý thành phẩm tại công ty:
+) Trong khâu thu mua:
Một điều kện quan trọng để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đó là việc cung ứng hàng hóa đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng với quy cách phẩm chất. Vì vậy cán bộ thu mua của công ty rất linh hoạt, năng động có nhiều sáng kiến trong công tác thu mua, nắm bắt được giá cả thị trường hàng ngày, hàng giờ nên luôn mua được số lượng hàng hóa có giá cả hợp lý. Đồng thời thăm dò thị trường, dự báo để có được các biện pháp ứng phó kịp thời nên đã không sảy ra tình trạng hàng hóa bị khan hiếm làm gián đoạn quá trình kinh doanh của công ty.
Ngoài ra công ty đã chú trọng nghiên cứu lựa chọn phương thức thu mua, thanh toán, bảo quản, bốc xếp với chi phí là thấp nhất, điều này làm cho giá thành thực tế của hàng hóa nhập kho không bị tăng cao.
+) Khâu bảo quản và dự trữ:
Tại kho của doanh nghiệp, thủ kho có nhiệm vụ quản lý hàng hóa xem có đúng quy cách về chủng loại, chất lượng, có đầy đủ số lượng hay không? Thủ kho chịu trách nhiệm toàn bộ về số hàng hóa nhập kho, nghiêm cấm việc vay mượn nhập hàng trước. Hàng về nhập kho phải có hóa đơn chứng từ, mọi việ ngoài quy định phải xin ý kiến và được sự đồng ý của giám đốc, ban lãnh đạo. Thủ kho còn có trách nhiệm ghi chép cẩn thận, nắm chắc các con số để xắp xếp cho hợp lý.
Song song với sự quản lý của thủ kho, tại phòng kế toán, kế toán hàng hóa căn cứ vào các hóa đơn chứng từ để tiến hành tổng hợp, phản ánh đầy đủ chính xác số liệ tình hình mua, vận chuyển bảo quản, tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hóa; kiểm tra tình hình mua vật tư hàng về số lượng, chất lượng, giá cả,… nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời cho hoạt động kinh doanh.
* Thủ tục nhập - xuất kho thành phẩm tại công ty:
Trị giá thành phẩm trong kế toán tổng hợp phải được đánh giá theo nguyên giá thực tế. Giá thưc tế của thành phẩm nhập kho và xuất kho được tính như sau:
- Đối với thành phẩm nhập kho: Giá thực tế của thành phẩm ( hàng hóa) mua vào được đánh giá theo trị giá mua ( giá vốn) thực tế bao gồm giá mua và chi phí thu mua phát sinh .
- Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải được phản ánh theo giá thực tế. Do thành phẩm ( hàng hóa) được nhập từ nhiều đợt với các loại giá khác nhau nên việc xác định giá thực tế xuất kho cũng có thể áp dụng nhiều hình thức khác nhau, nhưng tại công ty thì sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Trị giá hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa xuất kho
x
Đơn giá thực tế bình quân
Trong đó:
Đơn giá bình quân hàng hóa xuất kho
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
1.2. Kế toán chi tiết thành phẩm tại công ty:
Toàn bộ phần kế toán chi tiết tại công ty được thực hiện ở kho thành phẩm do thủ kho đảm nhiệm và chi tiết ở phòng kế toán do kế toán đảm nhận. Thành phẩm cũng thuộc nhóm hàng tồn kho, do vậy mà kế toán chi tiết thành phẩm của công ty sử dụng phương pháp ghi sổ số dư:
Biểu số :
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng lũy kế nhập
Bảng lũy kế xuất
Sổ số dư
Bảng lũy kế nhập - xuất - tồn
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ như sau:
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm về mặt số lượng. Cuối tháng ghi số tồn kho tính được trên thẻ kho( về số lượng) và vào sổ số dư theo cột số lượng.
Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho, dùng ghi cả năm để ghi số thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Trước hết kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất hàng ngày hoặc định kỳ. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất rồi từ các bảng này lập các bảng nhập xuất tồn kho theo từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị.
Hàng tháng sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra làm căn cứ vào số tồn kho về số lượng mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá để tính ra số tồn kho cả từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào sổ số dư theo chỉ tiêu giá trị.
Việc đối chiếu kểm tra được tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dư để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn và số liệu của kế toán tổng hợp.
1.3. Phương thức tiêu thụ và thị trường tiêu thụ:
a) Phương thức tiêu thụ và thị trường tiêu thụ:
Công ty TNHH thương mại dịch vụ Huy Nguyên là một công ty thương mại chuyên cung cấp phân phối điều hòa không khí SUMIKURA. Vì là một công ty thương mại nên công tác tiêu thụ là một khâu đặc biệt quan trọng của công ty:
Công ty xuất hang đi và giao hàng hoặc chuyển hàng tới cho khách hàng đúng địa chỉ yêu cầu. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ lúc này công ty mất quyền sở hữu về số hàng này khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hiện nay công ty thực hiện hai phương thức bán hàng là phương thức bán buôn và phương thức bán lẻ hàng hóa. Công ty có nhiều mối quan hệ khách hàng nhưng nhìn chung có hai nhóm khách hàng chính: khách hàng thường xuyên ( các đại lý) và khách hàng không thường xuyên( khách lẻ).
Những khách hàng là công ty mua hàng qua hợp đồng kinh tế thường là các lô hàng có giá trị lớn. Còn khách lẻ thường không ký hợp đồng kinh tế mà mua theo đơn đặt hàng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu được thiết lập trên thị trường Miền Bắc. Sản phẩm của công ty được phân phối chủ yếu cho các đại lý, các dự án, công ty, văn phòng, ngoài ra còn có khách lẻ.
b) Phương thức thanh toán tiền hàng mà công ty áp dụng:
Tại Công ty, chỉ áp dụng hai phương thức thanh toán đối với khách hàng là thu tiền ngay và trả chậm. Với khách hàng thường xuyên, có uy tín thì công ty cho phép nợ lại theo thời hạn. Còn những khách hàng không thường xuyên thì phải thanh toán đầy đủ mới được nhận hàng. Việc thanh toán có thể được thực hiện ngay hoặc sau một thời gian nhất định. Công ty luôn muốn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, do đó hình thức thanh toán chủ yếu hiện nay là thanh toán chậm. Tuy nhiên, Công ty cũng không muốn làm ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh của mình nên luôn phải giám sát chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Về hình thức thanh toán công ty chấp nhận các hình thức như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc.
Về phương thức giao hàng, Công ty thường giao hàng trực tiếp tại kho cho khách và khách hàng tự vận chuyển về. Tuy nhiên, nếu khách hàng có yêu cầu thì công ty sẽ lo phương tiện vận tải, các khoản chi phí phát sinh sẽ được hạch toán vào chi phí bán hàng.
1.4. Các chính sách tiêu thụ:
Nếu công ty vì một lý do nào đó mà giao hàng không đúng thời hạn hoặc khi giao hàng mà khách hàng kiểm tra công ty có vi phạm các điều kiện cam kết ghi trên hợp đồng như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, hàng kém chất lượng không đúng chủng loại thì khách hàng có quyền yêu cầu công ty giảm giá hoặc trả lại số hàng đã mua.
- Trường hợp khách hàng mua hàng mà trả số tiền hàng trước thời hạn quy định được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng kinh tế thì khách hàng được hưởng 1% chiết khấu thanh toán trên tổng số tiền phải trả.
- Ngoài ra để thu hút khách hàng mua sản phẩm của công ty thì công ty có chủ chương nếu khách hàng nào mua từ hai sản phẩm trong cùng một lúc trở nên thì sẽ được hưởng 2% chiết khấu thương mại trên tổng số tiền mà khách hàng phải trả cho công ty.
2. Kế toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty.
2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Kế toán thành phẩm sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT)
- Thẻ kho ( Mẫu số 06 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03 VT -3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư - sản phẩm hàng hóa ( Mẫu số 08 - VT)
v.v….
Kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01GTGT - 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu số 02GTGT - 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý ( Mẫu số 04 HDL - 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu số 01 - BH)
- Thẻ cuồi hàng ( Mẫu số 02 - BH)
2.2. Tài khoản sử dụng:
Trong kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 155, 157, 632, 511, 521, 531, 532, 333
Bên cạnh đó còn có những tài khoản liên quan khác như: 131, 331, 111, 112…
2.3. Sổ sách kế toán sử dụng:
Hiện nay, chi nhánh công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung thì có các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Nhật ký đặc biệt gồm: Sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký mua hàng.
- Sổ Cái tài khoản: 155, 157, 632, 511, 512, 641, 642, 911, ...
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết về TK 131, 331, 211, 152, …
3.4. Quy trình kế toán:
Sơ đồ:
Phiếu nhập, phiếu xuất, HĐGTGT, thẻ cuồi hàng
Sổ Cái ( TK156, 157, 632, 511, 641, 911 …)
Sổ NK thu tiền, NKchi tiền, NK mua hàng, NK bán hàng
Sổ thẻ kế toán chi tiết(TK131,331, 632, 641…)
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết TK 131, 331,…
Bảng cân đối phát sinh
Báo Cáo Tài Chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
+) Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn GTGT, thẻ cuồi hàng kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ thẻ kế toán chi tiết các tài khoản.
+) Trong trường hợp mua sản phẩm ( hàng hóa) nhập kho mà đã trả thì ta ghi vào sổ nhật ký chi tiền còn nếu mà nhập kho mà chưa thanh toán với người bán thì kế toán ghi vào sổ nhật ký đặc biệt ( Sổ nhật ký bán hàng).
+) Trong trường hợp bán hàng đã thu bằng tiền mặt thì ghi vào sổ nhật ký thu tiền, nếu bán hàng mà vẫn chưa thu được tiền thì ghi vào sổ nhật ký bán hàng. Ngoài các trường hợp trên thì căn cứ vào các chửng từ gốc kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung.
+) Từ sổ nhật ký chung hàng ngày kế toán phản ánh từng nghiệp kinh tế phát sinh liên quan tới các TK 511, 156, 632, 641, 642, 911, … vào sổ cái của từng tài khoản.
+) Cuối kỳ từ các sổ nhật ký đặc biệt như sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký bán hàng kế toán tổng hợp số liệu xác định tổng cộng số phát sinh để ghi một lầm vào sổ cái các TK 511, 632, 641, 642, 911, …
+) Cuối tháng, cuối năm công số liệu trên sổ cái để tập hợp nên bảng cân đối phát sinh. Sau đó số liệu tông hợp trên sổ cái được kiểm tra đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) sau khi đã khớp đúng thì được dung lập báo cáo tài chính.
PHẦN III:
CHUYÊN ĐỀ TÔT NGHIỆP
I.LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại để tự khẳng định mình và có chỗ đứng vứng chắc trên thị trường đòi hỏi hàng hóa bán ra phải được thị trường, được người tiêu dùng chấp nhận. Mục tiêu của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để tạo tiền đề cho việc mở rộng thị phần trong nước cũng như nước ngoài. Để bắt kịp xu thế phát triển và không bị đẩy ra khỏi cuộc chơi các doanh nghiệp cần phải cố gắng tăng doanh thu và giảm chi phí, cả hai yếu tố này đều phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như: quan hệ cung cầu, mặt bằng giá cả, tình trạng cạnh tranh, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp … Các thông tin này chỉ có kế toán mới thu thập và tổng hợp được, qua đó giuos cho nhà quản trị hiểu được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là quá trình mà doanh nghiệp nào cũng phải trải qua cho dù là quy mô nhỏ hay lớn đây là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, nó ảnh hưởng trực tiếp mang tính quyết định đến két quả hoạt động của doanh nghiệp. Để hoàn thành tốt kế hoach tiêu thụ hàng hóa, mỗi doanh nghiệp đều có nhưng biện pháp tổ chức và quản lý mà trong đó kế toán nghiệp vụ bán hàng giữ vai trò quan trọng. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với bất cứ doanh nghiệp nào.
Kế toán là một bộ phận không thể thiếu giúp cho doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của từng thời kỳ hoạt động, tính toán để cắt giảm những chi phí không cần thiết. Đồng thời giúp cho nhà đầu tư, công chúng, … những người quan tâm đến doanh nghiệp biết được hiệu quả của doanh nghiệp bằng các báo cáo tài chính. Thấy được sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định được kết quả kinh doanh nên em chọn đề tài: “ Kế toán bàn hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH thương mại dịc vụ Huy Nguyên”.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu chung về hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại tất cả các doanh nghiệp.
Nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quản lý tập chung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một tất yếu khách quan. Trong sự chuyển hóa này, ngành thương mại, dịch vụ sẽ phát triển mạnh mẽ để mở rộng quan hệ buôn bán, mở rộng giao lưu hàng hóa phục vụ tiêu dùng ngày càng được đa dạng, góp phần thúc đẩy phát triển xã hội. Thị trường là nơi tập chung các quan hệ sản xuất hàng hóa, là mục tiêu và cũng là nơi kết thúc quá trình kinh doanh. Quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp là thị trường chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đó về cả chất lượng, mẫu mã, và đi tới chấp nhận giá cả của sản phẩm.
1.1. Đánh giá hàng hóa.
Về nguyên tắc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được đánh giá theo giá trị thực tế:
+) Đối với hàng hóa nhập kho:
Hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia công bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến hàng hóa thuê gia công ( như chi phí vận chuyển , bốc dỡ, …).
Hàng hóa mua vào được đánh giá theo trị giá mua bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí thu mua, nếu mà hàng hóa mua vào phải qua quá trình sơ chế để bán thì giá bán thì phải bao gồm giá vốn cộng (+) với chi phí gia công chế biến.
+) Đối với hàng hóa xuất kho:
Giá thực tế của hàng hoa xuất kho có thể được tính theo một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này thì số hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng hóa mua trước sẽ được dùng làm giá thực tế xuất trước như vậy số hàng hóa tồn cuối sẽ là giá thực tế của hàng hóa mua vào sau cùng.
* Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này giả định hàng hóa xuất kho là những giá vật tư hàng hóa mới mua vào. Do đó hàng hóa tồn kho đầu kỳ lại là hàng hóa cũ nhất. Như vậy thì nếu giá cả có xu hướng giảm thì hàng hóa xuất ra tính theo giá mới xẽ thấp, nhưng nếu giá cả có xu hướng tăng thì hàng hóa xuất ra được tính theo giá mới sẽ tăng. Phương pháp này không phản ánh đúng được tình hình chính xác của kết quả kinh doanh và tình hình biến động của giá cả trong kỳ.
* Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế hàng hóa của từng lần nhập xuất. Có nghĩa là hàng hóa nhập theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không quan tâm đến nhập xuất.
* Phương pháp bình quân: trong phương pháp này thì có ba dạng:
Phương pháp này thì được tính theo công thức:
Trị giá hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa xuất kho
x
Đơn giá thực tế bình quân
Khi tính đơn giá bình quân có thể sử dung một trong ba dạng sau:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thực kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán nhưng cách tính đơn giản.
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước: Trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này đơn giản, dễ tính, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, nhưng mức độ chính xác không được cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước.
=
Giá trị thực tế tồn cuối kỳ trước
Số lượng tồn cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này thì sau mỗi lần nhập hàng hóa thì lại phải tính đơn giá bình quân lại. Phương pháp này vừa phản ánh kịp thời số kiệu kế toán, tình hình biến động của giá cả, nhưng khối lượng công việc quá lớn, tốn nhiều công sức.
Đơn giá bình quân từng lần nhập
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế lần nhập kế tiếp
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng lần nhập kế tiếp
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
a) Yêu cầu công tác quản lý tiêu thụ hàng hóa:
Xuất phát từ những đặc điểm của hàng hóa và quá trình tiêu thụ hàng hóa đòi hỏi trong công tác quản lý phải đặt ra những yêu cầu nhất định. Nghiệp vụ bán hàng liên quan tới nhiều đối tượng khách hàng, từ những phương thức bán hàng đến những cách thức thanh toán, từng loại hàng hóa, thành phẩm nhất định. Bởi vậy quản lý phải nắm sát yêu cầu sau:
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng, từng loại hàng hóa tiêu thụ, đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn.
- Tính toán xác định đúng kết quả tưng loại hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
b) Một số quy định của tiêu thụ hàng hóa:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá hợp lý của các khoản đã thu được tiền, sẽ thu được tiền trong quá trình bán các sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần thực hiện ở trong kỳ kế toán của doanh nghiệp được xác định bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại do không đảm bảo về quy cách phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế, trừ đi các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu …
Đối với hàng hóa nhận bán ký gửi đại lý, ký gửi theo phương pháp bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã bán nhưng về lý do chất lượng, phẩm chất, quy cách … mà người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ này được theo dõi riêng trên TK 531, 532 hoặc 521 để cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần.
Không được hạch toán vào TK 511 các trường hợp sau:
- Trị giá hàng hóa, vật tư, thành phẩm, dịch vụ xuất bên ngoài gia công chế biến thêm.
- Trị giá hàng hóa, vật tư, thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các công ty, tổng công ty với đơn vị hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa xuất đi gửi bán và cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
- Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
c) Nội dung của việc xác định kết quả kinh doanh:
Kết qủa hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác trong một kỳ nhất định. Biểu hiện của kết quả kinh là số lãi ( hay số lỗ).
Nội dung cách xác định kết quả của từng loại hoạt động như sau:
- Kết quả của hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động tài chính với chi phí tài chính.
- Kết quả khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác.
Cách xác định kết quả kinh doanh như sau:
Doanh thu thuần
=
Tổng doanh thu
-
Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ
=
Giảm giá hàng bán
+
Hàng bán bị trả lại
+
Chiết khấu thương mại
+
Thuế TTĐB, Thuế XK
Kết quả hoạt động SXKD
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
+
Giá vốn hàng bán bị trả lại
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí QLDN
Kết quả hoạt động tài chính
=
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động khác
=
Doanh thu hoạt động khác
-
Chi phí hoạt động khác
2. Kế toán tổng hợp hàng hóa tiêu thụ hàng và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
2.1. Các chứng từ kế toán sử dụng trong công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
+ Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01GTGT - 3LL)
+ Hóa đơn bán hàng thông thường ( Mẫu số 02GTGT - 3LL)
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý ( Mẫu số 04 HDL - 3LL)
+ Bảng thanh toán hàng gửi đại lý ký gửi ( Mẫu số 01 - BH)
+ Thẻ quầy hàng ( Mẫu số 02 - BH)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Bảng kê hóa đơn bán lẻ hàng hóa
+ Bảng kê nhận thanh toán hàng ngày.
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
+) TK 156 " Hàng hóa": Là các loại vật tư, sản phẩm của lao động do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán ( bán buôn hoặc bán lẻ).
TK 156
- Trị giá hàng hóa hiện có đầu kỳ.
- Trị giá hàng hóa nhập kho trong kỳ.
- Trị giá hàng hóa nhập kho trong kỳ.
- Trị giá hàng hóa hiện có cuối kỳ.
+) Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm hàng hóa nhờ bán đại lý, ký gửi bàn giao cho người đặt hàng người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
TK 157
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa, đã gửi cho khách hàng, đại lý, gửi đơn vị cấp dưới.
- Trị giá sản phẩm hàng h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sua_4886.doc