Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thực sự phải cạnh tranh với nhau. Một trong những chính sách làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường đó là tiền lương. Công ty đã biết sử dụng tiền lương như một công cụ lợi ích để khuyến khích người công nhân nâng cao năng suất lao động. Ngoài lương cơ bản công ty còn các khoản tiền thưởng như thưởng năng suất lao động, thưởng vượt kế hoạch và một số khoản phụ cấp như ca 3, độc hại, .
Công ty trả lương trên cơ sở đơn giá được duyệt tính cho sản lượng thực hiện hàng năm (thực hiện theo các qui định tại Nghị định 28 CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ). Công ty không trích trước tiền lương của công nhân sản xuất nghỉ phép.
Ở mỗi phân xưởng, phòng ban quản đốc, trưởng phòng là người sử dụng bảng chấm công để theo dõi thường xuyên số ngày làm việc của từng công nhân, cán bộ phòng ban. Vì vậy việc tập hợp chi phí tiền lương được tính cho từng phân xưởng, sau đó sẽ tập hợp cho toàn công ty.
Căn cứ vào bảng chấm công ở các phân xưởng vào kết quả sản xuất từng phân xưởng, vào đơn giá lượng qui định và mức lương cơ bản của từng công nhân phòng tổ chức lao động sẽ tính lương cho các phân xưởng trên bảng thanh toán lương.
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1806 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người có nhiệm vụ lọc hết men có trong bia để bia được sạch và trong.
Tổ thanh trung bia (13 người) có nhiệm vụ thanh trùng bia chai để có thể bảo quản được lâu dài.
Tổ chiết chai (12 người) đưa bia vào chiết ở 1 áp suất thích hợp trước khi đóng chai để thanh trùng.
Tổ dán nhãn (10 người) có nhiệm vụ dán nhãn lên những chai bia trước khi cho xuất xưởng.
Tổ lên men (13 người) làm công việc trong giai đoạn lên men.
Tổ nấu bia (17 người) thực hiện toàn bộ công việc ở giai đoạn nấu bia.
Tổ rửa và hấp chai (38 người) làm công việc vệ sinh trước khi đóng bia vào chai.
Bộ phận phụ trợ có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời điện, nước cho quá trình sản xuất bia. Đồng thời phải cung cấp hộp cát tông, két gỗ để dựng bia.
2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân và được tổ chức theo hình thức quản lý tập trung.
Cùng với tiến trình phát huy hiệu lực quản lý kinh tế của các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở trên toàn quốc. Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây đã không ngừng đổi mới và từng bước cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm việc. Nhờ đó mà bộ máy quản lý của công ty đã được tinh lọc, làm việc gọn nhẹ, hiệu quả cao, đảm bảo được yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Cùng với tiến trình phát huy hiệu lực quản lý kinh tế của các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở trên toàn quốc. Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây đã không ngừng đổi mới và từng bước cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm việc. Nhờ đó mà bộ máy quản lý của công ty đã được tinh lọc, làm việc gọn nhẹ, hiệu quả cao, đảm bảo được yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Bộ máy quản lý được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của Ban quản trị gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty liên hợp thực phẩm hà tây
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng kê toán
tài vụ
Phòng kế hoạch
tổng hợp
Phòng tổ chức
lao động
Phòng
kỹ
thuật
và
KCS
Phân xưởng sản
xuất nước giải
khát
bia
Phân xưởng sản
xuất bánh
mứt
kẹo
phân xưởng phụ
trợ
Phòng hành chính
Phòng vật
tư
và
tiêu
thụ
phòng kinh danh
dịch
vụ
Ban quản trị của công ty gồm giám đốc và 2 phó giám đốc có nhiệm vụ điều phối hoạt động giữa các phòng ban để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn với hiệu quả cao nhất.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với các tổ chức kinh tế khác và đối với Nhà nước. Giám đốc cùng với các phòng ban chức năng và 2 phó giám đốc điều hành hoạt động và ra quyết định mang tính chất chiến lược đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm quản lý cho 2 phó giám đốc, giám đốc còn chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp 3 phòng : Phòng Kế toán tài vụ, phòng Kế hoạch, phòng Tổ chức lao động của công ty.
Hai phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các bộ phận được uỷ quyền quản lý.
Phó giám đốc kỹ thuật chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật, KCS và 3 phân xưởng : phân xưởng sản xuất nước giải khát, bia, rượu, phân xưởng sản xuất bánh, mứt, kẹo và phân xưởng phụ trợ.
Phó giám đốc kinh doanh chỉ đạo 3 phòng : Phòng hành chính, phòng Vật tư và Phòng kinh doanh dịch vụ, đôn đốc giúp đỡ các phòng này hoàn thành nhiệm vụ của mình.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh tại 1 địa điểm, xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Kế toán tài vụ của công ty.
Trong công ty, phòng Kế toán tài vụ là một trong những phòng quan trọng nhất. Với chức năng quản lý về tài chính, phòng Kế toán tài vụ đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm của công ty. Có thể nói phòng kế toán tài vụ là người trợ lý đắc lực cho lãnh đạo công ty trong việc đưa ra các quyết định, lại là người ghi chép, thu thập tổng hợp các thông tin về tình hình tài chính và hoạt động của công ty một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Dưới các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách và chuyển chứng từ về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công việc hạch toán.
Các nhân viên trong phòng kế toán đều được đào tạo có trình độ đại học và trung cấp, phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ của công việc. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của công ty, từ yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau :
Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty liên hợp thực phẩm hà tây
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng kiêm kế toán TSCĐ
Kế toán thành phẩm tiêu thụ, xác định kết quả, tiền mặt
Kế toán tiền gửi tiền vay, BHXH lương và tổng hợp, giá thành
Kế toán theo dõi sổ bán hàng, dịch vụ
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và thanh toán với người bán
Kế toán viết hoá đơn, thanh toán với người mua, vi tính
Phòng Kế toán của công ty có 6 thành viên, mỗi người đều có 1 chức năng riêng.
Kế toán trưởng : có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty, thống kê trong công ty. Kế toán trưởng thường kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Kế toán trưởng là người lập các báo cáo tài chính, và đảm nhận phần hành kế toán tài sản cố định và nguồn vốn.
Phó phòng kế toán phụ trách phần kế toán chi tiết tiền mặt, thành phẩm tiêu thụ, thu nhập và xác định kết quả. Kế toán viên này có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra toàn bộ tình hình, nhập kho và tiêu thụ bia thành phẩm. ở công ty chỉ có một phương thức bán hàng chính là bán giao thẳng từ kho, không thông qua đại lý.
Kế toán phụ trách phần kế toán BHXH, tiền lương, tiền gửi, tiền vay ngân hàng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán tổng hợp lên cân đối có nhiệm vụ tổng hợp về tiền lương, thưởng, các khoản trích theo lương. Đồng thời còn phải theo dõi số dư và sự biến động của các khoản tiền gửi, tiền vay, nhưng chủ yếu là tổ chức tập hợp, phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất toàn công ty và tính giá thành bia hàng tháng.
Kế toán phụ trách phần vật liệu, công cụ dụng cụ và thanh toán với người bán có nhiệm vụ thu thập, xử lý, kiểm tra toàn bộ các thông tin có liên quan đến quá trình nhập, xuất, phân bổ vật liệu CCDC. Bên cạnh đó theo dõi tình hình thanh toán với các nhà cung cấp.
Kế toán chuyên theo dõi, viết hoá đơn bán hàng, thanh toán với người mua và sử dụng máy vi tính, để lưu trữ thông tin, lập các bảng biểu phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Kế toán vào sổ bán hàng, dịch vụ và quỹ bảo trợ có nhiệm vụ vào sổ bán hàng một cách kịp thời phục vụ cho việc theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm. Công ty có mở một hợp tác xã tiêu thụ nhằm giới thiệu sản phẩm. Toàn bộ việc hạch toán, xác định kết quả kinh doanh của Hợp tác xã tiêu thụ là do kế toán viên này đảm nhiệm.
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá vốn vật liệu công cụ xuất kho được tính theo bình quân váo cuối mỗi tháng đơn giá thực tế.
Tại mỗi kho có một thủ kho, thủ kho có nhiệm vụ bảo quản hàng hoá trong kho và theo dõi việc nhập, xuất hàng trên thẻ kho. Cuối tháng thủ kho mang thẻ kho lên phòng kế toán tài vụ để đối chiếu về số lượng của số hàng hoá nhập, xuất, tồn.
Công ty có sử dụng các chứng từ được chế độ quy định như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng ... và công ty đã kịp thời sử dụng các loại hoá đơn bán hàng mới khi công ty áp dụng luật thuế GTGT theo phương pháp khấu....
Hệ thống tài khoản của công ty được mở theo quyết định 1141 TC/CĐKT. Tuy nhiên công ty còn chưa mở được các tài khoản cấp hai và không sử dụng các tài khoản ngoài bảng.
Công ty có sử dụng các bảng kê sau :
+ Bảng kê ghi có TK 111 và ghi Nợ các tài khoản khác
+ Bảng kê ghi có TK 112 và ghi Nợ các tài khoản khác
+ Bảng kê ghi có TK 152 và ghi Nợ các tài khoản khác
+ Bảng kê ghi có TK 153 và ghi Nợ các tài khoản khác
+ Bảng kê ghi có TK 331 và ghi Nợ các tài khoản khác
Bên cạnh đó còn các bảng phân bổ : phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Ngoài ra phòng kế toán còn sử dụng hệ thống sổ chi tiết theo dõi việc thanh toán với khác hàng ...
Cuối tháng từ các chứng từ gốc kế toán vào các bảng kê theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giống nhau. Sau đó căn cứ vào bảng kê kế toán lập lên chứng từ ghi sổ. Các chứng từ này được đánh số và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái.
(Mặt khác từ các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào các sổ chi tiết). Cuối tháng lấy số liệu từ các sổ chi tiết chuyển được sử dụng để đối chiếu với sổ cái trước khi lập Báo Cáo Tài Chính.
Trình tự ghi sổ của công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ được biểu hiện như sau :
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ ở công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây.
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ quĩ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Tại công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây vào cuối mỗi quí công ty lập những báo cáo tài chính sau :
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
II. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây.
1. Kế toán chi phí sản xuất
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Do công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, nên đã tổ chức nhiều phân xưởng sản xuất. Mỗi phân xưởng sản xuất 1 loại sản phẩm. Bên cạnh đó còn có một số phân xưởng phụ trợ cung cấp điện, nước, đóng két gỗ ... Từ những đặc điểm về việc bố trí sản xuất, về quy trình công nghệ sản xuất, công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất bia.
Đặt ra yêu cầu xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã giúp công ty tổ chức tốt việc tập hợp chi phí sản xuất, đặc biệt là trong công tác quản trị doanh nghiệp, giúp cho công ty ngày càng tiết kiệm được chi phí sản xuất, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trường.
1.2. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất ở công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây.
1.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty
Quy trình sản xuất bia là một quy trình liên tục, phức tạp, qua nhiều công đoạn chế biến khác nhau. Các chi phí bỏ ra trong khi sản xuất cũng rất đa dạng, bao gồm nhiều loại khác nhau, mà đặc biệt là trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu được sử dụng để nấu bia đều thuộc ngành thực phẩm : gạo, đường, malt, cao hoa ... có thời gian sử dụng nhất định nên rất khó khăn trong việc bảo quản. Đồng thời một số loại được thị trường cung cấp theo thời vụ nhưng công ty lại cần để sản xuất trong cả năm. Nguồn vật liệu chính phục vụ cho sản xuất bia ngoài đường và gạo ra là có thể mua ở thị trường trong nước còn phần lớn phải mua thì thị trường nước ngoài. Vì vậy chi phí về nguyên vật liệu rất dễ có sự biến động bởi vì giá mua của chúng phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác nhau như tỷ giá ngoại tệ, thời vụ sản xuất nông nghiệp.
Do đó, công ty đã có sự nghiên cứu, xem xét tình hình biến động của giá cả thị trường cũng như sự biến động của tỷ giá để tính toán lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, phương thức thanh toán khi ký kết hợp đồng mua nguyên vật liệu để hạn chế sự biến động của chi phí nguyên vật liệu do tác động của thị trường.
Bên cạnh đó, để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu công ty đã xây dựng một hệ thống định mức chi phí, định mức đối với từng loại vật tư cho từng loại sản phẩm. Hàng quý, định mức này lại được rà soát và thay đổi lại cho phù hợp với tình hình mới. Đối với các chi phí về vật liệu phụ như : nhãn, nút chai, hoá chất các loại ... được bỏ ra trong các giai đoạn khác nhau cũng có định mức về chi phí. Nhưng việc hỏng học, thiệt hại trong sản xuất là khó có thể tránh khỏi. Cho nên đối với những loại chi phí này cần phải được kiểm soát chặt chẽ, nắm bắt kịp thời những sai sót để khắc phục.
Chi phí về CCDC phát sinh không thường xuyên để phục vụ cho hoạt động chung, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị ... cho nên phải có biện pháp thích hợp để quản lý.
Bia được tiêu thụ mạnh từ tháng 4 đến tháng 10. Vào mùa này công ty thường phải thuê thêm lao động nên chi phí về nhân công rất phức tạp, công ty gặp khó khăn trong việc quản lý lao động và hạch toán khoản mục chi phí này.
Ngoài các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất bia, còn một số chi phí khác như két gỗ, hộp carton ... thì do bộ phận phụ cung cấp.
Tháng 1, 2 dương lịch là những tháng giáp tết, đây là thời điểm tiêu thụ mạnh nhất trong năm khối lượng sản phẩm, hàng hoá được trao đổi qua công ty rất lớn làm cho công việc kế toán tăng lên rất nhiều. Do vậy, giám đốc công ty cho phép tính gộp giá thành của tháng 1, 2. Riêng tiền lương của cán bộ công nhân viên thì vẫn trả hàng tháng. Vào cuối tháng 2, kế toán tiền lương làm nhiệm vụ tổng hợp tiền lương của cả 2 tháng để phân bổ 1 lần.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất ở công ty.
Để quản lý chi phí sản xuất, công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo hai tiêu thức sau :
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành các yếu tố sau :
+ Chi phí nguyên vật liệu : bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính : Malt, gạo, đường, cao hoa, hoa viên; vật liệu phụ; hoá chất, nút bia, nắp lon, nhãn mác các loại, phụ tùng thay thế.
+ Chi phí nguyên liệu, động lực : bao gồm toàn bộ chi phí về than trong các giai đoạn của quá trình sản xuất bia.
+ Chi phí về tiền luơng và các khoản phụ cấp : bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả cho công nhân viên tham gia hoạt động sản xuất trong kỳ và các khoản trích theo lương như BHXH, KPCĐ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định : bao gồm toàn bộ số trích khấu hao TSCĐ trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm toàn bộ số tiền mà công ty trả cho các nhà cung cấp về điện, điện thoại ... phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty.
+ Chi phí khác bằng tiền : bao gồm toàn bộ số chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu trên.
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, từ đó có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
- Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí sản xuất.
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành 3 khoản mục chi phí sau :
+ Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp : bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính : Malt, gạo, đường ... vật liệu phụ như : hoá chất các loại, nút, nhãn bia ...
+ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm lương chính, lương phụ, tiền thưởng, BHXH, KPCĐ của công nhân sản xuất trong kỳ.
+ Khoản mục chi phí sản xuất chung : bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ chung cho cả quá trình sản xuất bia bao gồm : vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương của nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương BHXH, KPCĐ, khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
1.3. Nội dung và phương pháp kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
1.3.1. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây là một công ty chuyên chế biến lương thực, thực phẩm. Vật tư của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, tại thời điểm khác nhau, với những mức giá khác nhau, chi phí thu mua, vận chuyển cũng khác nhau.
Để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất, tính toán chính xác chi phí, giám đốc tình hình cung cấp, sử dụng vật tư một cách tiết kiệm, có hiệu quả thì công ty đã có cách làm như sau :
Đối tượng chịu chi phí sản xuất được xác định là từng loại sản phẩm trên dây chuyển sản xuất khác nhau, nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó bằng phương pháp tập hợp trực tiếp. Kế toán tổ chức tập hợp chi tiết cho từng loại sản phẩm trên cơ sở các phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất. Sau đó cũng căn cứ vào phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để xác định giá trị của số nguyên vật liệu sử dụng trong thời kỳ cho hoạt động sản xuất.
Việc xuất kho 1 số loại nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất được căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật về mức tiêu hao nguyên vật liệu, 1 số khác thì căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế.
Định mức kinh tế kỹ thuật về mức tiêu hao nguyên vật liệu đựoc công ty thay đổi một cách thường xuyên. Hàng quý công ty có tổ chức xác định lại mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
Hàng tháng căn cứ vào sản lượng sản xuất và tiêu thụ của tháng trước, dự kiến mức tiêu thụ trong tháng này phòng kế hoạch sẽ đưa ra sản lượng dự kiến sản xuất trong tháng. Căn cứ vào mức sản lượng này và định mức kinh tế kỹ thuật đã được lập, phòng vật tư xác định hạn mức nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong tháng.
Việc xác định hạn mức về nguyên vật liệu xuất dùng đúng đắn sẽ giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất được chặt chẽ hơn và công tác cung ứng nguyên vật liệu được kịp thời. Khi có nhu cầu sử dụng, quản đốc phân xưởng viết giấy đề nghị và hạn mức về nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng để lập phiếu xuất vật tư. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên : 1 liên được lưu lại ở phòng vật tư để theo dõi số lượng xuất kho thực tế, 1 liên giao cho phân xưởng, liên còn lại giao cho thủ kho.
Phiếu xuất kho hạn mức
Ngày 10 tháng 1 năm 2000
Họ tên người nhập hàng
Anh Hải – Phân xưởng Bia
Lý do xuất kho
Xuất dùng hạn mức tháng 1/2000
Xuất tại kho : Chiến số : 01
STT
Tên nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Hạn mức
Thực xuất
Malt
kg
30.500
16.750
Gạo
kg
22.000
11.700
Đường
kg
3.500
1.850
Hoa
kg
50
15
Cao
kg
70
40
Bột sắn
kg
50
41
Enzine
kg
90
90
Chai nâu 0,33 lít
cái
10.000
6.573
Chai nâu 0,5 lít
cái
20.000
26.290
Chai tầu 0,6 lít
cái
200.000
140.888
Két gỗ
cái
10.000
5.173
Cộng :
Trên phiếu xuất kho phòng vật tư chưa ghi đơn giá và thành tiền. Định kỳ tháng một lần thủ kho chuyển phiếu xuất kho lên phòng tài vụ. Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ sẽ nhập số lượng xuất kho thực tế vào sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ để tổng hợp só lượng của tất cả các lần xuất kho trong tháng trên sổ chi tiết theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong tháng
=
Số lượng nguyên vật liệu xuất kho trong tháng
x
Đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu xuất trong tháng
Trong đó :
Đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu xuất trong tháng
=
Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu tháng
+
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập trong tháng
Số lượng nguyên vật liệu tồn đầu tháng
+
Số lượng nguyên vật liệu nhập trong tháng
Số chi tiết vật liệu, dụng cụ
Mở sổ ngày 1 tháng 1 năm 2000
Tên vật liệu (DC,SP,HH): Malt bia Đơn vị tính : kg
Tại kho : Chiến Mã số :
CT
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
PC34
01
10
15/1
H.mức
H.mức
Năm 99 mang sang
Tháng 1 + 2/2000
Quỳnh bốc vác
Sản xuất Bia
Sản xuất Bia
111
621
621
5.464
750.400
750.400
16.750
26.100
42.850
234.159.100
157.050
114.200
857.468.700
624.060.000
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ bao gồm những trang theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất tồn của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Cuối tháng căn cứ vào cột thành tiền của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn trong tháng kế toán ghi sổ đối chiếu luân chuyển. Số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển sẽ được sử dụng để đối chiếu với sổ cái.
Cách xác định giá xuất kho thực tế của Malt tháng 1 và tháng 2 được tính như sau :
Đơn giá thực tế bình quân của Malt xuất kho trong tháng 1,2
=
857.468.700 + 750.400
= 5.464 (đ)
157.050 + 0
Vậy giá thực tế của Malt xuất kho tháng 1,2 = 42.850 x 5.464 = 23.159.100
Sau khi đã xác định giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trên sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất trong tháng kế toán tập hợp các loại nguyên vật liệu xuất dùng lên bảng kê ghi có tài khoản 152 và công cụ dụng cụ xuất dùng lên bảng kê ghi có tài khoản 153.
Bảng kê ghi có nguyên liệu vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất nhiều loại sản phẩm. Kế toán tập hợp trực tiếp khoản chi phí này cho từng sản phẩm bằng cách mở chi tiết tài khoản 621 như : 621 Bia,621 Kẹo, 621 Bánh qui ...
Ngoài việc theo dõi công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất (621,627) trên bảng kê 153 còn theo dõi khoản công cụ, dụng cụ chờ phân bổ. Khoản này thường là vỏ chai, két gỗ, xuất một lần, dùng nhiều lần. Khi bán bia chai trong giá bán không có phần vỏ chai, khách hàng phải đặt tiền một khoản tiền cược. Sau đó vỏ chai được thu hồi để tiếp tục sử dụng ...
Căn cứ vào các bảng kê trên, kế toán tổng hợp số liệu để lên chứng từ ghi số số 16 và 20
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28 tháng 2 năm 2000 Số: 16
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Nguyên vật liệu dùng trong tháng 1+2/2000
152
2.616.857.800
- Xuất dùng cho sản xuất
621
2.533.618.000
- Xuất dùng cho bán hàng
641
17.062.700
- Xuất dùng cho quản lý
642
2.583.900
- Trích trước chi phí sửa chữa lớn
335
16.352.000
- Xuất dùng cho phân xưởng
627
47.241.200
Chứng từ ghi sổ
Ngày 28 tháng 2 năm 2000 Số 20
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Vỏ chai, két gỗ, hộp cát tông, công cụ, dụng cụ xuất dùng trong 1 tháng
153
125.668.000
- Xuất dùng cho sản xuất
621
88.220.300
- Xuất dùng cho phân xưởng
627
677.700
- Kết chuyên chờ phân bổ
142
36.770.000
Từ các chứng từ ghi sổ được ghi vào cuối tháng mà các bộ phận chuyển tới, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ ghi vào sổ cái các tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một hoặc 1 số trang sổ
Tài khoản
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Số trang : 01
Số hiệu : 621
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Nợ
Có
Ngày
Số CT
16
20
Tháng 1 + 2/2000
Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất
152
2.533.618.000
Xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất
153
88.220.300
Số phát sinh trong tháng 1 + 2
2.621.838.300
Số liệu trên sổ cái trước khi để lập các báo cáo tài chính sẽ được kiểm tra lại bằng cách đối chiếu với dòng xuất trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Hiện nay, khi áp dụng luật thuế VAT, kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đã gặp khó khăn trong việc xác định đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất cả mặt hàng thuộc diện chịu thuế VAT và mặt hàng không thuộc diện chịu thuế VAT. Công ty đã hạch toán thuế VAT đầu vào không được khấu trừ vào giá mua của nguyên vật liệu. Đây là tồn tại mà công ty đang tìm cách tháo gỡ.
1.3.2. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thực sự phải cạnh tranh với nhau. Một trong những chính sách làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường đó là tiền lương. Công ty đã biết sử dụng tiền lương như một công cụ lợi ích để khuyến khích người công nhân nâng cao năng suất lao động. Ngoài lương cơ bản công ty còn các khoản tiền thưởng như thưởng năng suất lao động, thưởng vượt kế hoạch và một số khoản phụ cấp như ca 3, độc hại, ...
Công ty trả lương trên cơ sở đơn giá được duyệt tính cho sản lượng thực hiện hàng năm (thực hiện theo các qui định tại Nghị định 28 CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ). Công ty không trích trước tiền lương của công nhân sản xuất nghỉ phép.
ở mỗi phân xưởng, phòng ban quản đốc, trưởng phòng là người sử dụng bảng chấm công để theo dõi thường xuyên số ngày làm việc của từng công nhân, cán bộ phòng ban. Vì vậy việc tập hợp chi phí tiền lương được tính cho từng phân xưởng, sau đó sẽ tập hợp cho toàn công ty.
Căn cứ vào bảng chấm công ở các phân xưởng vào kết quả sản xuất từng phân xưởng, vào đơn giá lượng qui định và mức lương cơ bản của từng công nhân phòng tổ chức lao động sẽ tính lương cho các phân xưởng trên bảng thanh toán lương.
Tiền lương phải trả 1 công nhân
=
Tiền lương sản phẩm 1 công nhân
+
Tiền lương thời gian 1 công nhân
=
Các khoản phụ cấp (nếu có)
+ Lương sản phẩm = Số sản phẩm đạt tiêu chuẩn x Đơn giá lương cho 1 sản phẩm
+ Lương thời gian = Số ngày công x Đơn giá tiền lương 1 ngày/người
Một công nhân của công ty có thể nhận được lương từ việc sản xuất nhiều sản phẩm. Bởi vì các sản phẩm của công ty đều mang tính thời vụ, khi đến mùa tiêu thụ của mọt mặt hàng nào đó làm cho cơ cấu lao dộng ở các phân xưởng có sự thay đổi.
Đơn giá tiền lương 1 ngày/người áp dụng đối với từng bậc lương vào các ngày nghỉ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1588.doc