Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty dệt Trí Nhân Hà Tây

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Chương I: Một số vấn đề chung về kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp sản xuất. 3

1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3

1.2 Điều kiện để ghi nhận một khoản doanh thu bán hàng 4

1.3 Thời điểm xác định doanh thu bán hàng 4

1.4 Phương pháp xác định một số khoản doanh thu bán hàng đặc thù và phương pháp xác định kết quả bán hàng. 5

1.5 Vai trò của xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng 6

1.6 Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết doanh thu bán hàng - xác định kết quả bán hàng. 7

Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty dệt Trí Nhân Hà Tây 17

2.1 Đặc điểm chung về công ty dệt Trí Nhân Hà Tây . 17

2.2 Tổ chức doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bán hàng tại công ty Dệt Trí Nhân Hà Tây: 26

Chương III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty dệt Trí Nhân Hà Tây. 39

3.1 Nhận xét về công tác tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Dệt Trí Nhân Hà Tây 39

3.2. Một vài ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Dệt Trí Nhân Hà Tây 42

Kết luận

Tài liệu tham khảo

 

 

doc48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty dệt Trí Nhân Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.6.3.3 Hệ thống sổ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng-xác định bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất và trình tự luân chuyển chứng từ. Để phản ánh được áp dụng các loại sổ kế toán tổng hợp để ghi chép, phản ánh. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, qui mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ cán bộ kế toán cũng như trang bị phương tiện kỹ thuật, tính toán xử lý thông tin mà lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán và hệ thống sổ sách kế toán nhằm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Cũng như vậy, tổ chức kế toán doanh thu bán hàng - xác định kết quả bán hàng cũng phải phụ thuộc vào việc vận dụng hình thức kế toán của doanh nghiệp mà hệ thống sổ kế toán có sự khác nhau giữa các hình thức kế toán. Từ đó, quá trình luân chuyển số liệu giữa các sổ sách kế toán phản ánh doanh thu bán hàng - xác định kết quả bán hàng cũng phải khác nhau. Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các hỉnh thức kế toán: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ - Hình thức kế toán nhật ký chung - Hình thức kế toán nhật ký sổ cái Chương II Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty dệt trí nhân hà tây 2.1 Đặc điểm chung về công ty dệt Trí Nhân Hà Tây . 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt Trí Nhân Hà Tây Công ty dệt Trí Nhân Hà Tây (tên giao dịch: HADOTEX ) được ra đời trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước. Công ty là một doanh nghiệp trực thuộc Sở công nghiệp Hà Tây quản lý. Tiền thân của công ty là các cơ sở tư nhân được hợp nhất lại với nhau bao gồm: Việt Thắng, Hoà Bình, Hồ Tây và thành lập cuối năm 1990 lúc đó lấy tên là xí nghiệp Trí Nhân Hà Tây. Theo quyết định số 3218/QĐUB ngày 15 tháng 12 năm 1992 của UBND của Tỉnh Hà Tây. Trong những ngày đầu thành lập, Công ty có một số cơ sở ở Vạn Phúc Hà Tây. Lúc này, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp là làm gia công cho nhà nước, phục vụ thời kỳ xây dựng CNXH của đất nước. Sản ohẩm chủ yếu là dệt bít tất và các loại vải Kaki, Phin kẻ, Karo, khăn mặt. Sản lượng tiêu thụ hàng năm tăng từ 10 đến 15%. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty sau này là dệt vải bạt các loại. Năm 1995, Công ty được phê duyệt luận chứng kinh tế và xây dựng cơ sở mới ở Chương Mỹ Hà Tây. Khu vục này có diện tích mặt bằng là 1,5ha. Quá trình xây dựng cơ bản bắt đầu từ năm 1995 đến 1997 thì hoàn thành và đi vào hoạt động. Cũng trong thời gian này Công ty đầu tư thêm nhiều máy dệt của Tiệp Khắc và thực hiện việc tuyển dụng lao động mới, đưa tổng số CBCNV lên 700 người. Văn phòng giao dịch 88 Trần Phú Hà Đông - Hà Tây * Giai đoạn hiện nay: Đây là giai đoạn cả nước đang thực hiện chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Đây cũng là thời kỳ khó khăn nhất đối với xí nghiệp. Công ty đã gặp phải không ít những khó khăn, thử thách, bỡ ngỡ trong cơ chế mới. Tuy vậy, sau nhiều gian lao vất vả, xí nghiệp đã tự khẳng định được mình trong phong cách làm ăn mới và từng bước rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu. Trong giai đoạn này Công ty đã có nhiều đột phá mới đáng kể ngày càng tạo đà cho sự đi lên. Công ty đã được cấp trên đầu tư thêm vốn, máy móc thiết bị hiện đại, kêu gọi vốn từ bên ngoài, tham gia liên doanh liên kết với một Công ty của Ucraina...tuyển dụng thêm nhiều lao động mới trình độ lao động cao... Chính vì vậy mà sản phẩm của công ty đã và đang có chỗ đứng vững chắc trên thị trường: chất lượng cao giá bán ưu đãi... Doanh thu tiêu thụ hàng năm tăng dần, cải thiện đáng kể đời sống tinh thần và đời sống vật chất cho toàn bộ CBCNV trong Công ty. Có thể nói, trong giai đoạn mới Công ty đã có những bước tiến rất mạnh mẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế tỉnh Hà Tây ngày một phát triển. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy sản xuất của Công ty Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty, phụ trách và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của Công ty trước tất cả người lao động và trước cơ quan quản lý nhà nước. Một phó giám đốc đầu tư nội chính: phụ trách về quản lý tài sản cố định của Công ty ( bao gồm máy móc thiết bị, nhà xưởng, đồ dùng ... ) lên kế hoạch thực hiện đàu tư XDCB ( đầu tư mới và cải tạo lại ) để dưa vào sản xuất. Do vậy phó giám đốc đầu tư tài chính chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, máy móc thiết bị. - Một phó giám đốc sản xuất và vật tư: là người phụ trách về hoạt động sản xuất của công ty. Phó giám đốc sản xuất và vật tư phối hợp cùng với phòng kế hoạch để lên phương án kế hoạch sản xuất hàng tháng, cùng phòng vật tư có kế hoạch và tính toán nhu cầu về vật tư, phù hợp với yêu cầu của hoạt động sản xuát. Phó giám đốc sản xuất và vật tư là người tổ chức và phối hợp cùng với phòng ban liên quan thực hiện một cách thống nhất. - Một phó giám đốc tài chính: Có chức năng bao quát toàn bộ hệ thống, thống kê kế toán trong doanh nghiệp, chỉ đạo tình hình và theo dõi, kiểm tra là người lo tìm nguồn vốn cung cấp cho các hoạt động của công ty, nhắc nhở cùng phòng kế toán tài chính đôn đốc các khoản nợ của khách hàng. * Các phòng ban trong Công ty bao gồm: - Phòng kỹ thuật cơ điện: Có nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện, quy chế bảo toàn hệ thống điện, hoàn thành các biểu mẫu, sổ sách quản lý thiết bị, vật tư, tiếp nhận thiết bị, cải tạo máy. Phòng phải lên kế hoạch sửa chữa lớn máy móc thiết bị các loại, nội dung các dạng sửa chữa cũng như qui định về định mức tiền công các dạng sửa chữa... - Phòng hành chính bảo vệ: Phục vụ việc chuẩn bị giấy tờcông văn tài liệu cho các cuộc họp, hội nghị... Phòng phụ trách bộ phận văn thư của doanh nghiệp ( bao gồm các loại công văn đến và đi ) Và có trách nhiệm trang bị công tác phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo an ninh, an toàn của công ty, tăng cường hoạt đông kiểm tra kiểm soát, giám sát... - Phòng y tế đời sống: Chăm lo tốt, chu đáo các bữa ăn giữa ca cho công nhân và cán bộ hành chính đảm bảo đúng thời gian qui định, đảm bảo nước uống cho công nhân viên hàng ngày đầy đủ. Các khu vực vệ sinh công cộng nơi làm việc phải được sạch sẽ. Phòng theo dõi tình hình sức khoẻ của người lao động xây dựng phương án nâng cao sức khoẻ cho người lao độngvà có kế hoạch khi cần thiết. - Phòng kế toán tài chính: Xử lý các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh hàng ngày, làm quyết toán hàng tháng, quí, năm, đối chiếu và xử lý, kiểm kê, chuẩn bị số liệu để phân tích kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, so sánh với các năm trước, đưa ra các kết luận phù hợp cho quản lý. - Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm đôn đốc nợ với khách hàng, chuẩn bị tiền vốn cho sản xuất, đồng thời thực hiên kiểm tra, giám sát việc thu chi tài chính, hạch toán các chi phí sản xuất... - Phòng kỹ thuật công nghệ: Bám sát kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch thị trường để làm công tác điều độ sản xuất. Phòng có nhiệm vụ phân tích để đưa ra các định mức vật tư, năng xuất lao động, tổ chức nghiên cứu sản xuất, chế thử sản phẩm mới để đưa vào sản xuất sau khi kết quả được nghiệm thu. Đồng thời phòng kết hợp với phân xưởng dệt phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng, chất lượng sản xuất và tình hình sử dụng vật tư để kịp thời có các biện pháp khắc phục nếu cần... - Phòng vât tư: Làm công tác quản lý vật tư, cung ứng vật tư, phụ tùng... đúng với số lượng, chất lượng, chủng loại, kịp thời theo đúng kế hoạch sản xuất. Phòng phối hợp với thủ kho mở sổ sách thẻ kho, thực hiện công tác kiểm kê, báo cáo, có các đề xuất hướng giải quyết và xử lý chênh lệch, quyết toán các hoá đơn, hợp đồng mua bán. Hàng tháng phòng phải báo cáo tình hình thực hiện sử dụng thực tế so với kế hoạch đề ra. - Phòng lao động tiền lương: Hàng tháng tổng kết, đánh giá việc thực hiện các qui chế của công ty với người lao động. Phòng phối hợp cùng văn phòng tài chính kế toán duyệt đơn giá tiền lương sản phẩm, tiền thưởng, thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sắp xếp lao động trong doanh nghiệp. Phòng xây dựng tiêu chuẩn thi đua hàng tháng và cả năm, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên. Phòng kế hoạch thị trường: Là nơi ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với khách hàng. Phòng có nhiệm vụ phải thường xuyên bám sát nhu cầu của khách hàng để lên kế hoạch sản xuất, đảm bảo mẫu mã, chất lượng theo yêu cầu giao hàng theo hợp đồng đã ký kết. Phòng phối hợp với phòng tài vụ đôn đốc công nợ của khách hàng, củng cố toàn bộ sổ sách thực hiển đầy đủ các công việc đối chiếu với thủ kho theo qui định của công ty. Phòng phải mở sổ theo dõi bán thành phẩm và thành phẩm một cách có khoa học, hợp lý, tổ chức các hoạt động bán hàng, chào hàng, tổ chức hội nghị khách hàng... Mặt khác phòng có trách nhiêm cùng với những bộ phận liên quan tổ chức hội nghị công nhân viên ở các cấp. * Tổ chức bộ máy phân xưởng: - Quản đốc phân xưởng. - Phó quản đốc phân xưởng. - Trưởng ca. - Các tổ sản xuất từ đầu đến cuối dây chuyền. Giám đốc Phó giám đốc đầu tư nội chính Phó giám đốc sản xuất vật tư Phó giám đốc tài chính Phòng hành chính bảo vệ Phòng kỹ thuật cơ điện Phòng vật tư Phòng kỹ thuật công nghệ phòng tài vụ Phòng y tế Phân xưởng nhuộm Phân xưởng dệt Phân xưởng hoàn thành Phòng kế hoạch thị trường Phòng tổ chức lao động Sơ đồ bộ máy quản lý, bộ máy sản xuất của Công ty. 2.1.3 Đặc điểm sản xuất, chế tạo sản phẩm của công ty. Từ năm 1990 hoạt động sản xuất chủ yếu của công ty là sản xuất vải bạt các loại, vải phin và vải bảo hộ lao động. Từ năm 1995 công ty bắt đầu chuyển sang sản xuất khăn mặt xuất khẩu. Ngoài ra, công ty còn gia công sản xuất một số mặt hàng tiêu dùng như: Vải lọc đường, vải Kaki, vải bò... Khác với các công ty khác trong cùng một nhóm nghành, công ty dệtTrí Nhân Hà Tây có công đoạn sản xuất từ bông sang sợi. Dây chuyền sản xuất của công ty chỉ có từ lúc đưa sợi vào dệt và dệt ra thành vải. Như vậy nguyên vật liệu chính của công ty là sợi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là quá trình sản xuất dây chuyền hàng loạt lớn. Theo dây chuyền nước chảy, sản phẩm làm ra của khâu trước là nguyên liệu, đầu vào của khâu sau: Sợi lọc đậu se mắc xâu ( nối ) Dệt Sợi ngang đậu se suốt tự động Nhập kho đóng gói bán vải mộc đo ( gấp ) Kcs Soạn vải Nhuộm Kcs đo ( gấp ) đóng gói Nhập kho ( Sơ đồ dây chuyền công nghệ dệt của công ty dệt Trí Nhân Hà Tây ) Sản phẩm của phân xưởng dệt là các loại vải bọc. Vải bạt các loại này di chuyển sang phân xưởng hoàn thành để tiến hành sửa lỗi, kiểm tra, phân loại và đo gấp, đóng gói. Nếu cần nhuộm vải thì chuyển sang phân xương tẩy nhuộm. * Đặc điểm về mặt hàng sản xuất của công ty. Công ty sản xuất vải bạt truyền thống: Các loại vải bạt nhẹ, trung bình và các loại vải bạt nặng. Các loại vải bạt này dùng để sản xuất giày vải, giường, ghế gấp, các loại túi ba lô, cặp, trang bị bảo hộ lao động... Các loại vải lọc công nghiệp dùng cho sản xuất hàng thuỷ tinh, sành sứ, lọc đường, lọc bia...Vải bạt của công ty đã nhiều lần được tặng huân chương vàng tại hội chợ triển lãm kinh tế toàn quốc. 2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Công ty dệt Trí Nhân Hà Tây là một công ty lớn. Công ty có một phòng tài chính kế toán áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, có bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên... Phòng kế toán có chức năng thu thập, sử lý và cung cấp các thông tin kế toán tài chính, phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó thực hiện việc kiểm tra tình hình kế hoạch, giám đốc bằng đồng tiền việc sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, thúc đẩy tốt việc thực hiện đúng chính sách chế độ, hạch toán kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Một vài nét khái quát về nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán của công ty: Với tình hình hiện tại của công ty, với yêu cầu quản lý thực tế trình độ của đội ngũ cán bộ mà biên chế nhân sự của phòng tài chính kế toán được bố trí sao cho phù hợp, khoa học, đảm bảo được hiệu quả tốt nhất, phục vụ cho hoạt đông sản xuất kinh doanh chính. Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, nghiên cứu việc chấp hành chính sách, chế độ, báo cáo thống kê định kỳ, tham gia ký kết các hợp đồng mua bán hàng, phân tích các hợp đồng kinh tế, tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu theo chế độ lưu trữ. Kế toán trưởng phải biết đúc rút kinh nghiệm, vận dụng, sáng tạo, cải tiến, hình thức và phương pháp kế toán sao cho ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của công ty. - Phó phòng tài chính kế toán: Phụ trách theo dõi tài sản cố định, các nguồn. Các khoản gia công cho các đơn vị và kiểm tra chất lượng sản phẩm, tham gia ký các hoá đơn, ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu, tình hình tăng giảm tài sản, tình hình trích khấu hao cho các đối tượng tập hợp chi phí... tình hình trích lập và sử dụng các nguồn vốn của công ty. - Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư và thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, đi giao dịch với ngân hàng, ngoài ra còn có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm. - Thủ quĩ kiêm theo dõi công nợ với ngưòi bán: Có trách nhiệm vụ cùng với kế toán vốn bằng tiền tiến hành thu chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi và tồn quĩ tiền mặt tại công ty, đồng thời theo dõi công nợ với khách hàng bán hàng cho công ty. - Kế toán tiền lương, vật tư, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các phân xưởng, phòng ban gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác tính toán tiền lương cùng các khoản trích theo lương, khoản phụ cấp... của cán bộ, công nhân viên. Kế toán tiền lương còn kiêm kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua bán, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho, tính toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các đối tượng tập hợp chi phí. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ kết hợp với kế toán tiền lương, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán vốn bằng tiền... cùng nhau xác định, tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ. Từ đó kế toán sẽ được tính giá thành cho sản phẩm. Kế toán này còn kiêm nhiệm vụ xác định kết quả kinh doanh và theo dõi các khoản thu của khách hàng. Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty phải căn cứ vào tình hình tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức và qui mô sản xuất kinh doanh của công ty... vào hình thức phân cấp quản lý, khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ tài chính kế toán... Như đã nói ở trên, công ty dệt Trí Nhân Hà Tây áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán của công ty được thực hiện tập trung tại phòng kế toán, ở các đơn vị, các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ về phòng kế toán tài chính tập trung của doanh nghiệp. Cơ cấu bộ máy kế toán Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán tiền lương,vật tư, công cụ dụng cụ Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư và thành phẩm Kế toán giá thành và khoản phải thu của khách hàng Thủ quỹ kiêm theo dõi công nợ với người bán Nhân viên kinh tế tại các đơn vị bộ phận trực thuộc 2.1.5 Hình thức kế toán của công ty Công ty dệt Trí Nhân Hà Tây là một công ty có quy mô tương đối lớn. Công ty có một phòng tài chính kế toán áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. + Công việc hàng ngày: Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, đối chiếu lấy số liệu ghi trực tiếp vào Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Đối với các chứng từ phản ánh các chi phí phát sinh nhiều lần trong tháng: vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương thì được tập hợp, phân loại riêng và cuối tháng lập các bảng phân bổ, lấy số liệu ghi vào các nhật ký chứng từ và các bảng kê có liên quan. + Công việc cuối tháng: - Cộng các bảng kê, bảng phân bổ, lấy số liệu ghi vào nhật ký chứng từ. - Cộng các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ có liên quan, sau đó lấy số liệu lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết sau đó đối chiếu với sổ cái. - Cuối cùng lấy số liệu ở sổ cái, nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập các báo cáo kế toán. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2.2 Tổ chức doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bán hàng tại công ty Dệt Trí Nhân Hà Tây: Công ty Dệt Trí Nhân Hà Tây là một doanh nghiệp sản xuất vải công nghiệp các loại. Sản phẩm của công ty dùng để sản xuất giày vải, găng tay, túi, lều bạt cho bộ đội, vải lọc đường, lọc bia...Chính vì vậy mà khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty sản xuất giày vải, nhà máy bia... trên mọi miền đất nước. Trong những năm gần đây, các sản phẩm giầy vải của thị trường Việt Nam rất đa dạng, phong phú, mẫu mã được cải tiên phù hợp, do vậy mà vải của công ty đã có sức hút mạnh, chiếm lĩnh thị trường lớn, chất lượng sản phẩm cao, giá bán ưu đãi... Chính vì thế mà doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty cũng ngày càng tăng lên rõ rệt. Bên cạnh đó , ban lãnh đạo Công ty cùng các phòng ban: Phòng kỹ thuật sản xuất, phòng kế hoạch thị trường... đã đưa ra được phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tối ưu, giá thành sản xuất sản phẩm hạ, lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng theo. Công ty luôn luôn hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản thuế. Năm 2001 Năm 2000 Chỉ tiêu So sánh % Doanh thu tiêu thụ SP ( VNĐ ) 33.210.560.597 41.599.535.399 + 8.388.976.820 + 25,3 Giá vốn hàng xuất bán ( VNĐ ) 29.463.854.698 36.907.905.094 + 7.444.050.396 + 25,3 Lãi gộp ( VNĐ ) 3.746.702.899 4.691.630.305 + 944.927.406 + 25,2 CP bán hàng + CP QLDN ( VNĐ ) 3.284.325.780 4.005.061.808 + 720.736.028 + 21,9 Tỷ lệ % CP thời kỳ trên liên doanh 9,88% 9,62% - 0,26 LN trước thuế hoạt động tiêu thụ 462.377.119 686.568.497 + 224.191.378 + 48,5 Qua các chỉ tiêu trong bảng phân tích ta thấy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là: 8.388.974.802 đ tương ứng với tăng 25,3%. Mặc dù chi phí thời kỳ của năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là: 730.726.028 đ tương ứng với tăng 21,9%. Nhưng khi xét đến tỷ lệ % giữa chi phí thời kỳ và doanh thu bán hàng thì tỷ lệ chi phí thời kỳ trên doanh thu bán hàng năm 2001 ( 9,62% ) thấp hơn năm 2000 ( 9,88% ). Như vậy quy mô của doanh thu bán hàng năm 2001 lớn hơn năm 2000. Công ty đang từng bước giảm các chi phí thời kỳ, tăng lợi nhuận trước thuế từ 462.377.119đ lên 686.568.497 đ. 2.2.1 Các chứng từ được sử dụng để hạch toán ban đầu Mọi hoạt động bán hàng của Công ty đều phải được lập các chứng từ đầy đủ, kịp thời. Đây là khâu hạch toán ban đầu của nghiệp vụ bán hàng để làm căn cứ xác định doanh thu bán hàng. Khi xuất kho thành phẩm đem bán, phòng kế hoạch - thị trường phải lập hoá đơn GTGT ( Công ty dệt Trí Nhân Hà Tây sản xuất sản phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT, thuế suất GTGT là 10% ). Hoá đơn GTGT là chứng từ của Công ty xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá, số tiền bán sản phẩm cho người mua. Hoá đơn GTGT là căn cứ để Công ty ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng trên đường, ghi sổ kế toán của khách hàng. Hoá đơn GTGT được phòng kế hoạch - thị trường lập thành 03 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt, đóng dấu. Trong trường hợp khách hàng thanh toán ngay tiền hàng thì hoá đơn GTGT được chuyển đến cho thủ quỹ để làm thủ tục thu tiền mặt hoặc thu séc. Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch - thị trường. Liên 2: Hoá đơn đỏ giao cho người mua. Liên 3: Thủ kho giữ lại, ghi vào thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán ghi sổ kế toán, làm thủ tục thanh toán. Nếu khách hàng chưa thể thanh toán tiền ngay cho Công ty thì khách hàng sẽ trả tiền qua tài khoản tại ngân hàng bằng các chứng từ hợp lệ như: Giấy uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản... 2.2.2 Tổ chức kế toán chi tiết doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Dệt Trí Nhân Hà Tây: 2.2.2.1 Tổ chức kế toán chi tiết doanh thu bán hàng: Tại Công ty Dệt Trí Nhân Hà Tây, kế toán chịu trách nhiệm theo dõi doanh thu bán hàng chỉ phải theo dõi doanh thu bán hàng ra bên ngoài, không phải theo dõi doanh thu bán hàng trong nội bộ. Sở dĩ như vậy là vì: Công ty Dệt Trí Nhân Hà Tây là một đơn vị kinh tế độc lập, đầu vào của dây chuyền sản xuất chủ yếu là sợi, bông các loại, sản phẩm đầu ra là các loại vải công nghiệp. Do vậy mà tại Công ty không có sự tiêu dùng nội bộ về sản phẩm do chính Công ty sản xuất ra phục vụ cho bất kỳ một loại hoạt động nào. Nhân viên kế toán của Công ty còn phải theo dõi doanh thu của từng loại vải theo qui định phân loại của Công ty. Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào phương thức bán hàng mà kế toán còn phải theo dõi cả doanh thu bán hàng trả tiền ngay và doanh thu bán hàng chịu. Từ những hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT phòng kế toán tổng hợp số liệu của các loại vải mà khách hàng mua trong tháng để vào sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng theo dõi doanh thu của từng loại vải bán ra: Vải mộc, vải lọc, vải gia công... Trong sổ chi tiết bán hàng này, kế toán còn phải theo dõi cả doanh thu bán hàng trả tiền ngay và doanh thu bán hàng chịu. Sau khi vào sổ chi tiết bán hàng, phần doanh thu bán hàng chịu sẽ được tổng hợp để ghi vào sổ chi tiết TK 131 “ Phải thu của khách hàng ” theo dõi doanh thu bán chịu và theo dõi tình hình của khách hàng. Ngoài ra, hàng tháng kế toán của Công ty còn lập các báo cáo: Báo cáo theo đối tượng mua hàng, báo cáo tiêu thụ theo mặt hàng, báo cáo tình hình khách hàng nhằm phân tích hoạt động tiêu thụ, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của Công ty, tăng cường khả năng thu tiền của khách. 2.2.2.2 Tổ chức kế toán chi tiết xác định kết quả bán hàng tại Công ty Dệt Trí Nhân Hà Tây: Tại Công ty Dệt Trí Nhân Hà Tây, việc tổ chức kế toán chi tiết xác định kết quả bán hàng được chia riêng theo từng loại vải, theo cách phân loại riêng của Công ty: Vải mộc, vải màu, vải lọc... Việc tổ chức kế toán chi tiết xác định kết quả bán hàng cũng được theo dõi, tổ chức cùng với tổ chức kế toán chi tiết doanh th bán hàng, xác định giá trị vốn hàng xuất bán, việc tập hợp, phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh mghiệp cho từng loại vải. Công ty Dệt Trí Nhân Hà Tây là một loại hình doanh nghiệp sản xuất có tần xuất nhập - xuất tồn thành phẩm lớn. Kế toán của Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán ( giá thành sản xuất thực tế ) theo phương pháp bình quân gia quyền ( bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ ) Đơn giá bình quân Giá thành thực tế TP tồn đầu kỳ + Giá thành thực tế TP nhập trong kỳ (giá thành = đơn vị thực Sản lượng thực tế TP tồn đầu kỳ + Sản lượng thực tế TP nhập trong kỳ tế bình quân) Để tính được đơn giá bình quân của thành phẩm xuất kho đem bán, kế toán căn cứ vào bảng nhập kho thành phẩm trong kỳ, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm đã tổng hợp của kỳ trước. Khi đó tính trị giá vốn hàng xuất bán sẽ phải căn cứ vào đơn giá bình quân và sản lượng thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ: sản lượng thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ sẽ được biểu hiện trên bảng tổng hợp thành phẩm xuất kho đem bán. Việc tập hợp các chi phí thời kỳ: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ được theo dõi trên sổ chi tiết TK 641 và TK 642. Khi tập hợp được kế toán sẽ tiến hành phân bổ và kết chuyển toàn bộ cho từng loại vải bán ra để xác định được kết quả bán hàng trong kỳ ( tháng ). Tại Công ty Dệt Trí Nhân Hà Tây kế toán tiến hành phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại vải bán ra theo doanh thu bán hàng thuần. Nghĩa là: CPBH ( CP Tổng CPBH ( CPQLDN ) x DT bán hàng thuần của vải mộc QLDN ) phân = bổ vải mộc Tổng doanh thu bán hàng thuần các loại vải Tương tự cho các loại vải màu, vải lọc... cũng vậy. Để tổ chức kế toán chi tiết xác định kết quả bán hàng, kế toán của Công ty đã sử dụng sổ chi tiết tiêu thụ - kết quả nhằm xác định kết quả bán hàng cho từng loại vải. 2.2.3 Tổ chức kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng - xác định kết quả bán hàng tại Công ty Dệt Trí Nhân Hà Tây. 2.2.3.1 Tổ chức kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng tại Công ty: 2.2.3.1.1 Các TK được sử dụng để hạch toán: Để hạch toán được doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán của Công ty đã sử dụng TK kế toán như sau: + TK 511 - Doanh thu bán hàng. + TK 531 - Hàng bán bị trả lại. + TK 532 - Giảm giá hàng bán. + TK 131; TK 111; TK 112... + TK 333 ( 1 ) - Thuế GTGT đầu ra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1819.DOC
Tài liệu liên quan