Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh đầu tư và xây dựng Thành Tú

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÚ 8

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 8

1.1.1. Giới thiệu về công ty: 8

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển: 8

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: 9

1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 9

1.2.1.1. Chức năng của công ty: 9

1.2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty: 9

1.2.2. Ngành nghề kinh doanh: 9

1.2.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lực lao động: 10

1.2.3.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật: 10

1.2.3.2. Đặc điểm về nguồn lực lao động: 11

1.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây: 11

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: 13

1.3.1. Đặc điểm: 13

1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận: 14

1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 16

1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 16

1.4.2. Đặc điểm công tác kế toán: 18

1.4.2.1. Chính sách kế toán chung của công ty: 18

1.4.2.2. Áp dụng chế độ kế toán: 18

1.4.2.2.1. Chế độ chứng từ: 18

1.4.2.2.2. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán. 19

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÚ 21

2.1. Ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: 21

2.2. Thực trạng hạch toán doanh thu tại công ty: 23

2.2.1. Chứng từ ghi sổ và các sổ kế toán: 23

2.2.2. Trình tự kế toán doanh thu. 24

2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng: 24

2.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán: 28

Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: 30

2.3. Thực trạng hạch toán chi phí tại công ty: 30

2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng: 30

2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 33

2.4. Kế toán xác định hoạt động tài chính: 35

2.4.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: 35

2.4.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính: 38

2.5. Thực trạng hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty: 39

PHẦN III:MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÚ 43

3.1. Một số nhận xét về công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú: 43

3.1.1. Nhận xét chung: 43

3.1.2. Ưu điểm: 44

3.1.3. Nhược điểm: 46

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 47

3.2.1. Về vấn đề công tác hạch toán doanh thu: 47

3.2.2. Về vấn đề công tác hạch toán chi phí: 52

3.2.3. Về vấn đề hạch toán xác định kết quả kinh doanh: 54

KẾT LUẬN 57

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh đầu tư và xây dựng Thành Tú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n theo quyết định mới nhất của Bộ tài chính là Quyết định số 15 QĐ/BTC ngày 20/3/2006. Kỳ kế toán của công ty: Kỳ kế toán năm trùng với năm dương lịch từ 01/01 hàng năm đến ngày 31/12 của năm đó và kỳ kế toán theo, theo tháng. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Bằng đồng Việt Nam. Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp xác định giá trị vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính (Khấu hao theo đường thẳng). 1.4.2.2. Áp dụng chế độ kế toán: 1.4.2.2.1. Chế độ chứng từ: Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty áp dụng là: Chứng từ ghi sổ và kết hợp với một số bảng kê từ số 1 đến số 11 và các bảng phân bổ. Công ty có các sổ kế toán chi tiết là: Sổ chi tiết các tài khoản (như TK 131; TK 156; TK 632; TK 511…), sổ chi tiết thuế GTGT; báo cáo quỹ; sổ TSCĐ toàn công ty… Sơ đồ 3: Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ Sổ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.4.2.2.2. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán. Hệ thống chứng từ: Công ty đã đăng ký hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành. Các loại chứng từ được sử dụng tại công ty bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái. Sổ chi tiết. Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT – 3LL. Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT – 2LL. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho mẫu số 02 – BH. Phiếu nhập kho. Phiếu thu (01 – TT), phiếu chi (02 – TT), giấy đề nghị tạm ứng. Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc… Bảng chấm công. Bảng thanh toán tiền lương Các chứng từ gốc khác (Biên bản kiểm nhận, biên bản kiểm kê, cước vận chuyển, bốc dỡ…). Hệ thống tài khoản: Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính. Hệ thống báo cáo: Công ty tổ chức lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước về nội dung, phương pháp và thời gian lập gửi theo quyết định số 167/2000/QĐ – BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán mẫu số B01 – DN. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02 – DN Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03 – DN. Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09 – DN. PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÚ 2.1. Ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh: Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau và bình đẳng trước pháp luật. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đặt nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm lên hàng đầu. Khi tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp thu được một khoản doanh thu tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ chưa có thuế GTGT bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì dr bán hàng, cung cấp dịch vụ là tổng giá trị thanh toán đã có thuế. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số sản phẩm hàng hóa lao vụ dịch vụ. Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, doanh số bán hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được gọi là doanh thu bán hàng thuần. Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ giá vốn là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất, với vật tư tiêu thụ giá vốn là giá thực tế ghi sổ, với hàng hóa tiêu thụ giá vốn là giá mua của hàng tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thảo thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn quy định trong trường hợp đồng hoặc khách hàng mua với khối lượng lớn. Doanh số hàng bán bị trả lại là doanh số thu tính theo giá thanh toán của những sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng (do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, …) đồng thời xác định khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại. Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chi ra những khoản chi phí phục vụ bán hàng gọi là chi phí bán hàng. Kết quả kinh doanh được xác định bằng số chênh lệch doanh thu bán hàng, doanh thu các hoạt động khác trừ đi (-) giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác. Việc xác định đúng doanh thu và kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý và tiêu thụ hang hoá. Thông qua các thông tin kế toán mà người điều hành doanh nghiệp có thể biết được mức độ tiêu thụ và xác định một cách chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, phát hiện kịp thời sai sót của từng khâu, từ đó có biện pháp cụ thể phù hợp hơn để kinh doanh đạt hiệu quả càng cao, đồng thời cung cấp thông tin cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp, giữ vững uy tín của doanh nghiệp trong mối quan hệ bên ngoài. Xuất phát từ ý nghĩa doanh thu, đòi hỏi kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ nhằm xác định đúng đắn và kịp thời doanh thu bán hàng và quá trình thanh toán của khách hàng. Phản ánh, giám sát và cung cấp tài liệu về quá trình tiêu thụ hàng hoá giúp cho việc đánh giá chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.2. Thực trạng hạch toán doanh thu tại công ty: 2.2.1. Chứng từ ghi sổ và các sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”. Trong kế toán bán hàng, chứng từ ban đầu sử dụng là “hoá đơn GTGT” mẫu số 01 GTKT – 3LL và mẫu số 01 GTKT – 2LL do Bộ tài chính phát hành. Trên hoá đơn phải có đầy đủ các cơ sở pháp lý như tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản của doanh nghiệp người mua và người bán. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn. - Liên 2: Giao cho khách hàng. - Liên 3: Kế toán lưu và là căn cứ ghi sổ kế toán. Ngoài ra, công ty còn sử dụng phiếu thu, giấy báo Có, tuỳ theo các nghiệp vụ phát sinh mà sử dụng chứng từ hợp lý. Kế toán doanh thu bán hàng ở Công ty mở các sổ kế toán và bảng sau: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Sổ cái TK 632, 511, 515, 641, 642, 911 … Sổ chi tiết phải thu của từng khách hàng. Tờ khai thuế GTGT. Bảng tổng hợp số liệu về kết quả kinh doanh trong tháng. … 2.2.2. Trình tự kế toán doanh thu. 2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng: Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú khi mua hàng xong là xúc tiến công tác bán hàng nhằm thu hồi vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh. Hàng hoá của công ty được coi là tiêu thụ khi người mua đã trả tiền cho Công ty hoặc người mua chấp nhận thanh toán tiền hàng. Công ty chủ yếu bán hàng qua các phương thức: theo đơn đặt hàng, bán buôn. (1) Bán hàng theo phương thức đơn đặt hàng: Doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký. Khi xuất kho, hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng thanh toán hoặc nhận thanh toán thì khi đó hàng hoá mới chuyển sở hữu và kế toán mới ghi nhận doanh thu bán hàng. Khi hàng hoá hoàn thành theo đơn đặt hàng, khách hàng đã nhận hàng về, kế toán viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Cụ thể: Căn cứ hoá đơn GTGT số 005599 ngày 17/03/2007, Công ty bán hàng hoá cho công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí nghiệp 3. Biểu 2: Mẫu số: 01GTKT-3LL HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 17 tháng 03 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú. Địa chỉ: Số 277/890 Đường Láng – P. Láng Thượng - Đống Đa – Hà Nội Điện thoại: 04.5146892 Số tài khoản: 12009048 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị An Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí nghiệp 3 Địa chỉ: P. Láng Hạ - Q. Đống Đa - Hà Nội Số tài khoản: 01001379 Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán. STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Thép cuộn D06 – D08 Kg 15.000 8.088,34 121.325.100 2 Thép cuộn D12 – D32 Kg 8.667 8.490.84 73.590.110 Cộng tiền hàng 194.915.210 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế: 19.491.521 Tổng cộng tiền thanh toán: 214.406.731 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười bốn triệu bốn trăm linh sáu ngàn bảy trăm ba mươi mốt đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Kế toán ghi: Nợ TK 131: 214.406.731 Có TK 511: 194.915.210 Có TK 3331: 19.494.521 Đến ngày 31/03 Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí nghiệp trả nợ tiền hàng bằng chuyển khoản số tiền: 232.657.149 Trong trường hợp hàng của công ty đã được coi là tiêu thụ nhưng khách hàng mới chấp nhận thanh toán tiền hàng mà chưa thanh toán, hoặc mới chỉ thanh toán một phần thì kế toán mở sổ chi tiết TK 131 - Phải thu của khách hang theo từng đối tượng thanh toán. Hàng ngày, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng và các hoá đơn GTGT có ghi chú là chưa thanh toán, kế toán ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người mua theo từng đối tượng thanh toán. Biểu 3: SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG (Tháng 03/ 2007) Tài khoản: 131. Tên khách hàng: C.ty CP XD số 3 HN – XN 3 Đơn vị tính: VNĐ Chøng tõ Diễn giải TK ®èi øng Sè ph¸t sinh Sè d­ Sè Ngµy Nî Cã Nî Cã Sè d­ ®Çu kú 67.609.200 Sè PS trong kú 005599 17/03 Doanh thu b¸n hµng 511 194.915.210 ThuÕ 3331 19.494.521 … … … 81053 30/12 Thanh to¸n 112 232.657.149 Céng ph¸t sinh 354.241.865 489.3383.019 Sè d­ cuèi kú 76.486.954 (2) Trường hợp bán hàng theo hình thức bán buôn: Khách hàng mua với số lượng trực tiếp số lượng lớn và phương thức thanh toán thường là tiền mặt, séc hoặc uỷ nhiệm thu. Trong tháng, ngày 09/03/2007 công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí nghiệp 3 mua với: Số lượng thép buộc: 5.575 kg Với giá: 9.458đ. Kế toán viết hoá đơn GTGT số 005596 đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111: 59.894.676,6 Có TK 511: 54.449.706 Có TK 3331: 5.444.970,6 ( Thép buộc là mặt hàng chịu thuế suất 10%). Kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản có liên quan: Biểu 4: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: 1.000đồng Chứng từ gốc Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH N/T Nợ Có 005596 09/03/07 Bán hàng cho c.ty CP XD số 3 HN- XN 3 111 511 3331 59.894,6766 54.449,706 5.444,9706 005599 17/03/07 Bán hàng cho C.ty CP XD TM & sản xuất kim khí 131 511 3331 214.406,731 194.915,210 19.491,521 Biểu 5: Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: DT BH Số hiệu: 511 Đvt:1.000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 10/03 … … … … 005596 09/03 B- C.ty CP XD số 3 HN – XN 3 111 59.894,6766 20/03 005599 17/03 B- C.ty Cp XD TM & sản xuất kim khí 131 214.406,731 … … … 31/03 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 433.519,044 2.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu xác định giá vốn hàng bán chính xác sẽ giúp cho Công ty đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chính xác hơn, giúp cho nhà quản lý đưa ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng công ty ghi nhận doanh thu đồng thời cũng phản ánh giá vốn hàng bán. Tài khoản sử dụng là TK 632 – Giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán được tính theo phương thức bình quân gia quyền. Trị giá vốn hàng xuất kho Đơn giá bình quân Số lượng hàng xuất kho = Đơn giá bình quân Trị giá tồn đầu kỳ + trị giá nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ = Khi bán hàng chuyển thẳng căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi: Nợ TK 632: Có TK 331: Khi bán hàng tại kho, ghi: Nợ TK 632: Nợ TK 156: Giá vốn hàng bán của Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú tháng 03 là 284.519.880đ. Biểu 6: Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: VGHB Số hiệu: 632 Đơn vị: 1.000đ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 10/03/07 005596 09/03/07 X-C.ty XD số 3 HN – XN 3 156 59.894,6766 20/03/07 005599 17/03/07 X-C.ty Cp XD TM & sản xuất kim khí 156 214.406,731 31/03/07 BBBGH08 23/03/07 X-C.ty XD số 3 HN – XN 4 156 10.218,4724 31/03/07 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 284.519,880 Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 632: 284.519.880 Có TK 911: 284.519.880 2.3. Thực trạng hạch toán chi phí tại công ty: 2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng của công ty chủ yếu là những chi phí như: Vận chuyển bốc xếp, lương và các khoản có liên quan, công cụ dụng cụ, điện nước, điện thoại … Tài khoản sử dụng là TK 641 và các tài khoản cấp 2 như: + TK 6411: Chi phí nhân viên. + TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì. + TK 6413: Chi phí dụng cụ. + TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6418: Chi phí bằng tiền khác. Chi phí bán hàng của Công ty trong tháng 3 là 32.569.000 đồng, trong đó: - Vận chuyển bốc xếp: 7.689.000đ - Lương và các khoản liên quan: 8.640.000đ - Công cụ dụng cụ: 4.673.000đ - Điện nước, điện thoại: 1.984.000đ - Phí chuyển tiền: 6.684.000đ - Chi phí khác: 2.899.000đ Kế toán định khoản các nghiệp phát sinh và đồng thời ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ và sổ cái các tài khoản có liên quan: Vận chuyển bốc xếp: Nợ TK 6417: 7.689 Có TK 111: 7.689 Lương và các khoản liên quan: Nợ TK 6411: 8.640 Có TK 334, TK 338: 8.640 Chi phí công cụ dụng cụ: Nợ TK 6413: 4.673 Có TK 111: 4.673 Điện nước, điện thoại: Nợ TK 6417: 1.984 Có TK 111: 1.984 Phí chuyển tiền: Nợ TK 6418: 6.684 Có TK 112: 6.684 Chi phí khác Nợ TK 6418: 2.899 Có TK 111: 2.899 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911: 32.659 Có TK 641: 32.659 Biểu 7: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: 1.000đồng Chứng từ gốc Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH N/T Nợ Có Vận chuyển bốc xếp 6417 111 7.689 Lương và các khoản liên quan 6411 334,338 8.640 Chi phí công cụ dụng cụ 6413 111 4.763 Điện nước, điện thoại 6417 111 1.984 Phí chuyển tiền 6418 112 6.684 Chi phí khác 6418 111 2.899 Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: CPBH Số hiệu: 641 Đơn vị: 1.000đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Vận chuyển bốc xếp 111 7.689 Lương và các khoản liên quan 334 338 8.640 Chi phí công cụ dụng cụ 111 4.763 Điện nước, điện thoại 111 1.984 Phí chuyển tiền 112 6.684 Chi phí khác 111 2.899 Kết chuyển CPBH 911 32.659 2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty thường gồm những chi phí như: điện nước, điện thoại; lương và các khoản liên quan, chi phí dịch vụ mua ngoài, vật liệu quản lý, chi phí đồ dung văn phòng, các chi phí khác. Công ty sử dụng tài khoản 642 để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp. Các tài khoản cấp 2 của TK 642: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6427: Chi phí dịch vụ văn phòng. TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty trong tháng 3 là 37.896.000 đ, trong đó: Chi phí nhân viên: 9.986.000đ Chi phí vật liệu quản lý: 7.569.000đ Chi phí đồ dùng văn phòng: 7.745.000đ Chi phí dịch vụ văn phòng: 7.457.000đ Điện, nước, điện thoại: 2.923.000đ Chi phí bằng tiền khác: 2.216.000đ Kế toán định khoản các nghiệp vụ phát sinh và ghi vào sổ đăng ký chứng từ, chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản liên quan: Chi phí nhân viên: Nợ TK 6421: 9.986 Có TK 111: 9.986 Chi phí vật liệu quản lý: Nợ TK 6422: 7.569 Có TK 111: 7.569 Chi phí đồ dùng văn phòng: Nợ TK 6423: 7.745 Có TK 111: 7.745 Chi phí dịch vụ văn phòng: Nợ TK 6427: 7.457 Có TK 111: 7.457 Điện, nước, điện thoại: Nợ TK 6428: 2.923 Có TK 112: 2.923 Chi phí khác: Nợ TK 6428: 2.216 Có TK 111: 2.216 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911: 37.896 Có TK 642: 37.896 Biểu 8: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: 1.000đồng Chứng từ gốc Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH N/T Nợ Có Chi phí nhân viên 6421 111 9.986 Chi phí vật liệu quản lý 6422 111 7.569 Chi phí dịch vụ văn phòng 6427 111 7.457 Điện, nước, điện thoại 6428 112 2.923 Chi phí khác 6428 111 2.216 Biểu 9: Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: CPQLDN Số hiệu: 642 Đơn vị: 1.000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 31/03/07 Chi phí nhân viên 111 9.986 Chi phí vật liệu quản lý 111 7.569 Chi phí dịch vụ văn phòng 111 7.475 Điện, nước, điện thoại 112 2.923 Chi phí khác 111 2.216 Kết chuyển CPQLDN 911 37.896 2.4. Kế toán xác định hoạt động tài chính: 2.4.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: Thu nhập hoạt động tài chính của công ty chủ yếu từ các nguồn như: thu lãi trả chậm, lãi tiền tại các ngân hàng, chênh lệch tỷ giá… Công ty sử dụng TK 515 để ghi nhận doanh thu từ hoạt động tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty trong tháng 3 là 50.060.000 đồng - Thu lãi trả chậm 18.634.000 đồng - Thu lãi tiền gửi tại ngân hàng 25.679.000 đồng - Chênh lệnh tỷ giá 12.747.000 đồng Khi phát sinh các nghiệp vụ trên công ty, kế toán định khoản và ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng kí chứng từ và sổ cái các tài khoản liên quan: Thu lãi trả chậm: Nợ TK 111, 112: 18.634 Có TK 515: 18.634 Thu lãi tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 112: 25.679 Có TK 515: 25.679 Khoản lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái: Nợ TK 413 12.747 Có TK 515 12.747 Biểu 10: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: 1.000đồng Chứng từ gốc Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH N/T Nợ Có Thu lãi trả chậm 111 112 515 18.634 Thu lãi tiền gửi ngân hàng 112 515 25.679 Thu lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái 413 515 12.747 Biểu 11: Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: DT HĐTC Số hiệu: 515 Đơn vị: 1.000đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 31/03 PT Thu lãi trả chậm 111 112 18.634 NH Thu lãi tiền gửi ngân hàng 112 25.679 NH Thu lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái 413 12.747 Kết chuyển DT HTTC 911 50.060 Một vài trường hợp cụ thể tại Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú: Ngày 21/03/2007 công ty thu lãi quá hạn đối với doanh nghiệp tư nhân Tân Cương (ngày phải thanh toán là ngày 16/02/2007), kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1111 : 7.986 Có TK 515: 7.986 Ngày 31/03/2007 thu lãi tiền gửi tại Ngân hàng Đông Nam Á, kế toán ghi như sau: Nợ TK 112: 12.569 Có TK 515: 12.569 Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 515: 50.060 Có TK 911: 50.060 2.4.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính: Chi phí hoạt động tài chính của Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú chủ yếu là lãi vay tiền, khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá hối đoái… Tài khoản sử dụng là TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính. Chi phí hoạt động tài chính của Công ty trong tháng 3 là 47.568.000đ, trong đó: - Tiền trả lãi vay: 25.564.000đ - Chiết khấu thanh toán: 23.004.000đ Kế toán định khoản và ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ đăng ký chứng từ, chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản liên quan: - Trả tiền lãi vay: Nợ TK 635: 25.564 Có TK 112: 25.564 - Khuyến mãi khách hàng: Nợ TK 635: 23.004 Có TK 112: 23.004 Biểu 12: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: 1.000đồng Chứng từ gốc Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH N/T Nợ Có Trả tiền lãi vay 635 112 25.564 Khuyến mại khách hàng 635 112 23.004 Biểu 13: Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: CP HĐTC Số hiệu: 635 Đơn vị: 1.000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Trả tiền lãi vay 112 25.564 Khuyến mãi khách hàng 112 23.004 Kết chuyển CP HĐTC 911 47.568 2.5. Thực trạng hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty: Kết quả kinh doanh của công ty bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính. Cuối kỳ, kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Tài khoản sử dụng là TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911. Định khoản: - Kết chuyển doanh thu bán hàng: Nợ TK 511: 433.519.044 Có TK 911: 433.519.044 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 284.519.880 Có TK 632: 284.519.880 Kết chuyển chi phí bán hàng. Nợ TK 911: 32.659.000 Có TK 641: 32.659.000 Kết chuyên chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 37.896.000 Có TK 642: 37.896.000 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 515: 50.060.000 Có TK 911: 50.060.000 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 911: 47.568.000 Có TK 635: 47.568.000 - Tinh và kết chuyển lãi - lỗ trong kỳ sang TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối: Nợ TK 911: 80.936.164 Có TK 421: 80.936.164 TK 632 TK 911 TK 511 TK 635 TK 515 TK 641 TK 642 TK 421 433.519.044 284.519.880 47.568.000 80.936.164 32.659.000 50.060.000 37.896.000 Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ KẾT CHUYỂN Căn cứ vào số liệu kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ và sổ cái TK 911. Biểu 14: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: 1.000đồng Chứng từ gốc Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH N/T Nợ Có Kết chuyển DTBH 511 911 433.519,044 Kết chuyển GVHB 911 632 284.519,880 Kết chuyển CPBH 911 641 32.659 Kết chuyển CPQLDN 911 642 37.896 Kết chuyển DT HĐTC 515 911 50.060 Kết chuyển CP HĐTC 911 635 47.568 Kết chuyển lãi trong tháng 03 911 421 80.936,164 Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: XĐKQKD Số hiệu: 911 Đơn vị: 1.000đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/03 Kết chuyển DTBH 511 433.519,004 Kết chuyển DT HĐTC 515 50.060 Kết chuyển GVHB 632 284.519,880 Kết chuyển CPBH 641 32.659 Kết chuyển CPQLDN 642 37.896 Kết chuyển CP HĐTC 635 47.568 Xác định KQKD lãi 421 80.936,164 Cộng 483.579,044 483.579,044 PHẦN III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÚ 3.1. Một số nhận xét về công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú: 3.1.1. Nhận xét chung: Qua chăng đường hình thành và phát triển, Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú đã có những bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên, trong môi trường mang tính cạnh trạnh ngày càng gay gắt không chỉ trong nội bộ nền kinh tế mà trong phạm vi khu vực và toàn thế giới, công ty đã gặp không ít khó khăn. Sự đào thải là kết quả tất yếu đối với những doanh nghiệp không thích nghi được với cơ chế thị trường. Nhận thức được vấn đề trên, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra những giải pháp mang tính sống còn nhằm khắc phục những khó khăn trước mắt và vươn lên hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Cụ thể, Công ty đã tăng cường đầu tư phương tiện, trang thiết bị thi công hiện đại để trang bị cho các tổ thi công nhằm cơ giới hoá, giảm nhẹ thi công thủ công. Kết quả đó là sự phát triển mạnh mẽ của Công ty. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những bước đi khởi đầu vững chắc cho những cơ hội và những thách thức trong giai đoạn phát triển tiếp theo. Trong quá trình hình thành và phát triển của công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng luôn được củng cố và hoàn thiện, đáp ứng kịp thời các yêu cầu về quản lý và hạch toán. Công ty đã xây dựng được một bộ máy quản lý chặt chẽ, lựa chọn những cán bộ có chuyên môn giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao với lòng say mê nghề nghiệp. Đồng thời công ty cũng xây dựng một bộ phận kế toán tương đối hoàn chỉnh với một đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn và được phân công rõ ràng và không ngừng trưởng thành về từng mặt. Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú đã lựa chọn hình thức “Chứng từ ghi sổ” trong hạch toán là rất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28604.doc
Tài liệu liên quan