LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Khái niệm đặc điểm và ý nghĩa của công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
2- Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
II- PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU , CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1. Phân loại nguyên vật liệu
a. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu được chia thành:
b. Căn cứ vào mục đích , công dụng của từng loại vật liệu cũng như nội dung quy định phương án chi phí vật liệu trên các tài khoản thì vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:
1.2. Phân loại công cụ dụng cụ
2. Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
2.1. Giá thực tế của vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho
2.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng
a. Phương pháp đơn giá bình quân
b. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
c. Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO)
d. Phương pháp giá thực tế đích danh
e. Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá hoạch toán
III TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1. Chứng từ kế toán sử dụng.
2. Chi tiết vật liệu,công cụ dụng cụ
3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ
1.1. Ph¬ng ph¸p thẻ song song
1.2. Ph¬ng ph¸p sổ đối chiếu luân chuyển
1.3. Phương pháp sổ số dư
2. Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
a. Phương pháp kê khai thường xuyên
b. Hạch toán tình hình giảm vật liệu
c. Đặc điểm hạch toán ccdc theo phương pháp kê khai thường xuyên.
d. Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
PHẦN II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY HOA VIỆT
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOA VIỆT
1. Khái niệm tình hình chung về công ty cổ phần Hoa Việt
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
4. Đặc điểm hoạt động của công ty
5. Quy trình công nghệ
6. Tỉ chøc bé m¸y kÕ to¸n
7. Hình thức kế toán
II- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOA VIỆT
1.Tình hình chung về vật liệu, công cụ dụng cụ
2. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
3. Đánh giá nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ thực tế trong công ty .
PHẦN III. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOA VIỆT
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOA VIỆT
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOA VIỆT.
KẾT LUẬN.
72 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần Hoa Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá hàng thừa
Có TK 711: số thừa không rõ nguyên nhân
+Nếu nhập theo số hoá đơn
Khi nhập kho ghi nhận số nhập, số thừa coi như giữ hộ người bán và ghi
Nợ TK 002
Khi xử lý ghi Có TK 002
Đồng thời căn cứ vào cách xử lý cụ thể hạch toán như sau:
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa kế toán ghi
Nợ TK 152: trị giá hàng thừa
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 331: tổng giá thanh toán
Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác
Nợ TK 152: giá trị hàng thừa
Có TK 711: số thừa không rõ nguyên nhân
Trường hợp thiếu so với hoá đơn
Kế toán chỉ ghi tăng vật liệu theo giá trị hàng thực nhận số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận phải thông báo cho bên bán biết và kế toán ghi sổ như sau:
+ Khi nhập kho
Nợ TK 152: số thực nhập
Nợ TK 138: số thiếu
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 331: tổng giá thanh toán
+ Khi xử lý: nếu người giao bán tiếp số hàng còn thiếu
Nợ TK 152: trị giá số thiếu
Có TK 138(1): đã xử lý
Nếu người bán không còn hàng
Nợ TK 331: ghi giảm số tiền phải trả người bán
Có TK 138(1): xử lý số thiếu
Trường hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo như hợp đồng
Số hàng này có thể được giảm giá hoặc trả lại cho người bán, khi xuất kho giao trả cho chủ hàng hoặc được giảm giá kế toán ghi
Nợ TK 331,111,112: tổng giá thanh toán
Có TK 152: trị giá hàng mua
Có TK 133: thuế GTGT tương ứng
Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ: “ hàng hoá chưa có hoá đơn”
Nếu trong tháng có hoá đơn về thi ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá thanh toán
Nợ TK 152
Có TK 331
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế theo một trong 3 cách sau:
Cách 1: xoá giá tạm ứng bằng bút toán đỏ, ghi giá thực tế bằng bút toán thường
Cách 2: ghi số chênh lệch giữa số tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ hoặc bút toán thường
Cách 3: dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm ứng đã ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng như bình thường.
Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về
Kế toán ghi hoá đơn vào tập hồ sơ “ mua hàng đang đi đường”
Nếu trong tháng hang không vềthì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng vẫn chưa về thì kế toán ghi:
Nợ TK 151: trị gí hàng mua
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331,141…
Sang tháng sau, khi hàng về kế toán ghi:
Nợ TK 152,153: nếu nhập kho
Nợ TK 621,627,641,642: nếu sử dụng sản xuất kinh doanh
Có TK 151: hàng đi đường kỳ trước đã về
Trường hợp nguyên vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 152: giá thành sản xuất thực tế
Có TK 154 : giá thành thực tế nhập kho
-Các trường hợp tăng vật liệu khác
Ngoài nguồn vật liệu mua ngoài và tự chế nhập kho, vật liệu cúa doanh nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác như nhận góp vốn liên doanh, đánh giá tăng, thừa…. kế toán ghi
Nợ TK 152,153: giá thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK 411: nhận cấp phát, nhận góp vốn…
Có TK 711: nhận viện trợ, biếu tặng
Có TK 412: đánh giá tăng vật liệu
Có TK 336: đi vay
Có TK 632,338
Có TK 621,627,641,642,154: dùng không hết hoặc phế liệu thu hồi nhập kho
*Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Do phần thuế GTGT được tính vào giá thực tế vật liệu nên khi kế toán ghi vào TK 152 theo tổng giá thanh toán.
Nợ TK 152: giá thực tế vật liệu mua ngoài
Có TK 111,112,331,311…
Số CKTM, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
Nợ TK 111,112,331,138(8)
Có TK 152
Số CKTT được hưởng khi mua hàng được ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 111,112,138(8),331
Có TK 515
Hạch toán tình hình giảm vật liệu
Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào mục đích xuất dùng kế toán ghi
Nơ TK 621,627,641,642,241: giá thực tế vật liệu xuất dùng
Có TK 152
Xuất góp vốn liên doanh
Căn cứ vào giá gốc của vật liệu xuất góp vốn giá trị vốn góp được liên doanh chấp nhận, phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị vốn góp sẽ được phản ánh vào TK 412. Kế toán ghi
Nợ TK 222: giá trị góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ ( hoặc Có) TK 412: phần chênh lệch
Có TK 152: giá thực tế vật liệu xuất
Xuất thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154: giá thực tế vật liệu xuất chế biến
Có TK 152: giá thực tế
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp
kê khai thường xuyên
TK 151
TK 151, 153
TK 621
(1)
(9)
TK 111,112,331
TK 333
TK 411
TK 154
TK 128,222
TK 338.1
TK 412
TK627,641,642
TK 632
TK 154
TK 128,222
TK 138.1
TK 412
TK 333
(2)
TK 142.1
(10)
(13)
(14)
(15)
(16)
(17)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(12)
(11)
(1): Hàng đang đi đường
(2): Thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản
(3): Thuế nhập khẩu
(4): Nhận vốn góp liên doanh
(5): Nhập kho tự chế biến hoặc thuê ngoai da công
(6): Nhận lai vốn góp liên doanh
(7): Phát hiện thừa khi kiểm ke
(8): Chênh lệch tăng do đánh giá lại
(9): Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(10): Xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất, xây dựng cơ bản
(11): Xuất công cụ dụng cụ hoặc phân bổ nhiều lần
(12): Phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh
(13): Xuất bán, gửi bán
(14): Xuất tự chế thuê ngoài gia công
(15) : Xuất góp vốn cho liên doanh
(16) : Phát hiện thừa cho sử lý
(17) : Chênh lệch giảm do đánh giá lại
- Giảm do vay tạm thời
Nợ TK 138(8) do các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 336 : Cho vay nội bộ tạm thời
Có TK 152 : Giá thực tế vật liệu cho vay
Giảm do các nguyên nhân khác (nhượng bán, trả lương, thưởng biếu tăng, phát hiện thiếu…)
Nợ TK 632: Nhượng bán xuất trả lương, trả thưởng, biếu tặng
Nợ TK 632: Thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK 138(1) Thiếu không rõ nguyên nhân
Nợ TK 138, 334: Thiếu cá nhân phải bồi thường
Có TK152 giá thực tế vật liệu thiếu
Đặc điểm hạch toán ccdc theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tái khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
Để quản lý, theo dõi và phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho công cụ dụng cụ kế toán sử dụng TK 153 “công cụ dụng cụ”.
Tài khoản này được chia làm 3 tài khoản cấp 2.
TK 1531: Công cụ dụng cụ.
TK1532: Bao bì luân chuyển.
TK1533: Đồ dùng cho thuê.
Tài khoản về nội dung và phương pháp hạch toán tương tự tài khoản 152 tuy nhiên vừa là tư liệu lao động nên hach toán xuất dùng công cụ dụng cụ có một số khác biệt.
Phương pháp hạch toán công cụ dụng cụ xuất dùng.
Khi xác định công cụ dụng cụ cần căn cứ vào quy mô và mục đích xuất dùng cũng như thời gian tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công cụ dụng cụ để xác định số lần phân bổ công cụ dụng cụ.
Trường hợp xuất dùng với giá trị nhỏ, số lượng không nhiều với mục đích thay thế, bổ sung một phần công cụ dụng cụ cho sản xuất thì toàn bộ giá trị sẽ tính hết vào chi phí trong kỳ(gọi là phân bổ một lần hay 100% giá trị).
Nợ Tk 627, 641, 642
Có TK 153(1): toàn bộ giá trị xuất dùng
Trường kợp xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị lớn và tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên 1 năm tài chính thì áp dụng phân bổ hai lần (50% giá trị). Kế toán ghi
BT1: Nợ TK 242
Có TK 153(1)
BT2: Phân bổ 50% giá trị xuất dùng
Nơ TK 627, 641, 642…
Có TK 242: 50% giá trị xuất dùng
Khi báo hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng
Nợ TK 138, 334, 111, 152: Phế liệu thu hồi hoặc bồi thường
Nơ 627, 641, 642: Phân bổ giá trị còn lại( trừ thu hồi)
Có TK 242: giá trị còn lại
Trường hợp xuất công cụ dụng cụ với mục đích thay thế phục vụ cho nhiều năm ko biết thì toàn bộ giá trị xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí( phân bổ nhiều lần). Kế toán ghi
BT1: Nợ TK 242
Có TK 153(1)
BT2: Phản ánh giá trị phân bổ một lần
Nợ TK 627, 641, 642…
Có TK 242.
Trong kỳ tiếp theo, kế toán chỉ phản ánh bút toán phân bổ giá trị hao mòn. Khi nào hỏng, mất hay hết thời hạn sử dụng sau khi trừ phế liệu thu hồi hay số bồi thường của người làm mất hỏng…giá trị còn lại sẽ được phân bổ vào chi phí kinh doanh như phân bổ hai lần.
Phương pháp hạch toán xuất dùng bao bì luân chuyển
Khi xuất dùng bao bì luân chuyển
Nợ TK 142(1): Toàn bộ giá trị xuất dùng
Có TK 153(2)
Phân bổ giá trị hao mòn của bao bì luân chuyển vào chi phí
Nợ TK 152: Giá thực tế vật liệu mua ngoài
Nợ TK 641(3): Tính vào chi phí bán hàng
Có TK 142(1): Giá trị hao mòn
Khi thu hồi nhập kho
Nợ TK 153(2): Giá trị còn lại
Có TK 142(1)
Phương pháp hạch toán đồ dùng cho thuê
Chuyển công cụ dụng cụ thành đồ dùng cho thuê hay đồ dùng cho thuê mua ngoài nhập kho
Nợ TK 153(3): Giá thực tế đồ dùng cho thuê
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá tính toán
Có TK 153(1): Chuyển dụng cụ thành đồ dùng cho thuê
Khi xuất dùng cho thuê kế toán ghi
Nợ TK 142(1): Toàn bộ giá trị cho thuê
Có TK 153 (3): Xác định giá trị hao mòn của đồ dùng cho thuê
Nợ TK 635: Hoạt động không thường xuyên
Nợ Tk 627(3): Hoạt động thường xuyên
Có TK 142(1): Giá trị hao mòn
Đồng thời phản ánh số thu về cho thuê
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số thu về
Có TK 333: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 515: Hoạt động không thường xuyên
Có TK 511: Hoạt động thường xuyên
Khi thu hồi đồ dùng cho thuê
Nợ TK 153(3)
Có TK 142(1): Giá trị còn lại
Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Khái niệm: Phương pháp kiểm kê địng kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản mà chỉ phản ánh hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ xác định lượng tồn kho thực tế.
= + -
Ưu điểm:phương pháp này thích hợp với các đơn vị kinh doanh chung loại hàng hoá, vật tư khác nhau , giá trị thấp thường xuyên xuất dùng , xuất bán
Nhược điểm: đô chính xác không cao
*Tài khoản sử dụng :
- TK 611- mua hàng
Bên Nợ: phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ chưa sử dụng đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ
Bên Có :phản ánh giá tực tế nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ xuất dùng ttrong kỳ và chưa sử dụng cuối kỳ
Tài khoản này không có số dư
- TK 152-nguyên vật liệu
Bên Nợ :giá tực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có : kết chuyển giá vật thực tế vật liệu tồn định kỳ
Dư Nợ :giá tực tế vật liệu tồn kho
TK153 – công cụ dụng cụ
Bên Nợ : giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ
Bên Có : khoảng cách giá thực tế công cụ dụng cụ tồ kho định kỳ
Dư Nợ : giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho
- TK151- hàng mua đang đi đường
Bên Nợ : giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
Bên Có : kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đinh kỳ
Dư Nợ : giá thực tế hàng đang đi đường
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan 111,112,331…các tài khoản này có nội dung và kế cấu giống phương pháp kê khai thường xuyên.
*Phương pháp hạch toán
Đầu kỳ khối lượng giá trị hàng tồn kho theo từng loại
Nợ TK 611
Có TK152
Có TK 151
Trong kỳ căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi (tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ )
Nợ TK 661
Nợ TK 331
Có TK 111,112,331
Các nghiệp vụ làm tăng vật liệu trong kỳ
Nợ TK 611 : giá trị vật liệu tăng
Có TK 441: nhận cấp phát , góp vốn
Có TK711: nhận viện trợ , tặng thưởng
Có TK311,336,338 : tăng do đi vay
Có TK 128: nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 228: nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
Có TK 631,711: giá trị phế liệu thu hồihoặc thanh lý
Số chiết khấu TM, giảm giá vật liệu thu mua, trả lại
Nợ TK: 111,112,331
Có TK: 133
Có TK: 611
Số chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng
Nợ TK 111, 112, 138(8), 331
Có TK 515
Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản sử lý số mất mát thiếu hụt
Nợ TK 152: Vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151: Hàng đang đi đường
Nợ TK 138, 334: Số thiếu mất phải bồi thường
Nợ Tk 632: Số thiếu hụt trong định mức
Nợ TK 138(1): Số thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ sử lý
Có TK 611
Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất bằng tổng số phát sinh bên nợ TK 611 trừ số phát sinh có rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 611
Với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế bao gồm cả thuế
Nợ TK 611: Giá thực tế vật liệu mua ngoài
Có TK 111, 112, 331
Các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng mua trả lại (nếu có)
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ (tính theo phương pháp khấu trừ).
TK 152,151,153
TK 611
TK 621
TK 111,112,331
TK 411
TK 412
TK 111,112,331
Giá trị VL, CCDC
Tồn đầu kỳ, chưa sử dụng
Giá trị VL, CCDC
Tồn cuối kỳ
Giá trị VL, CCDC
Mua vào trong kỳ
Giảm giá được hưởng và
Giá trị hàng mua trả lại
TK 133 (1)
Thuế GTGT
được khấu trừ
Nhận vốn liên doanh
Cấp phát, góp vốn
Đánh giá tăng VL
Dụng
TK 138,334,632
Giá trị thiếu hụt, mất mát
TK 621,641,642
TK 242
Giá trị dụng cụ
Xuất dùng lớn
Phân bổ dần
Giá trị NVL, CCDC
Xuất dùng nhỏ
-Phương pháp hạch toán công cụ dụng cụ
Việc hạch toán công cụ dụng cụ cũng được tiến hành tương tự đối với vật liệu. Trường hợp công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ nếu giá trị lớn sử dụng trong 1 năm tài chính thì cần phân bổ nhiều lần
Nợ TK 242
Có TK 611(1)
Căn cứ vào số lần phân bổ, xác định mức chi phí công cụ dụng cụ trừ dần vào từng kỳ.
Nợ TK 627,642,641
Có TK 242
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ khi xuất vật liệu, công cụ dụng cụ cho các mục đích thì kế toán không phản ánh theo từng chứng từ mà cuối kỳ mới xác định giá trị của chúng trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho.
PHẦN II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY HOA VIỆT
I_ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOA VIỆT
Khái niệm tình hình chung về công ty cổ phần Hoa Việt
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Hoa Việt
Trụ sở chính: Tầng 2, số 36 Hoàng Cầu_ Đống Đa_ Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Hoa Việt được thành lập vào ngày 31/ 7/ 2002 do 11 cổ đông góp vốn với số vốn điều lệ ban đầu là 3.750.000.000 đồng. Công ty cổ phần Hoa Việt là một công ty đang trên đà phát triển với dội ngũ lãnh đạo công ty có kinh nghiệm và trình độ cao có cán bộ công nhân viên có trách nhiệm và yêu nghề. Từ đó đã đưa công ty đến bước phát triển mạnh về chất lượng kỹ thuật và ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị cao và mang lại lợi nhuận lớn cho công ty mặc dù thời gian thành lập chưa lâu.
Công ty cổ phần Hoa Việt thuộc sở hữu tập thể do các cổ đông có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, hạch toán kế toán độc lập, có tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ tại ngân hàng công thương Việt Nam.
Công ty cổ phần Hoa Việt hoạt động theo luật do công ty đề ra và các luật lệ do nhà nước ban hành tự chủ, tự chịu trách nhiệm đầy đủ về tài chính và kết quả kinh doanh. Cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với nhà nước theo pháp luật và với khách hàng theo hợp đồng.
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả rong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị, buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ và các hình thức khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
Công ty kinh doanh chủ yếu là:
Xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông, xây dựng các công trình công cộng và dân dụng, xây lắp mặt bằng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
Buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng( chủ yếu là máy móc, thiết bị, vật tư ngành xây dựng ).
Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ.
Dịch vụ tư vấn nhà đất, kinh doanh bất động sản.
Hiện nay công ty đang đầu tư vào một số công trình giao thông trọng điểm của đất nước như công trình thi công cải tạo quốc lộ 2, tuyến đường Hai Bà Trưng ở thị xã Quảng Ngãi, đường quốc lộ 3, tuyến tránh Cửa ông, tuyến tránh Tuyên Quang…Doanh thu của năm 2005 đạt 150 tỷ đồng tăng 28,22% so với năm 2004.
Mục tiêu của công ty là làm được nhiều các công trình giao thông lớn có tầm cỡ quốc gia. Để phát triển được như ngày nay doanh nghiệp đã cố gắng rất nhiều trong việc huy động vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả tốt nhất trong sản xuất kinh doanh đảm bảo cho người lao động có cuộc sống ngày càng được cải thiện, đóng góp cho ngân sách nhà nước và xây dựng công ty ngày càng phát triển.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
Chủ tịch hội đồng quản trị: lãnh đạo và quản lý tất cả các hoạt động của công ty và các mối quan hệ đối ngoại, chỉ đạo thông qua chương trình hàng tháng, hàng quý và trực tiếp phụ trách các phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng hành chính, phòng kế toán.
Giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm và quản lý các phòng và là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị.
Các phó giám đốc kế hoạch, kỹ thuật,… chịu trách nhiệm báo cáo mọi hoạt động diễn ra ở công ty với giám đốc.
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng dân chủ và tôn trọng pháp luật.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hành chính của công ty cổ phần Hoa Việt.
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phó GĐ kế hoạch
Phòng kế toán
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ hành chính
Đội xdct số 68
Đội xdct số 9
Đội xdct số 10
Đội xdct số 18
Đội xdct số 36
Đặc điểm hoạt động của công ty
Hình thức sở hữu của công ty là doanh nghiệp tư nhân.
Chính sách áp dụng tại doanh nghiệp: niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12, kỳ hạch toán của công ty là hàng quý, đơn vị tiền tệ là VND.
Hình thức áp dụng sổ kế toán: nhật ký chung.
Phương pháp kế toán tài sản cố định: nguyên tắc xác định nguyên giá là theo nguyên giá và giá trị còn lại
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : theo phương pháp kiểm kê thường xuyên
Phương pháp tinh giá thực tế hàng tồn kho xuát theo phương pháp nhập trước xuất trước
Cách tính khấu hao theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Quy trình công nghệ
Quy trình xây lắp của công ty không phức tạp lắm , khi nhận thầu công ty chỉ mua vật tư , bố trí nhan công định ngày thi công sau khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đối với khách hàng là công ty hoàn thành nhiệm vụ thi công
Sơ đồ quy trình công nghệ xây lắp
Mua vật tư tổ chức thi công
Nhận thầu
Tổ chức thi công
Nghiệm thu bàn giao công trình
Lập kế hoạch thi công
Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần Hoa Việt tổ chức bộ máy kế toán theo theo hìng thức tập trung
Kế toán của công tygồm 6 người , mỗi người làm một phần hành kế toán được phân công . Các nhân viên kế toán làm việc tại văn phòng của công tycòn có các nhân viên kế toán ở các đơn vị . Hàng ngày các nhân viên kế toán dưới các đội phải thu thập số liệu tập hợp được để đưa về văn phòng của công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán theo hình thức tập trung của công ty cổ phần Hoa Việt
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán TSCĐ vật tư
Bộ phận kế toán tiền lương theo lương
Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành
Bộ phận kế toán vốn bằng tiền
Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra
Trong đó:
Kế toán trưởng : là người quản lý chỉ đạo chung nhất tất xcả các bộ phận kế toán nghiêp vụ từ việc ghi chép chưng từ ban đầu đeens việc sử dụng sổ sách kế toán nhà nước ban hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật.
Kế toán tài sản cố định vật tư: chuyên theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ vật tư, nguyên vật liệu.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi sự biến động về các nguồn thanh toán công nợ, và tình hình thanh toán công nợ, phản ánh thu chi thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Kế toán tập hợp và tính chi phí giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ hoàn thành thi công công trình
Kế toán tổng hợp và kiểm tra: có nhiệm vụ tập hợp các khoản thu chi của công ty và thường xuyên kiểm tra các khoản trên.
Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật kí chung.
Hệ thống sổ sách công ty bao gồm:
Nhật kí chung
Nhật kí đặc biệt
Sổ cái nhâùt kí chung
Sổ chi tiết
Bảng phân bổ
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Nhật lý chung
Sổ chi tiết TK 152, 153
Sổ chi phí sản xuất
Sổ cái TK 152, 153
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối chiếu
II- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOA VIỆT
1.Tình hình chung về vật liệu, công cụ dụng cụ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc xây dựng các công trình giao thông là rất quan trọng được mọi nghành quan tâm. Công ty cổ phần Hoa Việt là một trong những công ty đã đóng góp công sức của mình vào các công trình giao thông. Để phục vụ cho việc thi công các công trình, công ty sử dụng các loại vật liệu và công cụ dụng cụ khác nhau.
Hiện nay vật liệu, công cụ dụng cụ mà công ty sử dụng đẻ thi công các công trình đèu có sẵn trên thị trường và nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà công ty sử dụng để thi công là: xi măng, đá, thép, xăng dầu, que hàn……..
Mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ có tính chắt lý hoá riêng nên việc cất giữ va bảo quản, sắp xếp được thực hiện theo từng kho riêng. Do đó để quản lý tót tình hiinhdf sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ thì phải tiến hành phân loại các loại vật liệu, công cụ dụng cụ đặc biệt là các nguyên vật liệu là chủ yếu.
2.Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
Là một công ty xây dựng nên vật liệu, nói chung ở công ty cổ phần Hoa Việt có khối lượng khá lớn. Mỗi một vật liệu có một tính năng công dụng khác nhau yêu cầu người quản lý phải biết được từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ Vì vậy, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chung chúng ta cần phải phân loại nguyên vật liệu công cụ dụng cụù là việc sắp xếp thành từng nhóm từng loại theo một tiêu thức nhất định. Như vậy vật liệu mua về khi sử dụng dể sản xuất được phân loại ra như sau:
*Vật liệu chính:
+Xi măng:
_ Xi măng đen
_ Xi măng bỉm sơn
+Đá các loại:
_ Đá các loại:
+ Đá hộc
+ Đá dăm
+ Đá 4ì6
+Cát vàng
+ Thép tròn
+ Que hàn
+ Thép buộc
* Vật liệu phụ:
+ Vật liệu kết cấu
_ ống cứng
_ Dầm cầu
* Nhiên liệu:
_Xăng
_ Dầu
_Nhớt * Công cụ dụng cụ
_ Kìm
_ ủng
_ Găng tay
_ Quần áo bảo hộ lao động
_ Máy trộn
_ Xẻng
Ngoài việc phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ như trên cần phải lập một bảng mục lục vật tư, chủng loại phong phú công ty còn sử dụng một số vật tư thống nhất để tiện theo dõi từng loại, từng thứ mà tạo sự phối hợp giữa kho và các bộ phận.
Đánh giá nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ thực tế trong công ty .
Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng tiền để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo một nguyên tắc nhất định nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh theo giá trị thực tế.
Hiện nay công ty sử dụng giá thực tế đẻ ghi sổ kế toán. Gía thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được các loại vật liệu công cụ dụng cụ đó.
Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho: tuỳ theo từng nguồn nhập và giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được xác định cụ thể hoạt động thi công với việc mua, nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho được tính theo công thức:
= + + -
_ Đối với vật liệu ,công cụ xuất kho :
Việc tính giá thực tế của vật liệu,công cụ dụng cụ xuất dùng là cộng việc không thể thiếu được của công tác kế toán khi xuất dùng vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán phải tính chính xác giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho xuất dùng cho các nhu cầu đối tượng khác nhau.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp tính giá xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nào nhập trước thì xuất trước.
4. Tổ chức kế toán vật liệu ,công cụ dụng cụ.
Công ty cổ phần Hoa Việt sử dung hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ só dư.
* Về chứng từ:
_ Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ, hoá đơn GTGT
Ngoài ra còn một số chứng từ khác nhau biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá, biên bản kiểm kê vật tư.
Việc lập ccác chứng từ kế toán và xuất nguyên vật liệu được thực hiện theo quy định về biểu mẫu.
Phương pháp ghi chép và trình tự luân chuyển chứng từ
Khi công trình chuẩn bị thi công theo yêu cầu thiết kế bộ phận kỹ thuật dựa vào dự toán công trình để bóc tách vật liệu theo định mức.Bộ phận vật tư dựa vào hạn mức làm giấy in mua vật tư trình lên giám đốực phê duyệt trình lên giám đốc phê duyệt sau đó cử người đi mua,thường vật tư của công ty có kèm theo hợp đồng giữa hai bên về các điều khoản như: số lượng, chủng loại, chất lượng…
Chứng từ nhập
Nếu vật tư nhận kho thì thủ kho và đại diện phòng vật tư kiểm tra trước khi nhập
Nếu vật tư được đổ tại chân công trình thì việc kiểm tra là so giám sát kỹ thuật và ban chỉ huy đội nhận
Phiếu nhập kho được chia thành hai liên
Liên 1: lưu công ty
Liên 2: giao cho khách hàng
Khi nhập vật tư thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu nhập kho để vào thẻ kho. Thủ kho có trách nhiệm sặp xếp các loại vật tư một cách khoa học,hợp lý, đảm bảo yêu cầu quản lý tiện cho việc kiểm tra và xuất nguyên vật liệu
Khi có nhu cầu cần sử dụng xuất dùng cho thi công thì bộ phận vật tư viết phiếu xuất kho vật tư. Đối với vật tư đổ tạicha
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần Hoa Việt.docx