Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán phải thu của khách hàng và kế toán tạm ứng tại công ty TNHH Hoàng Hà

Là một công ty kinh doanh thương mại và xây dựng với ngành nghề Thép làm lõi que hàn, thép lá chiếm vai trò chủ đạo.Do đặc thù của công ty, và để phù hợp với năng lực của bộ phận kế toán; công ty TNHH Hoàng Hà đã chọn hình thức ghi sổ kế toán là hình thức Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ, luân chuyển chứng từ kế toán được bộ máy của công ty thức hiện một cách nghiêm túc, chứng từ được tập hợp ở phòng kế toán của công ty.

 Bộ máy kế toán của công ty với tay nghề vững chắc, được đào tạo bài bản, luôn nắm bắt những chế độ kế toán mới nhất của Nhà nước để áp dụng trong công ty. Bộ phận kế toán luôn vận dụng đúng hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng. Các khoản thu chi đều được thực hiện đúng với nguyên tắc và hợp lý. Có thể nói công tác kế toán của công ty TNHH Hoàng Hà đang hoạt động và ngày càng phát huy hiệu quả, góp phần quan trọng trong công tác quản lýý tài chính và đem lại thành công cho công ty

 

doc72 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán phải thu của khách hàng và kế toán tạm ứng tại công ty TNHH Hoàng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tục và cố hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn các loại hàng hoá, căn cứ trên các tài khoản kế toán và sổ kế toán. Các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm vật tư hàng hoá. Vì vậy giá trị hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Theo nguyên tắc số hàng tồn kho thực tế phải phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân để xử lý kịp thời. 1.3.3. Phương pháp hạch toán thuế GTGT tại công ty. - Theo thông tư số 100/1998/TT – BTC ngày 15/7/1998 của Tấn tài chính và căn cứ vào điều 4 luật số 02/1997/QH ngày 10/5/1997 luật Quốc Hội thì các doanh nghiệp, công ty nói chung có thể là đối tượng nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp trực tiếp. - Công ty TNHH Hoàng Hà là công ty sản xuấ kinh doanh trong nước và xuất khẩu trực tiếp nên là đối tượng nộp thuế TGTG và công ty đã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. - Phương pháp khấu trừ thuế GTGT: Là số thuế đầu ra lớn hơn số thuế đầu vào thì thuề khấu trừ là thuế đầu vào, doanh nghiệp nộp phần chênh lệch. Ngược lại khi số thuế đầu ra nhỏ hơn số thuế đầu vào thì thuế khấu trừ là thuế đầu ra, doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT mà được hoàn lại thuế. 1.3.4. Phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) tại công ty TNHH Hoàng Hà. - Công ty TNHH Hoàng Hà áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo quyết định số 206 ngày 12/12/2003 của Tấn tài chính, việc trích khấu hao được tính theo công thức sau: Mức khấu Nguyên giá TSCĐ hao Tú = quân năm Số năm sử dụng Mức khấu hao Mức khấu hao Tú quân năm Tú quân = tháng 12 tháng Mức khấu hao Mức khấu hao Tú quân tháng Tú quân = ngày Số ngày dương lịch trong tháng - Hàng tháng kế toán tiến hành tính số khấu hao phải trích theo công thức sau: Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao phải trích = TSCĐ có + TSCĐ tăng - TSCĐ giảm tháng này đầu tháng trong tháng trong tháng 1.3.5. Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng tại công ty TNHH Hoàng Hà. * Kỳ kế toán tại công ty TNHH Hoàng Hà: Kỳ kế toán tại công ty TNHH Hoàng Hà là kỳ kế toán năm, được tính từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 năm dương lịch. * Đơn vị tiền tệ sử dụng tại công ty TNHH Hoàng Hà: Đơn vị tiền tệ được sử dụng tại công ty là VNĐ Phần 2 Tổ chức công tác kế toán phải thu của khách hàng và kế toán tạm ứng tại công ty tnhh Hoàng Hà 2.1 Những vấn đề chung về nợ phải thu của khách hàng và tạm ứng tại công ty TNHH Hoàng Hà. 2.1.1. Nợ phải thu của khách hàng và phân loại các khoản nợ phải thu của khách hàng ở công ty TNHH Hoàng Hà. * Nợ phải thu của khách hàng: là khoản tiền mà doanh nghiệp phải đòi người mua do người mua mua chịu các loại vật tư hàng hoá tại công ty. Đây là một loại tài sản lưu động nằm trong khâu thanh toán, khoản nợ phải thu này càng lớn thể hiện vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều, công ty cần có biện pháp thu hồi nợ. * Phân loại các khoản nợ phải thu của khách hàng tại công ty TNHH Hoàng Hà: Nợ phải thu của khách hàng tại công ty có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như: Phân loại theo đối tượng khách hàng và phân loại theo thời gian thu lợi. - Phân loại các khoản nợ phải thu của khách hàng theo đối tượng phải thu: Theo cách phân loại này thì các đối tượng phải thu của công ty gồm: + Công ty TNHH Nam Hải + Công ty XNK Hà Thành + Công ty TNHH Việt Hà + Công ty TNHH Kim Trường + Công ty cổ phần Nam Tiến + Công ty TNHH Toàn Lợi + Công ty Bắc Nam + Công ty TNHH Phú Thái - Phân loại các khoản nợ phải thu của khách hàng theo thời gian thu lợi: Theo cách phân loại này thì đối tượng phải thu của công ty gồm: Nợ phải thu của khách hàng ngắn hạn Nợ phải thu của khách hàng dài hạn Nợ phải thu của khách hàng quá hạn + Nợ phải thu của khách hàng ngắn hạn: là khoản thu mà công ty cho khách hàng nợ thời gian nhỏ hơn một năm. Những đơn vị được công ty cho nợ ngắn hạn bao gồm: Công ty TNHH Nam Hải Công ty XNK Hà Thành Công ty TNHH Việt Hà Công ty TNHH Kim Trường Công ty cổ phần Nam Tiến Công ty TNHH Phú Thái + Nợ phải thu của khách hàng dài hạn: Là khoản tiền mà công ty cho khách hàng nợ lớn hơn một năm. Những đơn vị mà công ty cho nợ dài hạn gồm: Công ty TNHH Toàn Lợi Công ty Bắc Nam + Nợ phải thu của khách hàng quá hạn: Là những khoản tiền mà công ty cho khách hàng ngắn hạn hoặc dài hạn nhưng đã hết hạn trả khách hàng vẫn chưa thanh toán. 2.1.2. Tạm ứng và phân loại các khoản tạm ứng ở công ty TNHH Hoàng Hà. * Tạm ứng: Là khoản tiền mà công ty cho cán Tấn, công nhân viên của mình nhận để thực hiện các công việc của công ty theo những yêu cầu, nhiệm vụ được giao như : Tạm ứng để tiếp khách, để mua nguyên vật liệu, để Lan công tác phí… * Phân loại các khoản tạm ứng: Các khoản tạm ứng của công ty được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: - Phân loại các khoản tạm ứng theo đối tượng tạm ứng. Các đối tượng mà công ty cho tạm ứng bao gồm: + Nguyễn thị Thanh + Trần văn Minh + Ngô Thanh Tú + Phạm thị Hoa + Lê Minh Trần + Mai thị Lan - Phân loại các khoản tạm ứng theo tính chất tạm ứng: Theo tính chất này các khoản tạm ứng mà công ty cho tạm ứng được phân làm hai loại là các khoản tạm ứng thường xuyên và không thường xuyên. + Các khoản tạm ứng thương xuyên: Là các khoản tam ứng được giao cho những người chuyên làm công tác cung ứng vật tư hoặc chuyên làm công tác hành chính của công ty. Những người được tạm ứng bao gồm: Nguyễn thị Thanh Trần văn Minh + Tạm ứng không thường xuyên: Là khoản tiền mà công ty cho những người không thường xuyên làm các công việc như đã kể ở trên đó là những người tạm ứng các khoản tiền đi công tác để thực hiện những công việc mà không thuộc nhiệm vụ chuyên trách của họ như: Ngô Thanh Tú Phạm thị Hoa Lê Minh Trần Mai thị Lan 2.1.3. Tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng và tạm ứng tại công ty TNHH Hoàng Hà * Tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng: Các khoản phải thu của khách hàng tại công ty TNHH Hoàng Hà chủ yều là các khoản phải thu ngắn hạn, những khoản nợ phải thu này nói chung là thu dễ, các đơn vị mà công ty cho nợ hầu hết là trả trước thời hạn. * Tình hình thanh toán tạm ứng tại công ty TNHH Hoàng Hà: Các khoản tiền mà công ty cho tạm ứng đều được sử dụng đúng mục đích. Những khoản tiền tạm ứng nhưng không sử dụng hết thì công ty thu hồi lại sồ tiền thừa đó. 2.2 Kế toán nợ phải thu của khách hàng và tạm ứng tại công ty TNHH Hoàng Hà. 2.2.1. Chứng từ kế toán các khoản nợ phải thu của khách hàng và tạm ứng tại công ty TNHH Hoàng Hà. 2.2.1.1. Chứng từ kế toán các khoản nợ phải thu của khách hàng tại công ty TNHH Hoàng Hà. Để hạch toán các khoản nợ phải thu của khách hàng kế toán công ty sử dụng các chứng từ là các hoá đơn GTGT, Các phiếu thu, Giấy báo có, Biên bản thanh toán bù trừ… * Hoá đơn giá trị gia tăng: Là chứng từ kế toán do doanh nghiệp phát hành khi doanh nghiệp bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua nó chỉ được coi là chứng từ kế toán nợ phải thu của khách hàng khi phương thức thanh toán ghi trên hoá đơn GTGT là thanh toán theo kế hoạch hoặc thanh toán theo hợp đồng và hình thức thanh toán là trả tiền trước hoặc trả tiền sau. Cụ thể hoá đơn GTGT liên quan đến nợ phải thu của khách hàng được công ty lập trong tháng 2 như sau: Hoá đơn giá trị gia tăng Ngày 04 tháng 2 năm 2007 Liên 2 giao cho khách hàng Mẫu số: 01 -GTGT– 3LL BC/ 2006B Số 0002150 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoàng Hà Địa chỉ: Số 148 - Trần Phú – Hà Đông - Hà Tây. Số TK:431101020089 Điện thoại: 034.501096. Mã số thuế:0500399618 Họ tên người mua: Nguyễn Văn Huy Đơn vị: Công ty XNK Hà Thành Địa chỉ: 132 – Nguyễn Trãi – Hà Đông – Hà Tây. Số TK: 00380203004 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. Mã số thuế: 0101202232 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bàn ghế Bộ 40 2.000.000đ 80.000.000 Cộng tiền hàng: 80.000.000 Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 4.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 84.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tư triệu đồng chẵn Người mua hàng (ký,họ tên) Người bán hàng (ký,họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) * Phiếu thu: Là một chứng từ kế toán dùng để xác định số tiền thực tế nhập quỹ và là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ. - Phiếu thu của công ty được lập mỗi lần làm 3 liên. Phiếu thu lập xong phải lưu lại cuống, một liên giao cho người nộp còn một liên do thủ quỹ giữ. - Cụ thể phiếu thu được lập ở công ty TNHH Hoàng Hà tháng 2/ 2007 như sau: Công ty TNHH Hoàng Hà Đ/C: 148-Trần Phú- Hà Đông – Hà Tây Phiếu thu Ngày 25 tháng 2 năm 2007 Quyển số: 03 Số: 117 Nợ TK 131 Có TK 111 Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Hải Anh Địa chỉ: Công ty TNHH Toàn Thắng Lý do nộp tiền: Trả nợ tiền mua hàng Số tiền: 50.000.000 (Viết bằng chữ) Năm mươi triệu đồng chẵn Kèm theo… chứng từ gốc Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Người lập phiếu ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Năm mươi triệu đồng chẵn. Ngày 15 tháng 02 năm 2007 Thủ quỹ (Ký, họ tên) * Giấy báo có: Là một chứng từ kế toán do ngân hàng chuyển đến cho công ty, giấy báo có này cho biết công ty có một khoản tiền nào đó đã được nhập vào tiền gửi tại công ty. Cụ thể trong tháng 2/ 2007 công ty nhận được giấy báo có như sau: GIấy báo có Số:86 :86 Ngày 04 tháng 02 năm 2007 Tên đơn vị mua hàng: Công ty Hoa Lâm Số tài khoản: 0071810694 Tại ngân hàng: Công Thương Hà Tây, Thành phố Hà Đông Tên đơn vị bán: Công ty TNHH Hoàng Hà Số tài khoản: 431101020089 Tại ngân hàng: Ngân hàng NN và PTNN Hà Tây Nội dung thanh toán đơn hàng số 12, Ngày 20 tháng 01 năm 2007 Số tiền chuyển ( bằng chữ ): Ba mươi triệu măn trăm nghìn đồng chẵn. Bằng số:30.500.000 Số ngày châm trả: Số tiền phạt chậm trả (bằng chữ)…………………….Bằng số:…………… Tổng số tiền ( bằng chữ): Hai mươi triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Bằng số:30.500.000 Kế toán (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Chủ tài khoản (ký, họ tên) 2.2.1.2. Chứng từ kế toán tạm ứng tại công ty TNHH Hoàng Hà: Để hạch toán tạm ứng kế toán dùng các chứng từ như: Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu chin tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Phiếu thu tạm ứng… * Giấy đề nghị tạm ứng: là chứng từ do người tam ứng lập sau khi đã được phê duyệt nó trở thành mệnh lệnh yêu cầu kế toán phải lập phiếu Lan tạm ứng. Cụ thể giấy đề nghị tạm ứng được lập ở công ty trong tháng 2/ 2007 như sau: Công ty TNHH Hoàng Hà Đ/C: 148-Trần Phú-Hà Đông– Hà Tây Mẫu số 03 TT Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Của BTC ngày 14/9/2006 Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 06 tháng 02 năm 2007 Số:21 Kính gửi: Giám đốc công ty TNHH Hoàng Hà Tên tôi là: Nguyễn Thị Thanh Tấn phận: Cung ứng vật tư Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 30.000.000 (Viết bằng chữ): Ba mươi triệu đồng chẵn Lý do tạm ứng: Đi mua thép lá Thời hạn thanh toán: Ngày 13 tháng 02 năm 2007 Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách Tấn phận (Ký, họ tên) Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) * Phiếu chi tạm ứng: Là chứng từ kế toán liên quan đến tạm ứng và thanh toán tạm ứng. Cụ thể phiếu chi tạm ứng được lập ở công ty phát sinh trong tháng 02/2007 như sau: Công ty TNHH Hoàng Hà Đ/C: 148-Trần Phú-Hà Đông– Hà Tây Phiếu chi Ngày 06 tháng 02 năm 2007 Quyển số: 03 Số: 105 Nợ TK 141 Có TK 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Thanh Tấn phận: Cung ứng vật tư Lý do chi: Tamg ứng mua thép lá Số tiền: 30.000.000 (Viết bằng chữ) Ba mươi triệu đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Người lập phiếu ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Ba mươi triệu đồng chẵn. Ngày 06 tháng 02 năm 2007 Người nhận tiền (Ký, họ tên) * Giấy thanh toán tạm ứng: là chứng từ kế toán dùng để liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng, và các khoản tiền đã chi của người tạm ứng, nó là căn cứ để thanh toán số tiền tạm ứng và ghi sổ kế toán. Giấy thanh toán tạm ứng do người nhận tạm ứng lập và phải ghi: Ngày… tháng… năm… lập giấy; tên người thanh toán; và tự mình liệt kê các số tiền đã nhận tạm ứng, số tiền đã chi, số chênh lệch. Sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét lại sau đó ký vào giấy đồng thời chuyển cho thủ trưởng ký duyệt. Giấy thanh toán tạm ứng là căn cứ để lập phiếu chi, nếu số tạm ứng ít hơn số thực chi hay lập phiếu thu tạm ứng lớn hơn số thực chi Cụ thể giấy thanh toán tạm ứng được lập ở công ty trong tháng 02/2007 như sau: Công ty TNHH Hoàng Hà Đ/C: 148-Trần Phú-Hà Đông – Hà Tây Mẫu số 04 – TT Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Tấn trưởng BTC Giấy thanh toán tạm ứng Ngày 13 tháng 02 năm 2007 Số: 25 Nợ TK 152 Nợ TK 1331 Có TK 141 Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Tấn phận: Cung ứng vật tư Xin được thanh toán số tiền tạm ứng theo bảng dưới đây: Diễn giải Số tiền I. Số tiền tạm ứng 1. Số tiền tạm ứng đợt trước chi không hết 2. Số tiền tạm ứng trong tháng - Phiếu chi số 105 ngày 06 tháng 02 năm 2007 II. Số tiền đã chi 1. Tiền mua hàng( thep lá) 2. Tiền thuế GTGT III. Chênh lệch 1. Số tiền tạm ứng chi không hết 2. Số chi quá số tạm ứng 30.000.000 0 30.000.000 30.000.000 28.600.000 27.170.000 1.430.000 1.400.000 1.400.000 Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người tạm ứng (Ký, họ tên) Người thanh toán (Ký, họ tên) * phiếu thu tạm ứng: Là chứng từ kế toán liên quan đến việc thanh toán tạm ứng. Cụ thể phiếu thu tạm ứng được lập ở công ty trong tháng 02/2007 như sau: Công ty TNHH Hoàng Hà Đ/C: 148-Trần Phú-Hà Đông – Hà Tây Phiếu thu Ngày 13 tháng 02 năm 2007 Quyển số: 03 Số: 115 Nợ TK 111 Có TK 141 Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Thanh Tấn phận: cung ứng vật tư Lý do nộp tiền: Tạm ứng mua thép lá thừa Số tiền: 1.400.000 (Viết bằng chữ) . Một triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn Kèm theo… chứng từ gốc Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Người lập phiếu ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Một triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn. Ngày13 tháng 02 năm 2007 Thủ quỹ (Ký, họ tên) 2.2.2. Tài khoản kế toán công ty TNHH Hoàng Hà sử dụng để hạch toán các khoản nợ phải thu của khách hàng và tạm ứng tại công ty TNHH Hoàng Hà. * Tài khoản kế toán mà công ty sử dụng để hạch toán các khoản nợ phải thu của khách hàng: Để hạch toán nợ phải thu của khách hàng kế toán công ty sử dụng chủ yếu là TK131 TK131: dùng để phán ánh quan hệ thanh toán về các khoản nợ phải thu gữa người mua với công ty. Bên nợ: Phản ánh các khoản nợ phải thu của người mua Số tiền thừa trả lại cho khách hàng Bên có: Phản ánh các khoản đã thu của người mua Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền công ty còn phải thu của người mua * Tài khoản kế toán công ty sử dụng để hạch toán các khoản tạm ứng: Để hạch toán các khoản tiền tạm ứng thì kế toán công ty sử dụng chủ yếu TK141 TK141: dùng để phản ánh tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng giữa cán bộ công nhân viên với công ty theo nội dung tạm ứng được quy định. Bên nợ: Phản ánh số tiền đã cho cán bộ công nhân viên tạm ứng Bên Có: Phản ánh số tiền cán bộ công nhân viên tạm ứng đã được thu hồi. Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền cho cán bộ công nhân viên đã tạm ứng nhưng chưa thu hồi 2.2.3. Các nghiệp vụ kế toán các khoản nợ phải thu của khách hàng và tạm ứng tại công ty TNHH Hoàng Hà. 2.2.3.1. Các nghiệp vụ kế toán các khoản nợ phải thu của khách hàng tại công ty TNHH Hoàng Hà. Trong tháng 02 tại công ty TNHH Hoàng Hà có các nghiệp vụ liên quan đến tình hình thanh toán với người mua như sau: NV1. Giấy báo có số 60 ngày 04 tháng 3năm 2007, công ty TNHH Kim Trường trả nợ tháng trước, số tiền 30.500.000đ. Căn cứ giấy báo có số 60. Kế toán định khoản. Nợ TK 112: 30.500.000 Có TK 131: 30.500.000( Công ty TNHH Kim Trường) NV2. Hoá đơn GTGT số 2150 ngày 04 tháng 3năm 2007, công ty XNK Hà Thành mua bộ bàn ghế với tổng số tiền thanh toán là 84.000.000đ, trong đó tiền hàng là 80.000.000đ, thuế GTGT là 4.000.000đ. Công ty XNK Hà Thành chưa trả tiền. Căn cứ hoá đơn GTGT số 2150, Kế toán định khoản. Nợ TK 131: 84.000.000 ( Công ty XNK Hà Thành) Có TK 511: 80.000.000 Có TK 33311: 4.000.00 NV3. Phiếu thu số 111 ngày 05 tháng 02 năm 2007. Công ty TNHH Phú Thái thanh toán nợ tháng trước, Số tiền 10.000.000đ. Căn cứ phiếu thu số 110. Kế toán định khoản: Nợ TK 111: 10.000.000 Có TK 131: 10.000.000 ( Công ty TNHH Phú Thái) NV4. Giấy báo có số 61 ngày 05 tháng 02 năm 2007. Công ty Cổ phần Nam Tiến trả nợ tháng trước, số tiền 6.500.000đ. Căn cứ giấy báo có số 61. Kế toán định khoản: Nợ TK 112: 6.500.000 Có TK 131: 6.500.000 (Công ty Cổ phần Nam Tiến) NV5 . Phiếu thu số 112 ngày 06 tháng 02 năm 2007, công ty TNHH Nam Hải thanh toán nợ tháng trước, số tiền 8.000.000đ. Căn cứ phiếu thu số 111. Kế toán định khoản: Nợ TK 111: 8.000.000 Có TK 131: 8.000.000 (Công ty TNHH Nam Hải) NV6. Hoá đơn TGTG Số 2155 ngày 10 tháng 02 năm 2007, công ty Bắc Nam mua hàng Thép làm lõi que hàn với tổng số tiền thanh toán là 15.600.000đ, trong đó tiền hàng là 14.820.000đ, tiền thuế GTGT 780.000 đ. Công ty Bắc nam chưa thanh toán. Căn cứ hoá đơn GTGT số 2155. Kế toán định khoản: Nợ TK 131: 15.600.000 (Công ty Bắ ) Có TK 511: 14.820.000 Có TK 33311: 780.000 NV7. Hoá đơn GTGT số 2156 ngày 12 tháng 02 năm 2007, công ty TNHH Việt Hà mua hàng Thép làm lõi que hàn , với tổng số tiền là 35.000.000đ, trong đó tiền hàng là 33.250.000đ, tiền thuế là 1.750.000đ. công ty TNHH Việt Hà chưa thanh toán. Căn cứ hoá đơn GTGT số 2156. Kế toán định khoản: Nợ TK 131: 35.000.000 (công ty TNHH Việt Hà) Có TK 511: 33.250.000 Có TK 33311: 1.750.000 NV8. Phiếu thu số 117 ngày 21 tháng 02 năm 2007, công ty XNK Hà Thành trả nợ tiền mua hàng, số tiền 84.000.000đ. Căn cứ phiếu thu 117, Kế toán định khoản: Nợ TK 111: 84.000.000. Có TK 131: 84.000.000 (công ty XNK Hà Thành) NV9. Phiếu thu số 118 ngày 25 tháng 02 năm 2007, Công ty TNHH Toàn Lợi trả nợ tiền mua hàng 2 năm trước, số tiền 50.000.000đ. Căn cứ phiếu thu số 118, kế toán định khoản : Nợ TK 111: 50.000.000 Có TK 131: 50.000.000 ( Công ty TNHH Toàn Lợi) NV10. Giấy báo có số 70 ngày 28 tháng 02 năm 2007. công ty TNHH Việt Hà trả nợ , số tiền 30.000.000đ. Căn cứ giấy báo có số 70, Kế toán định khoản: Nợ TK 112: 30.000.000 Có TK 131: 30.000.000 ( công ty TNHH Việt Hà) 2.2.3.2. Các nghiệp vụ kế toán các khoản tạm ứng tại công ty TNHH Hoàng Hà. Trong tháng 02 tại công ty TNHH Hoàng Hà có các nghiệp vụ liên quan đến tam ứng và thanh toán tạm ứng như sau: NV1. Phiếu chi tạm ứng số 105 ngày 06 tháng 02 năm 2007, chi tiền tạm ứng cho Nguyễn Thị Thanh – bộ phận cung ứng vật tư đi mua thép là. Số tiền 30.000.000đ Căn cứ phiếu chi số 105. Kế toán định khoản: Nợ TK 141: 30.000.000 (Nguyễn Thị Thanh – bộ phận cung ứng vật tư ) Có TK 111: 30.000.000 NV2. Phiếu thu số 113 ngày 06 tháng 02 năm 2007 thu hồi tiền tạm ứng tháng trước của anh Trần Văn Minh – Phòng Tài chính, số tiền 15.000.000đ Căn cứ phiếu thu số 113, kế toán định khoản: Nợ TK 111: 15.000.000 Có TK 141: 15.000.000 ( Trần Văn Minh – Phòng Tài chính) NV3. Phiếu thu số 114 ngày 08 tháng 02 năm 2007, thu hồi tiền tạm ứng tháng trước của anh Ngô Thanh Tú – Phòng Tài Chính, số tiền 5.000.000đ. Căn cứ phiếu thu số 114, kế toán định khoản: Nợ TK 111: 5.000.000 Có TK 141: 5.000.000 ( Ngô Thanh Tú - Phòng Tài Chính) NV4. Phiếu chi tạm ứng số 106 ngày 09 tháng 02 năm 2007, chi tiền tạm ứng cho chị Phạm Thị Hoa – Phòng Kế toán đi mua tủ đựng hồ sơ. Số tiền 6.000.000đ. Căn cứ phiếu chi số 106, kế toán định khoản. Nợ TK 141: 6.000.000( Phạm Thị Hoa – Phòng Kế toán) Có TK 111: 6.000.000 NV5. Phiếu chi tạm ứng số 107 ngày 10 tháng 02 năm 2007, chi tiền tạm ứng cho anh Lê Minh Trần – Phòng KD XNK, kinh phí đi công tác Lạng Sơn. Số tiền 8.000.000đ Căn cứ phiếu Lan số 107, kế toán định khoản: Nợ TK 141: 8.000.000 ( Lê Minh Trần – Phòng KD XNK) Có TK 111: 8.000.000 NV6. Giấy thanh toán số 25 ngày 13 tháng 02 năm 2007, chị Nguyễn Thị Thanh –bộ phận cung ứng vật tư, mua Thép về nhập kho. Kèm theo hoá đơn thuế GTGT số 0101 ngày 13 tháng 02 năm 2007. Tiền hàng: 27.170.000đ Thuế GTGT: 1.430.000đ. Căn cứ giấy thanh toán số 25 và hoá đơn GTGT, kế toán định khoản: Nợ TK 152: 27.170.000 Nợ TK 1331: 1.430.000 Có TK 141: 28.600.000( Nguyễn Thị Thanh – bộ phận cung ứng vật tư) NV7. Phiếu thu số 115 ngày 13 tháng 02 năm 2007, thu tiền tạm ứng mua thép lá thừa của Nguyễn Thị Thanh – bộ phận cung ứng vật tư, Số tiền 1.400.000đ. Căn Cứ phiếu thu số 115, kế toán định khoản Nợ TK 111: 1.400.000 Có TK 141: 1.400.000 (Nguyễn Thị Thanh – bộ phận cung ứng vật tư) NV8. Giấy thanh toán tạm ứng số 26 ngày 15 tháng 02 năm 2007, chị Phạm Thị Hoa – Phòng kế toán mua tủ đựng hồ sơ về sử dụng tại phòng kế toán, kèm theo hoá đơn GTGT số 0112 ngày 15 tháng 02 năm 2007 Tiền hàng: 4.000.000đ Tiền thuế: 400.000đ Căn cứ giấy thanh toán tạm ứng số 26 và hoà đơ GTGT, kế toán định khoản: Nợ TK 6423: 4.000.000 Nợ TK 1331: 400.000 Có TK 141: 4.400.000 ( Phạm Thị Hoa – Phòng kế toán ) NV9. Phiếu thu số 116 ngày 15 tháng 02 năm 2007, thu tiền tạm ứng mua tủ đựng hồ sơ thừa của chị Phạm Thị Hoa – Phòng kế toán, số tiền 1.600.000đ. Căn cứ phiếu thu số 116, kế toán định khoản: Nợ TK 111: 1.600.000 Có TK 141: 1.600.000 ( Phạm Thị Hoa – Phòng kế toán) NV10. Phiếu Lan tạm ứng số 108 ngày 27 tháng 02 năm 2007, Lan tiền tạm ứng cho chị Mai Thị Lan – Phòng kinh doanh chi tiếp khách , số tiền 3.000.000đ Căn cứ phiếu Lan số 108, kế toán định khoản: Nợ TK 141: 3.000.000 ( Mai Thị Lan – Phòng kinh doanh ) Có TK 111: 3.000.000 2.2.4. Sổ kế toán nợ phải thu của khách hàng và tạm ứng tại công ty TNHH Hoàng Hà 2.2.4.1. Sổ kế toán chi tiết nợ phải thu của khách hàng và tạm ứng tại công ty TNHH Hoàng Hà. * Sổ chi tiết nợ phải thu của khách hàng: Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, có 4 hình thức ghi sổ kế toán đó là: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ. Các công ty nói chung ghi sổ kế toán theo hình thức nào thì sử dụng sổ chi tiết phù hợp với hình thức đó và phù hợp với đối tượng kế toán chi tiết Do công ty TNHH Hoàng Hà áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung nên kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người mua được mở theo dõi cho từng khách hàng. Mỗi khách hàng được theo dõi trên một tờ, một trang sổ riêng. Cụ thể sổ theo dõi thanh toán với người mua được lập ở công ty trong tháng 02 như sau: : Công ty TNHH Hoàng Hà Đ/C: 148-Trần Phú-Hà Đông-Hà Tây Mẫu số S31 – DN Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Sổ chi tiết thanh toán với người mua Năm:2007 Tài khoản: 131 –phải thu của khách hàng Đối tượng: Công ty TNHH Kim Trường Đơn vị tính: Đồng n-t g-s Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Dư đầu tháng 2/07 30.500.000 4/2 60 4/2 Công ty TNHH Kim Trường trả nợ 112 30.500.000 Cộng phát sinh tháng 2 - 30.500.000 Dư cuối tháng 2/ 07 Công ty TNHH Hoàng Hà Đ/C: 148-Trần PhúHà Đông – Hà Tây Mẫu số S31 – DN Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Sổ chi tiết thanh toán với người mua Năm:2007 Tài khoản: 131 –phải thu của khách hàng Đối tượng: Công ty XNK Hà Thành Đơn vị tính: Đồng n-t g-s Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Dư đầu tháng 2/07 4/2 2150 4/2 Công ty XNK Hà Thành mua hàng chưa trả tiền 511, 33311 84.000.000 21/2 117 21/2 Công ty XNK Hà Thành trả tiền mua hàng 111 - 84.000.000 Cộng phát sinh tháng 2 84.000.000 84.000.000 Dư cuối tháng 2/07 Công ty TNHH Hoàng Hà Đ/C: 148-Trần Phú-Hà Đông – Hà Tây Mẫu số S31 – DN Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Sổ chi tiết thanh toán với người mua Năm:2007 Tài khoản: 131 –phải thu của khách hàng Đối tượng: Công ty Phú Thái Đơn vị tính: Đồng n-t g-s Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Dư đầu tháng 2/07 10.000.000 5/2 111 5/2 Công ty Phú Thái trả nợ tháng trước 111 10.000.000 Cộng phát sinh tháng 2 - 10.000.000 Dư cuối tháng 2/07 Công ty TNHH Hoàng Hà Đ/C: 148-Trần Phú-Hà Đông– Hà Tây Mẫu số S31 – DN Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Sổ chi tiết thanh toán với người mua Năm:2007 Tài khoản: 131 –phải thu của khách hàng Đối tượng: Công ty Cổ Phần Nam Tiến Đơn vị tính: Đồng n-t g-s Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Dư đầu tháng 2/07 6.500.000 5/2 61 5/2 Công ty Cổ Phần Nam Tiến trả nợ tháng trước 112 6.500.000 Cộng phát sinh tháng 2 - 6.500.000 Dư cuối tháng 2/07 Công ty TNHH Hoàng Hà Đ/C: 148-Trần Phú-Hà Đông – Hà Tây Mẫu số S31 – DN Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng BTC Sổ chi tiết thanh toán với người mua Năm:2007 Tài khoản: 131 –phải thu của khách hàng Đối tượng: Công ty TNHH Nam Hải Đơn vị tính: Đồng n-t g-s Chứng từ Diễn giải TK đối ứng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36865.doc
Tài liệu liên quan