Công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm gia công cơ khí được thành lập theo giấy phép số 0504000070 ngày 26 tháng 12 năm 2001.
Trụ sở chính: xã Liêu xá - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên
Mã số thuế: 0900222245
Nhà máy sản xuất: xã Liêu xá - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ
Loại hình DN: Công ty TNHH 1 thành viên trở lên.
Tổng vốn đầu tư: 15.450.105.800 VNĐ.
Diện tích đất sử dụng: 24.000 m2
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp.
Việc xây dựng đúng đối tượng tính giá thành và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán mở sổ kế toán, tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.5.2. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề cho việc tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp. Một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Nhưng cũng có trường hợp trong một doanh nghiệp sản xuất, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với đối tượng kế toán tính giá thành.
Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành ở một doanh nghiệp sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá thành ở doanh nghiệp đó.
1.5.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm :
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
Tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, trình độ của nhân viên kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn một trong những phương pháp tính khác nhau.
1.5.3.1. Phương pháp tính giá giản đơn ( trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có loại hình sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành định kỳ năm, tháng, quý phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản phẩm tính theo công thức:
Z = Dđk + C – Dck
z
=
Z
Sht
Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm
z : Giá thành đơn vị
Dđk,, Dck : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kì, cuối kì.
C : Chi phí phát sinh trong kỳ
Sht : Sản lượng sản phẩm hoàn thàn
Trường hợp cuối tháng, không có sản phẩm làm dở hoặc có ít và ổn định nên không tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành của sản phẩm hoàn chỉnh
1.5.3.2 Phương pháp tính giá theo phân bước :
Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau, tổ chức sản xuất nhiều, ổn định. Đối tượng tập hợp chi phí là qui trình công nghệ sản xuất ở từng giai đoạn, đối tượng tính giá thành hình thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng của qui trình công nghệ.
a. Phương pháp tính giá phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (Phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí).
Theo phương pháp này, kế toán phải lần lượt tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp giá ở giai đoạn sau. Quá trình cứ tiếp tục vậy cho đến khi tính được giá thành sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Sơ đồ 1: kết chuyển trình tự chi phí và tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 ……… Giai đoạn n
Chi phí NTP gđ (n-1) chuyển sang
Chi phí NVLC
Chi phí NTP gđ 1 chuyển sang
+ + +
Chi phí chế biến
giai đoạn n
Chi phí chế biến giai đoạn 1
Chi phí chế biến giai đoạn 2
∑ giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm của gđ n
Giá thành NTP
giai đoạn 2
Giá thành NTP
giai đoạn 1
Giai đoạn 1:
ZNTP1 = DĐk1 + C1 – DCK2
zNTP1 = ZNTP1 SlNTP1
Giai đoạn 2:
ZNTP2 = DĐK2 + CFNTP1 + C2 – DCK2
zNTP2 = ZNTP2 SlNTP2
……
Giai đoạn n:
Tổ chức kết chuyển CFNTP các giai đoạn trước chuyển sang căn cứ vào chi phí tập hợp được giai đoạn cuối, số lượng sản phẩm hoàn thành, số lượng làm dở.
Sau đó đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Từ đó : ZTP = DĐKn + CFNTPn-1 + Cn - DCKn
zTP = ZTP SlTP
b/ Phương pháp tính giá thành phân bước không tính ZNTP
(Phương pháp kết chuyển song song)
Theo phương pháp này, ZSP chỉ tính cho sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ, hoặc các doanh nghiệp có NTP ở từng giai đoạn không bán ra ngoài.
DĐki + Ci
´ SLTP
SLHTi + SLDDi M%)
Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn, kế toán tính được ZSP hoàn thành theo từng khoản mục CF.
CZi =
(i = )
ZTP =
Trong đó:
DĐKi : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i
SLHTi : Sản lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i
SLDDi : Sản lượng sản phẩm làm dở giai đoạn i
SLTP : Sản lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn
cuối cùng
CZi : Chi phí sản xuất của giai đoạn i tính vào ZTP
Sơ đồ 2: Sơ đồ kết chuyển chi phí sản xuất tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP
Giai đoạn 1 (P1) Giai đoạn 2 ………… Giai đoạn n
Chi phí SX gđ 2
Chi phí SX gđ 1
Chi phí SX gđ n
CF gđ 2 trong TP
CF gđ 1 trong TP
CF gđ n trong TP
Tổng giá thành TP, giá thành đơn vị
1.5.3.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này được áp dụng với doanh nghiệp cùng một quy trình công nghệ, cùng một nguyên liệu sau quá trình sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau
Theo phương pháp này người ta căn cứ vào các đặc trưng kinh tế kỹ thuật để xây dựng hệ số tính giá thành và chọn một sản phẩm có hệ số là 1 (H = 1), các sản phẩm khác quy đổi về nó
Tổng sản phẩm quy đổi
Về hệ số tính Z
= Hi i
SLi : Sản lượng thực tế SPi
Hi : Hệ số quy đổi SPi
Sau đó tính hệ số phân bổ giá thành cho từng sản phẩm (H’SPi)
SLi Hi
H’SPi =
Hi
Tính Z cho từng loại sản phẩm
Zi = (DĐK + C - DCK) H’SPi
zi = Zi SLi
DĐK + C - DCK
=
Tổng giá thành
liên sản phẩm
1.5.3.4 Phương pháp tính Z theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng quy trình công nghệ kỹ thuật, cùng 1 loại nguyên liệu, sản xuất ra nhóm sản phẩm cùng loại nhưng quy cách, kích cỡ khác nhau.
Trình tự tính Z
Chọn tiêu chuẩn phân bổ tính tỷ lệ, thường chọn ZKH, ZĐM . Tính tổng tiêu chuẩn phân bổ Z theo sản lượng thực tế của tất cả quy cách, kích cỡ
= Ti
SLi : Sản lượng thực tế của sản phẩm quy cách kích cỡ thứ i
Ti : Tiêu chuẩn phân bổ của sản phẩm quy cách kích cỡ thứ i
å Z (nhóm SP) DĐK + C - DCK
= 100% = 100%
Ti Ti
Tính tỷ lệ phân bổ Z
Tỷ lệ trên được tính cho từng khoản mục
Sau đó tính tổng giá thành cho từng quy cách, kích cỡ
ZQuy cách kích cỡ thứ i = Tỉ lệ phân bổ giá thành (SLi Ti)
(Sli Ti) : Tiêu chuẩn phân bổ tính theo sản lượng thực tế của quy cách kích cỡ thứ i
1.5.3.5 Phương pháp tính Z loại trừ chi phí.
Áp trong trường hợp cùng 1 quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
Khi đó muốn tính được ZSPchính thì phải xác định được chi phí của sản phẩm phụ để loại trừ ra
ZC = DĐk + C – DCk - Cp
1.5.3.6 Phương pháp tính giá thành theo công việc (đơn đặt hàng)
Áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng đã ký với khách hàng. Đối tượng tính gía thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng và việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành. Trong phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng đã được mở một “Phiếu chi phí công việc” hay gọi là “ Phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng”. Phiếu này được lập cho từng đơn đặt hàng khi lệnh sản xuất đã được ban hành. Khi sản xuất hoàn thành kế toán chỉ việc tổng cộng toàn bộ chi phí trên từng phiếu là xác định được giá thành của đơn đặt hàng hoàn thành.
1.5.3.7 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định sản phẩm đi vào sản xuất liên tục và ổn định
Các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã được xây dựng 1 cách hợp lý, chế độ quản lý định mức đã đi vào nề nếp.
Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán về CFSX và Z vững vàng, công tác hạch toán ban đầu được thực hiện một cách quy củ, chặt chẽ.
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm tổ chức hạch toán riêng CFSX thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức (lãng phí hoặc tiết kiệm).
Khi thay đổi định mức phải tính toán xác định sự chênh lệch do thay đổi định mức của sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ
ZTT = ZĐM Chênh lệch thoát Chênh lệch thay
ly định mức đổi định mức
Chênh lệch thoát ly định mức : Tiết kiệm (-)
Lãng phí (+)
Chênh lệch thay đổi định mức : Tăng (-)
Giảm (+)
1.5.3.8. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên các sổ kế toán tổng hợp.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “Nhật ký chứng từ” thì các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên các bảng phân bổ (như bảng phân bổ NL, VL; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7, Sổ cái các TK 621,622,627,154,631).
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” thì các nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh vào sổ cái các TK 621, 622, 627, 154 hoặc 631, số liệu chi tiết về chi phí sản xuất có thể được phản ánh trên các sổ chi tiết.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “Nhật ký sổ cái” thì các nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh trên sổ Nhật ký sổ cái, phần sổ cái được thể hiện trên các TK 621, 622, 627, 154 hoặc TK 631.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “ Chứng từ ghi sổ” thì các nghiệp vụ kế toán được phản ánh trên các chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 621, 622, 627, 154 hoặc tài khoản 631.
Trên đây là toàn bộ lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất hiện nay
Phần sau đây em xin được trình bày thực trạng tổ chức công tác kế toán CFSX và tính ZSP ở công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH E.NHẤT HƯNG YÊN
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm gia công cơ khí được thành lập theo giấy phép số 0504000070 ngày 26 tháng 12 năm 2001.
Trụ sở chính: xã Liêu xá - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên
Mã số thuế: 0900222245
Nhà máy sản xuất: xã Liêu xá - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ
Loại hình DN: Công ty TNHH 1 thành viên trở lên.
Tổng vốn đầu tư: 15.450.105.800 VNĐ.
Diện tích đất sử dụng: 24.000 m2
2.1.1. Quá trình phát triển qua các giai đoạn.
2.1.1.1. Từ ngày thành lập đến ngày 01-06-2003.
- Giai đoạn này chủ yếu tập trung xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng theo dự án của UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt và mua máy móc thiết bị công nghệ phục vụ cho sx.
- Tuyển dụng và đào tạo 400 lao động địa phương cho các ngành nghề: hàn xì, tiện, phay, bào, gia công cơ khí, sơn……
- Hình thành bộ máy quản lý công ty và bố trí sắp xếp công nhân kỹ thuật cho các phân xưởng, tổ sản xuất.
- Đăng ký thương hiệu và công bố chất lượng các sản phẩm do công ty sản xuất với các cơ quan quản lý nhà nước.
Giữa năm 2003 công tác xây dựng đã cơ bản hoàn thành, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
2.1.1.2. Giai đoạn từ cuối năm 2003-2005.
a. Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là:
- Tiếp tục hoàn thiện phần còn lại của dự án đầu tư XDCB chủ yếu là mua sắm và lắp đặt các dây truyền thiết bị công nghệ sản xuất.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh những mặt hàng đã được định hướng.
- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty và mạng lưới đại lý bán hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu, tiếp thị….
b. Hoạt động sản xuất kinh doanh
* Thị trường tiêu thụ
- Sản phẩm của công ty chủ yếu cung cấp cho thị trường trong tỉnh Hưng Yên, TP Hà Nội và một số tỉnh lân cận khác
- Phương thức bán hàng: Nhận sản xuất theo đơn đặt hàng từ các mặt hàng đơn chiếc sản xuất đồng loạt cho tới các công trình lớn…
* Năng lực và uy tín của công ty:
Công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên là đơn vị chuyên sản xuất gia công các mặt hàng cơ khí như các loại tủ văn phòng, tủ điện, cửa thép, thang máng cáp ... Mặc dù mới thành lập song công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Phương châm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là: “Uy tín và chất lượng” mọi hoạt động của công ty đều hướng tới mục tiêu này.
Vốn điều lệ đăng ký năm 2001 là 5.000.000.000 tỷ đồng. Sau 3 năm hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay vốn chủ sở hữu đã tăng lên 15.450.105.800 VNĐ.
Nguồn vốn tài chính của công ty bao gồm:
+ Cổ đông góp vốn
+ Liên doanh liên kết
+ Vay ngân hàng
+ Vay cá nhân
+ Các tổ chức kinh tế khác
+ Mua sắm thiết bị trả chậm
Với uy tín và năng lực của mình công ty hoàn toàn có khả năng huy động đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh với quy mô ngày càng lớn.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 và 2004 như sau
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
+ Doanh thu bán hàng
5.220.500.000
20.350.475.000
+ Nộp ngân sách
523.848.060
2.039.015.150
+ Lợi nhuận sau thuế
43.281.534
1.628.038.000
+ Thu nhập bình quân
1.050.300 đ/người/tháng
1.350.000đ/người/tháng
Qua xem xét một số chỉ tiêu tài chính năm 2004 ta thấy:
- Tình hình tài chính của công ty là khả quan.
- Các mối quan hệ về tài chính được xử lý tốt.
- Cơ cấu thành phần vốn hợp lý.
- Vốn được bảo toàn và phát triển.
- Các chỉ tiêu thu nộp ngân sách được thực hiện đầy đủ.
- Thu nhập bình quân của người lao động khá.
- Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận còn thấp.
c. Những khó khăn và thuận lợi.
* Thuận lợi:
- Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi,đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề.
- Các dây truyền thiết bị đầy đủ và tiên tiến,công nghệ mới.
-Sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp lý, nguồn vốn ổn định, không có căng thẳng về vốn.
- Cơ chế chính sách của chính phủ thông thoáng tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp sxkd.
* Khó khăn:
- Công ty mới thành lập, kinh nghiệm quản lý điều hành sxkd còn bị hạn chế.
-Thị trường Việt Nam có khá nhiều DN cùng sản xuất những mặt hàng của công ty, vì vậy sự cạnh tranh trên thị trường càng gay gắt hơn.
2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty.
Tại Công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên sản phẩm sản xuất ra trong cùng một phân xưởng. Trong phân xưởng gồm có các tổ thực hiện các công đoạn khác, cùng nhau phối kết hợp để tạo thành sản phẩm.
Tạo phôi
Nhập kho thành phẩm
Nguyên vật liệu đầu vào
Sơn hoàn thiện
Gia công cơ khí
Mô tả quy trình công nghệ:
Đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty , Quy trình này được quản lý và giám sát nghiêm ngặt. Bởi vì mỗi sản phẩm phải được đảm bảo chất lượng rất cao trước khi xuất xưởng. Mọi công nhân kỹ thuật vận hành máy móc thiết bị nhất thiết phải được đào tạo và tuân thủ những quy định của quy trình qua từng công đoạn cụ thể:
- Nguyên vật liệu mua vào bao gồm: Tôn , thép lá, thép hộp, vật liệu phụ…Tôn và thép lá được xuất thẳng cho bộ phận tạo phôi để cắt , sấn tạo phôi và chuyển sang bộ phận gia công tổng hợp.
Bộ phận gia công cơ khí nhận phôi và nguyên vật liệu khác tiến hành gia công tạo thành sản phẩm thô chưa sơn.
Bộ phận sơn hoàn thiện nhận những sản phẩm thô từ bộ phận gia công cơ khí sau đó làm vệ sinh và tiến hành sơn, bao gồm có sơn nước và sơn tĩnh điện cuối cùng nhập kho thành phẩm.
- Trong quá trình sản xuất sản phẩm, qua mỗi công đoạn của quy trình đều có phát sinh chi phí sản xuất trực tiếp của sản phẩm, đó là toàn bộ giá trị nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, công cụ dụng cụ, nhân công trực tiếp, khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác có liên quan đến tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.1.3. Hệ thống bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. nằm trên địa bàn xã Liêu xá - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên
2.1.3.1. Hệ thống quản lý công ty.
Theo điều lệ của công ty, tổ chức bộ máy quản lý được bố trí như sau:
1- Giám đốc:
Là chỉ huy tối cao của công ty, có nhiệm vụ điều hành, tổ chức chung để lãnh đạo và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, thường xuyên giám sát các hoạt động của các phòng ban này, đồng thời là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của Công ty. Định hướng chiến lược về tổ chức nhân sự, quy mô phát triển, hoạch định chính sách sản xuất kinh doanh và các mối quan hệ phục vụ cho sự phát triển của công ty.
2- Phó giám đốc kinh doanh.
Giúp việc cho giám đốc công ty, trực tiếp phụ trách chung về mảng tổ chức hành chính, Tài chính kế toán, kinh doanh tiếp thị. Theo dõi giám sát về hoạt động của các phòng ban này trong công ty.Tổ chức mạng lưới bán hàng, phụ trách các đại lý, nghiên cứu thị trường tiêu thụ, tiếp thu ý kiến của khách hàng, xây dựng kế hoạch bán hàng
3- Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách sản xuất
Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về lĩnh vực kỹ thuật và sản xuất.Trực tiếp điều hành và quản lý phòng kỹ thuật và phân xưởng sản xuất.
4- Phòng tổ chức hành chính
Trực tiếp quản lý về lĩnh vực tổ chức nhân sự, hành chính quản trị. Sắp xếp nhân sự cho các phòng ban, các phân xưởng sản xuất.Theo dõi quỹ tiền lương, giải quyết các chính sách chế độ cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, theo dõi tình hình trang bị bảo hộ lao động, bảo hiểm, PCCC, vệ sinh môi trường…
5- Phòng Tài chính kế toán.
Tổ chức, thực hiện toàn bộ công tác về lĩnh vực tài chính-kế toán toàn công ty theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Thực hiện ghi chép phản ánh, hạch toán chính xác, trung thực kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vật tư, tài sản, nguồn vốn của công ty, hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời phân tích tình hình tài chính giúp Ban giám đốc nắm được kế hoạch tài chính từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
6- Phòng kinh doanh:
Tham mưu cho GĐ, PGĐ về lĩnh vực kinh doanh. Thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp quan hệ với khách hàng, chăm sóc khách hàng. Nghiên cứu tìm hiểu thị trường, lập kế hoạch khai thác thị trường phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
7-Phòng Kế hoạch kỹ thuật
Lập kế hoạch và triển khai việc thực hiện kế hoạch sản xuất đảm bảo tiến độ sản xuất.đảm bảo việc cung ứng nguyên vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất.Nghiên cứu và áp dụng công nghệ mớí áp dụng vào sản xuất.
8-Phân xưởng sản xuất
Có nhiệm vụ nhận kế hoạch do Ban giám đốc, phòng kỹ thuật triển khai xuống. Thực hiện việc sản xuất các mặt hàng từ khâu taoh phôi đến khâu sơn hoàn thiện sản phẩm vệ sinh hàon thành nhập kho.
Sơ dồ bộ máy quản lý của công ty
PGĐ 1
Giám đốc
Tổ chức hành chính
PGĐ 2
Kế toán tài chính
Phòng kinh doanh
Phân xưởng sản xuất
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật
Tổ Tạo Phôi
Tổ Sơn
Tôt Gia công Cơ khí
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Phòng kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, trang bị phương tiện khá đầy đủ, đội ngũ nhân viên được đào tạo rất cơ bản.
a. Biên chế và nhiệm vụ.
+ Kế toán trưởng: Phụ trách chung
+ Kế toán tổng hợp : Phụ trách về kế toán giá thành, tập hợp chi phí và tổng hợp BCTC.
+ Kế toán thanh toán: Theo dõi các tài khoản thanh toán: TK131,133,333,311,331 . Viết phiếu thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi TK 111, 112, đối chiếu công nợ, báo cáo thuế. Tính lương cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
+ Kế toán vật tư : Theo dõi vật tư, sản phẩm, TSCĐ, khấu hao TK:152, 153, 155, 511, 211, 214, 241, 621, 627, 642. Báo cáo nhập xuất, tồn kho vật tư SP, lập thẻ kho, thẻ TSCĐ.
Sơ đồ bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
ởng
Kế toán thanh toán
Kế toán
vật tư
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp :
Quan hệ tương hỗ:
* Các chế độ thực hiện kế toán:
- Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng : Nhật ký chung
- Sổ kế toán áp dụng theo quy định của Bộ tài chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.
- Các bảng kê theo quy định của Bộ tài chính theo hình thức Nhật ký chung.
- Phương pháp tính khấu hao :Theo hướng dẫn tại QĐ 266 của Bộ tài chính: khấu hao theo đường thẳng
- Phương pháp tính giá : Chi phí thực tế
- Hình thức tổ chức kế toán : theo kiểu tập trung
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Thẻ, sổ hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Do điều kiện trang bị kỹ thuật khá tốt, việc hạch toán rất kịp thời, chính xác, mọi người đều hoàn thành nhiệm vụ được giao và chấp hành đúng chế độ kế toán của nhà nước. Đặc biệt công tác phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng người rất hợp lý, không chồng chéo, bảo đảm tính khách quan và trung thực của kế toán.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH E.NHẤT HƯNG YÊN
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty
2.2.1.1. Đặc điểm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty
* Đặc điểm.
Mỗi sản phẩm hoàn thành đòi hỏi rất nhiều các loại nguyên vật liệu, chi phí khác nhau, do đó chi phí sản xuất của công ty gồm nhiều loại có tính chất, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Toàn bộ chi phí sản xuất của công ty được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, chi phí này thường chiếm khoảng 70% tổng chi phí sản xuất của công ty. Cụ thể:
+ Chi phí vật liệu chính sử dụng vào sản xuất: Bao gồm các loại tôn, thép lá, sắt hộp, sắt tròn...
+ Nguyên vật liệu phụ: Bao gồm: khoá, tay nắm nhôm, sơn, các hoá chất khác…
+ Công cụ dụng cụ: Máy mài, dầu máy, quần áo, găng tay bảo hộ lao động.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất. Các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định.
+ BHXH: Trích 15% lương thực tế của công nhân được tính vào giá thành của sản phẩm.
+ BHYT: trích 2% lương thực tế của công nhân được tính vào giá thành sản phẩm.
+ KPCĐ: trích 2% lương thực tế của công nhân được tính vào giá thành sản phẩm.
+ Còn 6% công nhân phải chịu trên số tiền lương của mình.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, kế toán phân xưởng, nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo vệ tại phân xưởng
+ Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất: Gồm vật tư sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng như đá cắt, đá mài, giấy ráp…
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: là số tiền khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, nhà xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng: điện dùng vào sản xuất, điện thắp sáng, điện thoại, nước…
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty với loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty là: Tủ văn phòng, Tủ điện, Cửa sắt… .Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí đối với NVL chính và phụ theo từng đơn đặt hàng, còn lại đối vơí chi phí nhân nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung được tập hợp theo toàn phân xưởng.
2.2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVLTT ở công ty bao gồm: NVL chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm trong đó NVL chính chiếm khoảng 70% tổng chi phí tr ong giá thành sản phẩm.
Việc xuất dùng NVL vào sản xuất sản phẩm được quản lý và tuân thủ theo kế hoạch sản xuất sản phẩm. Theo quy định, căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kỹ thuật sản xuất lập dự toán và định mức tiêu hao NVL sản xuất sản phẩm hàng tháng giao xuống cho phân xưởng sản xuất, bộ phận vật tư lập phiếu báo xuất kho NVL với số lượng, chủng loại cụ thể cho từng loại vật tư để xuất cho phân xưởng sản xuất. Kế toán vật tư căn cứ vào phiếu xuất vật liệu thực tế cho từng đơn hàng để tập hợp chi phí sau đó tính giá thành cho từng sản phẩm của đơn đặt hàng.
Theo tài liệu thu thập được ta sẽ trích một số phiếu xuất kho sau
Phiếu xuất kho số 12
Ngày 5 - 3 - 2005
Nợ TK 621
Có TK 152.1
Họ tên người nhận hàng : Anh Nam
Địa chỉ : Tổ Tạo phôi
Lí do xuất kho : sản xuất đơn hàng Tủ văn phòng Cục A27- BCA
STT
Tên nhãn hiệu
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Tôn CT3 dày 1.2mm
Kg
62 360
62 360
12 200
760 792 000
2
Tôn CT3 dày 1mm
Kg
30 435
30 435
12 500
380 437 500
Cộng
1 141 229 500
.
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1830 1.doc