Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I. Lý luận cơ bản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản suất. 3
I. Đặc điểm hoạt động, tác động đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 3
1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất. 3
2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. 4
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế 4
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. 4
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi phí 4
2.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng sản phẩm. 5
3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 6
3.1. Khái niệm và chức năng của giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 6
3.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 6
II. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 8
1. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 8
1.1. Đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 8
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 9
2.1. Kế toán tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. 10
2.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 11
2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: 12
2.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 14
III. Tính giá thành sản phẩm sản xuất. 15
1. Kỳ tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 15
2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở. 15
3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo chi phí sản xuất định mức. 16
Chương II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải 17
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của công ty. 17
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh. 17
1.1.1. Hệ thống các phòng và ban quản lý. 21
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty. 23
2.1. Chế độ kế toán áp dụng: 23
2.2. Mô hình tỏ chức bộ máy kế toán. 23
3. Hình thức sổ kế toán. 24
II. Kế toán tập hợp chi phí Nguyên vật liệu sản xuất trực tiếp: 26
III. Kế toán tập hợp nhân công trực tiếp. 32
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: 35
V. Tổng hợp chi phí sản xuất chung: 36
Chương III. Hoàn thiện kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải 39
I. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm của công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải. 39
1. Đánh giá chung về công tác kế toán. 39
2. Kế toán tập hợp và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giấy và Bao Bì. 40
II. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giấy, Bao Bì tại công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải. 44
1. Vai trò và yêu cầu của việc hoàn thiện: 44
2. Các giải pháp. 46
3. Hiệu quả thực hiện của các giải pháp đó. 46
Kết luận. 48
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
goài, chi phí bằng tiền khác.
Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Công thức được phân bổ như sau:
=
* Tài khoản sử dụng: TK 621
Kết cấu của tài khoản 627
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên có: kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154 CPSX KDDD, chi tiết cho từng đối tượng.
- Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất
Tài khoản này giảm trừ các khoản chi phí sản xuất chung
TK 627 được mở chi tiết thành 6TK cấp 2 để theo dõi cho từng nộidung chi phí.
* Trình tự hạch toán: Khi phát sinh tiền lương, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý, tiền ăn ca của công nhân căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 338
- Xuất kho vật liệu hoặc mua vật liệu dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ ).
Có TK 111, 112, 113…
( hoặc ) có TK 152
- Xuất kho công cụ, dụng cụ căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 153
Có TK 142 (nếu xuất kho lớn phải phân bổ dần vào chi phí trong kỳ).
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị. ..dùng chung cho hoạt đọng sản xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331..
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng).
Có TK 627
2.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng: TK 154 CPSXKDDD
Kết cấu của TK 154
Bên nợ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực teíep, chi phí khấu hao máy móc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan giá thành sản xuất kinh doanh.
III. Tính giá thành sản phẩm sản xuất
1. Kỳ tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính toán tính giá thành cho đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, trung thực.Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất.
2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm làm dở cuối kỳ là sản phẩm còn đang trong quá trình gia công chế biến, đang trong dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp tục trở thành thành phẩm. Để tính giá thành được chính xác thì nhất thiết phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ thực chất đây là việc tính toán chi phí sản xuất đã bỏ dở vào sản phẩm cuối kỳ.
Để xác định khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ kế toán kết hợp với phòng vật tư quản đốc phân xưởng. Việc tính giá thành sản phẩm làm dở cuối kỳ ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Thường người ta đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp sau:
Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
* Theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
* Theo chi phí sản xuất định mức.
3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo chi phí sản xuất định mức
Tuỳ vào đối tượng tính giá thành, trình độ của nhân viên kế toán… mà doanh nghiệp lựa chọn một trong bảng phương pháp tính giá thành.
* Phương pháp tính giá thành giản đơn.
* Phương pháp tính giá thành phân bước.
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đạt hàng.
* Phương pháp tính giá thành loại từ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
* Phương pháp tính gía thành theo hệ số
* Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
* Phương pháp tính giá thành theo giá trị thành định mức.
Phương pháp tính giá thành giản đơn được áp dụng khi đối tượng tính giá thành phù hợp đối tượng tập hợp chi phí, sản xuất, sản phẩm có quy trình sản xuất đơn giản khép kín. Phương pháp này đơn giản nhất. Các phương pháp còn lại được xây dựng trên phương pháp này.
Do phạm vi đề tài có hạn và để phục vụ cho quá trình nghiên cứu thực tế, tác giả chỉ xin được đi vào trình bày nội dung của phương pháp tính giá thành giản đơn.
Tổng giá thành phẩm = Chi phí sản xuất sản phẩm làm dở đầu kỳ + Chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ - Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ
Trên đây là toàn bô lý luận tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Phần sau đây xin được trình bày cụ thể thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải
Chương II
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại công ty TNHH Thương mại lâm đại hải
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của công ty
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải là một người tư nhân, thuộc địa bàn.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là: sản phẩm Giấy và Bao Bì catong.
Công ty chính thức được thành lập theo quyết định.
Tiền thân của công ty là tổ sản xuất. Ban đầu công ty chỉ sản xuất 1 loại sản phẩm là giấy krap dùng cho đệm lót và đóng hộp. Với cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu chỉ có 1 dây chuyền cũ mua lại, sản lượng hàng năm chỉ đạt 300 tấn giấy Krap.
Tháng 6/1996 thành lập công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải tiếp tục đầu tư thêm một dây truyền mới sản xuất giấy kráp và một dây chuyền sản xuất hộp catông, công suất hàng năm đạt 2500 tấn/ năm và đạt 900 tấn giấy làm hộp / năm.
Với thành tựu trên công ty đã chứng tỏ được sự trưởng thành của mình và khẳng định chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường .
Một số chỉ tiêu chính của công ty trong năm 2004.
Giá trị tổng sản lượng: 12.538.12.000đ.
Năng suất lao động BQ: 50.152.000đ/ người.
Tổng doanh thu tiêu thụ: 13.502.009.000đ.
Tổng số lao động: 300 người .
Thu nhập BQ tháng: 550.000đ/ người.
* Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu gồm: các loại giấy Krap, bao bì hộp, đều là sản phẩm tiêu dùng.
* Đặc điểm công tác về quy trình công nghệ.
- Giai đoạn khai thác nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu được thu mùa hàng ngày theo các tổ đặt tại các trạm để thu mua, được vận chuyển tập trung tại kho bãi nguyên vật liệu của công ty. Đối với xí nghiệp sản xuất hộp catong thì vận chuyển nội bộ từ kho của xí nghiệp giấy lên làm nguyên vật liệu và được tập trung tại kho.
- Giai đoạn gia công nguyên liệu và tạo thành sản phẩm:
+Công nghệ sản xuất giấy:
Nguyên vật liệu được tập trung ở trên bãi, qua xử lý thủ công đưa vào hệ thống bể ngân, đưa vào máy nghiền và rửa qua nghiền đĩa 1 sang nghiền đĩa 2, bột đưa vào bể chứa, từ bể chứa được đưa vào bể trung gian pha bột, từ bể trung gian sang bể khuấy tròn, qua bơm seo bột lên lô lưới, qua chăn seo, lên lô sấy, giấy vào băng được sấy khô, qua máy xén tự động theo ý muốn, cuộn tròn và nhập kho.
+Công nghệ sản xuất hộp:
Từ nguyên vật liệu giấy nhập kho ở trên được chuyển lên kho máy sóng đưa lên máy theo quy trình tự động được cắt thành những tấm phối theo ý chủ quan, qua mát cắt kẻ tạo thành những vệt in mờ hình hộp, qua khâu xong kiểm nhận nhập kho.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ.
Bãi nguyên liệu
Bể ngâm
Máy nghiền rửa
Máy nghiền đĩa
Bể chứa bột
Nguyên vật liệu
Bể trung gian
Khuấy tròn
Máy bơm seo
Máy seo giấy
Giấy khô
Máy sóng
Máy cắt kẻ
Máy in
Nhập kho
Máy xén tự động
Nhập kho
Quy trình sản xuất giấy
Quy trình sản xuất hộp catông
* Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty
xí nghiệp giấy
xí nghiệp BAO Bì
Xưởng sản xuất giấy
Xưởng sản xuất BAO Bì
Tổ 1
Tổ 1
Tổ 1
Tổ 1
Tổ sóng
Tổ hoàn thiện
Tổ
in
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải có 2 xí nghiệp: 1 xí nghiệp sản xuất giấy, 1 xí nghiệp sản xuất bao bì .Xưởng sản xuất giấy chịu sự quản lý trực tiếp của xí nghiệp giấy, có nhiệm vụ sản xuất giấy theo đơn đặt hàng khi có lệnh của xí nghiệp giấy, chịu trách nhiệm về chất lượng giấy trước xí nghiệp và công ty trong xưởng giấy chia thành 4 tổ trực tiếp vận hành máy móc theo nội quy của phân xưởng của xí nghiệp bao bì được chia thành 3 tổ. Tổ Sóng chịu trách nhiệm đặt giấy theo kế hoạch và chịu chất lượng phâp và ghim theo đúng đơn đặt hàng. Tổ in chịu trách nhiệm in ấn và ma kết theo đúng quy định của xưởng.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
1.1.1. Hệ thống các phòng và ban quản lý.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải là đơn vị tư nhân hạch toán độc lập , có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Đứng đầu công ty là Ban Giám đốc chỉ đạo trực tiếp từng phòng ban xí nghiệp thành viên. Giúp việc cho ban giám đốc và các phòng chức năng.
a. Giám đốc công ty.
Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, có năng lực tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh đối nội đối ngoại tốt và được tín nhiệm của các thành viên. Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về tất cả các hoạt động của công ty.
b. Phó giám đốc công ty:
Có 1 phó giám đốc giúp giám đốc các mặt công tác do Giám đốc phân xưởng như sản xuất kinh doanh, kỹ thuật và đời sống…thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng, được Giám đốc uỷ quyền ký kết hợp đồng kinh doanh, giải quyết công việc khi cần thiết.
c. Giám đốc xí nghiệp
Có 2 Giám đốc xí nghiệp là người điều hành trực tiếp công việc của 2 phân xưởng khác nhau chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty.
d. Phòng kế toán.
Có chức năng giúp công ty thực hiện các chính sách hiện hành về thuế, thống kế, kế toán, chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động. Tổ chức hạch toán trong công ty. Giúp Giám đốc giám sát và chuyển đổi hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và công ty về công tác kế toán, tài vụ của công ty.
e. Phòng kỹ thuật.
Có nhiệm vụ, quản lý máy móc, sửa chữa khi máy có sự cố xảy ra để kịp thời phục vụ sản xuất đạt kết quả cao. Xây dựng kế hoạch phát triển kỹ thuật khoa học đảm bảo kỹ thuật ngày càng một tốt hơn.
g. Phòng kinh doanh, tiếp thị.
Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quỹ, năm điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ sản phẩm, căn cứ vào các nhu cầu thông tin trên thị trường phòng xây dựng giá thành, kế hoạch giá thành, kế hoạch sản xuất nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Đảm bảo công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của toàn công ty.
Phó giám đốc công ty
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Giám đốc XN giấy
Phòng kế toán
Giám đốc XN BAO Bì
Kế toán
Kỹ thuật
Kinh doanh
Kế toán
Kỹ thuật
Kinh doanh
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Nhiệm vụ của phòng kế toán là quản lý tình hình tài chính, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc ghi chép đầy đủ chính xác, thống nhất trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất của công ty, nhằm phục vụ cho việc điều hành công ty, quản lý các nguồn vốn, tài sản của công ty một cách chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kịp thời và bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định Nhà nước .
2.1 Chế độ kế toán áp dụng:
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tièn tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)
Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: theo giá trị thực tế xuất kho của nguyên vật liêu.
Phương pháp tính thuếu GTGT: theo đăng ký mức khấu hao 4 năm (theo thông tư 166).
Kỳ tính giá thành và kỳ báo cáo : theo tháng.
2.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế tại đơn vị mình. Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý và việc sắp xếp các xí nghiệp trực thuộc, công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải áp dụng hình thức kế toán tập trung. Nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán tài chính, công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải ngoài 4 nhân viên phòng kế toán tài chính dưới các xí nghiệp thành viên còn bố trí các nhân viên hạch toán kinh tế nhằm giúp cho phòng một số công việc nhất định như lập bảng tính lương, tập hợp các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
3. Hình thức sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với trình tự theo mẫu.
Hàng ngày định kỳ 5 ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư từng tài khoản trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu đúng, khớp, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
báo cáo tài chính
Bảng cân đối
phát sinh
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Báo cáo tài chính
II. Kế toán tập hợp chi phí Nguyên vật liệu sản xuất trực tiếp
Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố cấu thành nên sản phẩm các chi phí về nguyên vật liệu như: Lề, Bột lứa.
Các chi phí vật liệu phụ như: sô đa, nhựa thông, dây buộc mực in chính do đặc thù của sản phẩm giấy nên nguyên vật liệu lề chiếm tỷ trọng lớn khoảng 65-70% trong tổng số giá thành sản phẩm. Do đó việc quản lý chặt chẽ và tiết kiệm là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm hạ giá thành sản phẩm. Đối với việc tiết kiệm nguyên vật liệu, hạch toán chính xác và đầy đủ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác xác định tiêu hao vật chất cho sản phẩm, đảm bảo tính chính xác, trung thực của giá thành sản phẩm sản xuất.
Tại công ty, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất được xuất từ kho hoặc do mua chuyển thẳng dùng ngay vào sản xuất.
Căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, hạn mức vật tư, hạn mức vật tư do phòng kế toán lập và thủ trưởng đơn vị duyệt căn cứ vào đó tiến hành mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
Giá thực tế cho vật liệu xuất dùng hoặc mua chuyển = Giá mua vật tư chưa có thuế GTGT + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Chi phí vận chuyển bốc dỡ
* Hạch toán ban đầu: Để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty sử dụng các chứng từ sau:
Hạn mức vật tư
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Hoá đơn giá trị gia tăng.
Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
Sau đây là một số mẫu chủ yếu.
Phiếu xuất kho.
Ngày 01 tháng 01 năm 2005
Họ và tên người nhập hàng: Nguyễn thị Liên – XNG.
Lý do xuất kho: xuất dùng sản xuất.
Xuất dùng tại kho: Công ty.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Lề
Kg
20.000
20.000
1.800
36.000.000
2
Nhựa
Kg
3000
3.000
6.000
18.000.000
3
Cộng
54.000.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): năm tư triệu đồng chẵn.
Xuất ngày 01 tháng 01 năm 2002
Thủ kho Kế toán trưởng Đơn vị thủ trưởng
Mẫu II. 5
Công ty Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 05 tháng 02 năm 2004
Căn cứ điều động số 34/XN ngày 05 tháng 02 năm 2004 của Giám đốc: Trần Mạnh Hùng
Về việc : Giao hàng bán
Họ và tên Người vận chuyển: Ngọc Anh . Hợp đồng số : 99
Phương tiện vận tải : Ôtô.
Xuất tại kho: Công ty
Nhập tại kho: Chi nhánh Đại lý.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách
Mã
số
Đơn vị tính
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Giấy
Kg
130
130
105.000
13.650.000
3
Cộng
13.650.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ)
Xuất ngày 01 tháng 01 năm 2004
Thủ kho Kế toán trưởng Đơn vị thủ trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
Định kỳ 5 ngày kế toán vật tư lập bảng tổng hợp vật tư đã sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu.
Từ ngày 01 đến ngày 05 tháng 01 năm 2005
Số CT
Ngày tháng
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
10
01/01
Xuất lề dùng cho sản xuất giấy
80.200.000
11
02/01
Xuất nhựa thông dùng cho sản xuất giấy
15.378.000
12
03/01
Xuất than dùng cho sản xuất giấy
4.736.000
13
04/01
Xuất Sô đa dùng cho sản xuất giấy
1.250.000
14
05/01
Xuất bột lứa dùng cho sản xuất giấy
2.678.000
Cộng dùng cho sản xuất giấy.
104.242.000
22
01/01
Xuất lề dùng cho sản xuất hộp
38.560.000
23
02/01
Xuất ghim dùng cho sản xuất hộp
2.564.000
24
03/01
Xuất mực in dùng cho sản xuất hộp
1.250.000
25
04/01
Xuất hồ dùng cho sản xuất hộp
8.125.000
Cộng dùng cho sản xuất giấy.
50.499.000
Tổng cộng
154.741.000
Viết bằng chữ:một trăm năm tư triệu bảy trăm bốn mốt ngàn đồng chẵn.
Người lập biểu Ngày 05 tháng 01 năm 2005
(Đã ký) Kế toán phụ trách
(Đã ký )
Sau khi lập bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu được kế toán phụ trách duyệt, kế toán lập chứng từ ghi sổ chuyển cho kế toán tổng hợp.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải.
Chứng từ ghi sỏ số: 101
Ngày 05 tháng 01 năm 2003
Trích yếu
Số liệu
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Xuất NVL dùng sản xuất giấy
621.1
104.242.000
152
104.242.000
Xuất NVL dùng sản xuất hộp
621.1
50.499.000
152
50.499.000
Cộng
154.741.000
154.741.000
Kèm theo: bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu 5 phiếu xuất kho cho vật liệu giấy, 4 phiếu xuất kho cho vật liệu hộp.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
Tháng 1/2005 xí nghiệp giấy đã mua nguyên vật liệu và chuyển thẳng vào sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chứng từ có liên quan, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải
Chứng từ ghi sổ
Số :110.
Ngày 25 tháng 01 năm 2004
Trích yếu
Số liệu Tk
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Mua Nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh không qua kho
621.1
133
111
80.545.000
8.054.500
88.599.500
Cộng
88.599.500
88.599.500
Kèm theo: bảng tổng hợp mua vật liêu, phiếu chi, hạn mức vật tư, hoá đơn GTGT.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
- Trong 5 ngày cuối tháng 01 đã xuất kho nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất kinh doanh, giấy, hộp. Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ gốc ghi sổ:
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải.
Trích sổ cái TK: Chi phí NVL trực tiếp
Số hiệu TK: 621.1
Tháng 03/2005
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Phát sinh tháng 03
102
5/03
Xuất kho VNL TT cho SXSP
152
50.499.000
…
…
…
.....
....
119
31/03
Xuất NVL phụ cho SXSP
152
28.152.200
kết chuyển sang TK 154
230.121.200
Cộng
230.121.200
230.121.200
III. Kế toán tập hợp nhân công trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường , các nội dung phải cạnh tranh với nhau. Một trong những chính sách làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đó là tiền lương . Công ty TNH Thương mại Lâm Đại Hải đã biết sử dụng tiền lương như một công cụ nhất định để khuyến khích người công nhân nâng cao năng suất lao động. Ngoài lương cơ bản công ty còn có các khảon bổ xung thưởng theo sản lượng, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất.
Công ty trả lương trên cơ sở đơn giá được duyện tính cho sản lượng thực hiện hàng năm.
ở mỗi phân xưởng, phòng ban, quản đốc là những người sử dụng bảng chấm công để theo dõi thường xuyên số ngày làm việc của từng công nhân, cán bộ phòng ban.
Một công nhân công nghiệp của công ty nhận được lượng theo hình thức khoán sản phẩm, sẽ kích thích tinh thần lao động hăng say, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo sự công bằng cho mỗi công nhân lao động.
Căn cứ vào bảng chấm công ở các phân xưởng, vào kết quả sản xuất của từng phân xưởng, vào đơn giá lương quy định và mức lương cơ bản của từng công nhân, kế toán tiền lương sẽ tính lương cho các phân xưởng trên bản thanh toán tiền lương.
= + +
Kế toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp dựa trên cơ sở bản hao phí lao động trong tháng và số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn thực tế từng loại.
Chi phí lương công nhân = Hao phí lao động trực tiếp x Đơn giá tiền lương x Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn khác.
XN: Giấy
Ngày 29 tháng 04 năm 2005
Đơn vị nhận khoán : Tổ trưởng Ka
STT
Nội dung
Đơn vị tính
Số lượng giao khoán
Số lượng hoàn thành
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
Số tièn bằng chữ:
Thay mặt bên nhân khoán Thay mặt bên giao khoán
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán đã tập hợp được chứng từ ghi sổ sau:
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải.
Chứng từ ghi sổ
Số 117
Ngày 30 tháng 01 năm 2005
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất tháng 01 năm 2003, BHXH, KPCĐ, BHYT của XN giấy
622.1
622.1
334
338
50.839.000
9.659.410
50.893.000
9.659.410
Công XN giấy
60.489.410
60.498.410
Tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất tháng 01 năm 2003, BHXH, KPCD, BHYT của XN sóng
622.2
622.2
334
338
21.198.000
4.027.620
21.198.000
4.027.620
Cộng XN sóng
25.225.620
25.225.620
Tổng cộng
85.724.030
85.724.030
Kèm theo: bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
Trong quá trình sản xuất phát sinh một số công việc phải thuê ngoài theo HĐ giao khoán ngày 30/ 01/ 2005 và biên bản hoàn thành việc bàn giao, kế toán căn cứ ghi sổ.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải .
Chứng từ ghi sổ
Số 116
Ngày 30 tháng 10 năm 2005
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Chi phí nhân công thuê
ngoài của XN giấy
602.1
111
10.520.000
10.520.000
Kèm theo 1 HĐ giao khoán, 1 biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, 1 phiếu chi tiền mặt.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(đã ký ) ( Đã ký )
Sau khi nhận được chứng từ ghi sổ do kế toán thanh toán chuyển đến kế toán trưởng kiểm tra lại và chuyển đến bộ phận phụ trách vào sổ đăng ký chứng từ từ sổ đăng ký chứng từ vào sổ cái TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thì trong chi phí sản xuất còn có chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung lại bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, và chi phí khác bằng tiền. Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627, mở chung cho các phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng: Đó là các khoản tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, của nhân viên quản lý phân xưởng. Hạch toán ban đầu.
Bảng chấm công:
Bảng thanh toán lương.
Bảng tính BHXH, KPCĐ, BHYT.
Bảng tính khấu hao TSCĐ.
Hoá đơn GTGT.
Giấy tạm ứng, phiếu chi, phiếu xuất kho.
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ.
Sau đây là một số mẫu chủ yếu.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải Bảng tính KHTSCĐ.
Tháng 06 năm 2005
STR
Tên tài sản cố định
Mức tính KHTSCĐtháng
Ghi chú
01
Máy móc thiết bị
50.256.000
02
Nhà xưởng
18.123.000
Cộng
68.379.000
Bằng chữ: sáu mươi triệu ba trăm bảy chín ngàn đồng chẵn.
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
V. Tổng hợp chi phí sản xuất chung
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 để phản ánh và mở chi tiết thành các TK cấp II cho từng xí nghiệp.
TK 627.1 – Chi phí nhân viên quản lý, CCDC, KHTSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến quản lý xí nghiệp sóng.
TK 627.2 – Chi phí nhân viên quảnlý. CCDC, KHTSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến quản lý xí nghiệp giấy.
Các TK cấp II này đều có kết cấu chung như sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển phân bỏ CPSX vào TK 154 cho từng sản phẩm
TK này cuối kỳ không có số dư.
Trình tự hạch toán.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương và tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, phiếu xuất kho CCDC, KHTSCĐ và dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất vào chi phí sản xuất để kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Công ty TNHH Thương mại Lâm Đại Hải.
Chứng từ ghi sổ
Số 125
Ngày 21 tháng 06 năm 2005
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền.
Nợ
Có
Nợ
Có
Lương nhân viên quản lý
627.1
8.514.000
334
8.514.000
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng
627.1
1.617.660
338
1.617.660
Xuất CCDC dùng cho quản lý phân xưởng
38.145.500
153
38.145.500
KHTSCĐ ở phân xưởng
627.1
1.256.000
214
1.256.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng
627.1
25.236.000
111
25.236.000
Cộng
74.769.160
74.769.160
Kèm theo: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ, phiếu xuất kho, bảng tính khấu hao TSCĐ, 10 chứng từ ghi tiền mặt.
Người lập biểu Kế toán trưởng
Sau khi được bộ phận p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32339.doc