Công ty cổ phần may Chiến Thắng có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tuy sản phẩm sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau như: Cắt, may, tẩy, là, đóng gói, . . . các giai đoạn chế biến liên tiếp nhau, sản phẩm của giai đoạn này là nguyên liệu chính của giai đoạn tiếp theo nhưng trong từng giai đoạn không tổ chức thành các bộ phận riêng biệt mà đều được tổ chức sản xuất trong cùng 1 phân xưởng và mỗi sản phẩm được chia thành nhiều chi tiết: Cổ, thân, tay, . . . các công nhân các tổ cùng sản xuất, đến khâu cuối cùng ghép lại thành sản phẩm hoàn chỉnh. Toàn công ty co 6 xí nghiệp các xí nghiệp đều có đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín chính vì thế đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng xí nghiệp và chi tiết cho từng sản phẩm.
108 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất được thực hiện trọn vẹn trong một phân xưởng từ cắt may, là, đóng gói, đóng hộp với số lượng tương đối lớn, được chế biến từ Nguyên vật liệu chính là vải Điều này ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất của công ty. Tổ chức sản xuất các loại hàng trong công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
Việc tổ chức sản xuất của công ty được bố trí như sau:
Công ty Có năm xí nghiệp sản xuất
- XNI (XN2A cũ và XN3 cũ ghép lại)
- XN2 (XN2B cũ và xí nghiệp 1 cũ ghép lại)
-XN3 (XN5 và XN6 cũ ghép lại)
- XN4 (XN9 cũ tách ra)
- XN5 ( XN 9 tách ra)
- XN Thêu
Trong mỗi xí nghiệp lại có nhiều tổ: Cắt, là, may, . . .
Tổ chức sản xuất được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức sản xuất ở Công ty cổ phần may Chiến Thắng:
Bộ phận sản xuất
XN1
XN3
XN5
XN Thuê
Các tổ
XN2
Các tổ
Các tổ
Các tổ
XN4
Các tổ
Các tổ
2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
* Nội dung các bước trong quy trình công nghệ như sau:
Khi công ty nhận được đơn đặt hàng và Nguyên liệu do bên đặt hàng cung cấp cùng với các tài liệu và thông số kỹ thuật nhóm kỹ thuật công ty sẽ tiến hành sản xuất mẫu đối (sản xuất thử). Sau đó sản phẩm chế thử sẽ được gửi cho bộ phận duyệt mẫu gồm các chuyên gia và bên đặt hàng kiểm tra đối với gia công nhận sản xuất theo đơn đặt hàng) và đóng góp ý kiến về sản phẩm làm thử Sau khi sản phẩm làm thử được duyệt sẽ đưa đến phân xưởng để làm mẫu cứng các nhân viên phong kỹ thuật sẽ giác mẫu sơ đồ trên máy sao cho Nguyên vật liệu bỏ đi là nhỏ nhất giác trên sơ đồ pha cắt vải giác mẫu và khớp mẫu rồi đưa đến tô cắt.
Tố cắt sẽ nhận Nguyên vật liệu tù quản đốc phân xưởng, cắt theo mẫu gốc và đưa đến từng tổ may.
Tổ may cũng được chuyên môn hoá bằng cách mỗi người may một bộ phận của sản phẩm: May tay may thân, may cổ, vào chun, vào khoá, . . .
Trong quá trình cắt may, mỗi thợ sẽ có một thợ cả đi kiểm tra vê mặt kỹ thuật và một thợ thu hoá làm nhiệm vụ thu thành phẩm cuối dây chuyền sản xuất và chuyển sang cho tổ giặt tẩy là.
Tổ là thực hiện giai đoạn cuối của quy trình công nghệ, sau đó sản phẩm sẽ được đưa đến bộ phận KCS của phân xưởng để kiểm tra và đóng gói sản phẩmtheo đơn đặt hàng, chuyên về nhập kho rồi chuyển đến người nhận hàng theo đơn đặt hàng -đã ký kết.
(Sau khi thiết kế và được duyệt mẫu hoặc nhận đơn đặt hàng công ty mua Nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất)
Quy trình công nghệ may được khái quát qua sơ đồ sau:
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần may Chiến Thắng:
Hiện nay Công ty cổ phần may Chiến Thắng đang áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán tập trung tại phòng tài vụ của công ty Tại phòng tài vụ có bảy người, mỗi người phụ trách một phần việc khác nhau và đứng đầu là kế toán trưởng.
Bộ máy kế toán được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần may Chiến Thắng:
Nhân viên thống kế
(xí nghiệp)
Kế toán trưởng (Trưởng phòng)
KT tiền mặt và công nợ phải trả
KT kho NL, kiểm tra chứng từ thanh tán BHXH
KT kho phụ liệu và CCDC
KT tiêu thụ và công nợ phải thu
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
(Phó phòng)
Kế toán trưởng ( Trưởng phòng): Là người phụ trách chung có nhiệm vụ kiểm tra phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh doanh đôn đốc mọi bộ phận kế toán. Chấp hành các quy định chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành.
Bên cạnh đó kế toan trưởng còn trực tiếp chỉ đạo về mặt hạch toán nghiệp du Với nhân viên kế toán và thống kê phân xưởng.
* Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và kế toán Khấu hao tài sản cố định ( Phó phòng) : Là người thực hiện nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong việc đôn đốc hướng dẫn cụ thể việc thực hiện ghi chép kế toán tập hợp tất cả các số liệu, xử lý thông tin, lập Báo cáo tài chính vào cuối mỗi quý. Đồng thời thực hiện nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất có liên quan quá trình sản xuất để tính giá thành và quản lý về mặt vận động của tài sản cố định cụ thể là theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại và phân tích khấu hao theo quyết định hiện hành.
* Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ phải trả: Là người theo dõi việc thu chi, tình hình hiện có của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và theo dõi các khoản phải trả.
* Kế toán tiêu thụ và công nợ phải thu: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho của thành phẩm, tính giá trị hàng xuất bán, ghi nhận doanh thu và ghi nhận công nợ phải thu, theo dõi các khoản phải thu của công ty.
*. Kế toán kho nguyên liệu và BHXH: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, cuối tháng tổng hợp về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Và là người theo dõi khoản trích BHXH, phải trả phải thu về BHXH.
* Kế toán kho phụ liệu và CCDC: Hạch toán chi tiết phụ liệu, tổng hợp chi tiết phụ liệu (nguyên vật liệu trực tiếp) cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đồng thời theo dõi quản lý công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn trong kỳ. Công cụ nào có giá trị lớn thì tiến hành phân bổ trong nhiều kỳ liên quan. .
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ kế toán duyệt thủ quỹ là người quản lý tiền mặt của Doanh nghiệp đồng thời cấp phát lương cho cán bộ công nhân viên của công ty khi đến kỳ lĩnh lương.
- Nhân viên thống kê phân xưởng: Là người theo dõi chủng loại số lượng nguyên vật liệu đưa vào cho xí nghiệp sản xuất hàng ngày, thành phẩm nhập kho lương của công nhân xưởng và lập bảng kê lương cuối tháng nộp lên cho phòng tài vụ.
2.1.5 Chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng:
- Niên độ kế toán : Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 các năm
- Kỳ kế toán: một tháng.
- Đồng vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: VNĐ
- Nguyên tắc kế toán và phương pháp chuyển đối các đồng tiền khác; Theo tỷ giá hạch toán của ngân hàng ngoại thương.
- Phương pháp khấu hao Tài sản cố định: Theo đường thẳng QĐ 206 -BTC
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo giá trị thực tế.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng hoá tồn kho: Theo giá thực tế.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Hình thức sổ kế toán: Hình thức Nhật ký - chứng từ.
- Do hình thức kế toán (nhật ký - chứng từ nên các nghiệp vụ liên quan
đến chi phí phát sinh được theo dõi và phản ánh trên các sổ:
+ Bảng phân bổ nguyên liệu công cụ dụng cụ.
+ Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương.
+ Bảng phân bổ tiền lương.
+ Bảng tinh khấu hao và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
+ Các bảng kê chứng từ.
+ Nhật ký chứng từ 1 ,2,3 ,4,5 ,6,7, ( phần 1 ,2), 8,9 . . .
+ Các sổ cái Tài khoản ( theo hình thức nhật ký - chứng từ)
2.1.6 Giới thiệu chung về phần mềm kế toán mà công ty đang áp dụng:
Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thuận lợi và hiệu quả đồng thời giảm bớt khối lượng công việc tính toán cho các nhân viên kế toán thì công ty đã và đang áp dụng phần mềm kế toán Fast Bussiness.
Nhờ sử dụng phần mềm kế toán với khả năng tự tổng hợp của nhà máy mà hai bộ phận kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp được thực hiện đồng thời. Kế toán không phải cộng dồn, ghi chép, chuyển sổ theo kiểu thủ công. Do đó các thông Tin trên sổ cái tài khoản được ghi chép một cách thường xuyên trên cơ sở cộng dồn các số liệu đã cập nhật một cách tự động của máy. Nhờ đó tổ chức công tác kế toán ở công ty trở nên gọn nhẹ và đảm bảo cung cấp thông tin tài chính kế toán chính sác kịp thời.
Công ty bắt đầu sử dụng phần mềm Fast Bussiness từ năm 2005 nên trong toàn bộ công tác kế toán của công ty thì không phải phần hành nào cũng xử lý bằng máy hoàn toàn mà còn có phần hành còn phải làm thủ công với sự trợ giúp của chương trình Excel.
Mỗi chương trình sẽ xử lý một số phần hành riêng và về cơ bản thì các phần hành đều có sự liên kết với nhau trong quá trình luân chuyển chứng từ, cập nhật số liệu và cung cấp thông tin.
Giao diện màn hình nền phần mềm kế toán Fast Business sử dụng tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng.
Quy trình xử lý số liệu phần mềm Fast Business mà công ty đang sử dụng có thể mô tả như sau:
Tuy nhật ký chứng từ số 7 rất phức tạp nhưng hiện nay phần mềm đã thiết kế được sổ nhật ký chứng từ số 7 phần 1 và phần 2 tuy có cải biên để Nhật ký chừng từ ở dạng đơn giản hơn Nhật ký chứng từ theo chế độ nhưng cũng rất tiện sử dụng cho doanh nghiệp trong việc tập hợp toàn bộ chi phí toàn Doanh nghiệp đó là sự tiến bộ của phần mềm sau nhiều năm sử dụng.
2.2 Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng:
Tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trên máy vi tính,vì vậy khi có đầy đủ các yếu tố đầu vào cần thiết máy tính sẽ tự động luân chuyển vào các sổ sách có lên quan theo phần mềm đã được lập trình sẵn. Vì thế khi tập hợp đầy đủ các yếu tố chi phí có sản lượng thực tế máy tinh sẽ lên bảng kê sổ cái TKI 541....và các sổ cái khác và Bảng tính giá thành sản phẩm do đó cũng không thể phần chia được công việc nào phục vụ cho tính giá thành sản phẩm. Và việc nào tập hợp chi phí sản xuất mà tất cả đều phục vụ chung cho công tác kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm. Đề trình bày báo cáo này một cách thuận lợi hơn em trình bày lần lượt 2 bước chính là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em cũng xin lưu ý hai phần trình bày được sắp xếp trước sau không nhất thiết trên thực tế phải lần lượt trước sau như vậy
2.2.1 Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng :
Tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng hoạt động sản xuất khá phong phú và da dạng hiện nay công ty có hai loại hình sản xuất chủ yếu sau :
(l ) Sản xuất gia công hàng may mặc theo đơn đặt hàng giữa công ty và khách hàng.
(2) sản xuất theo hình thức "mua đứt bán đoạn" có nghĩa là công ty tự tìm nguồn nguyên liệu trong và ngoài nước để sản xuất sản phẩm và đồng thời tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tương ứng với hai loại hình sản xuất trên, tổ chút công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có sự khác biệt nhất định với nhau.
Đối với Công ty cổ phần may Chiến Thắng, sản xuất hàng gia công may mặc là loại hình sản xuất đặc thù của công ty,đó cũng là đặc thù chung đối với nghành may mặc Việt Nam. Sản xuất hàng gia công may mặc chiếm 80% toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty. Đặc biệt là năm 2007 những tháng cuối năm công ty sản xuất chủ yếu hàng gia công may mặc. Do thị trường của sản xuất " mua đứt bán đoạn" gập nhiều khó khăn với điều kiện hội nhập, sự lớn mạnh của nghành may mặc Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc,... thị trường may mặc Việt Nam tràn ngập hàng may mặc ngoại nhập giá rẻ lại mẫu mã đẹp nên Công ty cổ phần may Chiến Thắng chủ yếu nhận những hợp đồng gia công hàng may mặc của nước ngoài và cả trong nước rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã sản phẩm.
Sản xuất gia công hàng may mặc là một loại hình sản xuất đặc thù của Công ty cổ phần may Chiến Thắng. Tuy nhiên phòng thiết kế thời trang của công ty thường xuyên cho ra đời những mẫu thiết kế mới hoặc các khách hàng ký hợp đồng để công ty tự thiết kế, tự tìm nguồn nguyên liệu để đáp ứng các đơn đặt hàng chính vì thế đối với các sản phẩm may mặc tự sản xuất có chi phí nguyên vật liệu khá lớn đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
- Trong khuôn khổ báo cáo này em xin trình bày công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của cả hai loại hình sản xuất của công ty tự sản xuất sản phẩm và gia công hàng may mặc
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công tác đầu tiên, quan trọng và ảnh hưởng quyết định đến toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản. xuất tại Công ty cổ phần may Chiến thắng được xác định là từng xí nghiệp và chi tiết cho từng mã sản phẩm và do điều kiện cụ thể của công ty.
Các tài khoản tập hợp_chi phí đều được mở chi tiết cho từng xí nghiệp. Từ khi đưa phần mềm vào sử dụng công ty yêu cầu nhà cung cấp phần mềm kế toán cài đặt các tài khoản chi tiết: ví dụ tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được mở chi tiết cho từng xí nghiệp như sau:
TK 1 54 1 0 1 : chi phí sxkd dở dang XNI
TK 1 54 1 02A : chi phí sxkd dở dang XN2
TK 154103 : chi phí sxkd dở dang XN3
TK 1 54 1 04 : chi phí sxkd dở dang XN4
TK 154105 : chi phí sxkd dở dang XN5 /
TK 1 54107 : chi phí sxkd dở dang xí nghiệp thêu
Các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất được mở chi tiết cho từng xí nghiệp nhưng không được mã hoá theo từng sản phẩm mà vào đau tháng kế toán sẽ nhập mã sản phẩm và đơn giá lương của từng mã sản phẩm được sản xuất trong tháng. Khi khai báo bút toán han bổ chi phí cho từng mã sản phẩm và bút toán kết chuyển chi phí để tính giá thành từng mã sản phẩm kế toán cũng phải nhập mã sản phẩm để chi phí được phân bổ và kết chuyển cho từng mã sản phẩm.
Ví dụ trong tháng 12 năm 2007 XNI sẽ sản xuất các mã sản phẩm sau:
Mã sản phẩm
205499Q - FS
36112CS - FS
028493
Fantex06
028389
Fantex06
028674 -
Fantex06
RWS - 857
KWS - 857
BWS - 857
Khi khai báo các bút toán phân bổ tự động và khai báo bút toán kết chuyển tự động chi phí sản xuất của xí nghiệp 1 kế toán phải nhập các mã sản phẩm trên để chi phí được phân bổ cho từng mã sản phẩm phục vụ công tác tính giá thành cho từng mã sản phẩm đã đăng kí từ đầu tháng.
Giao diện các danh mục tài khoản như sau:
Công ty cổ phần may Chiến Thắng có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tuy sản phẩm sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau như: Cắt, may, tẩy, là, đóng gói, . . . các giai đoạn chế biến liên tiếp nhau, sản phẩm của giai đoạn này là nguyên liệu chính của giai đoạn tiếp theo nhưng trong từng giai đoạn không tổ chức thành các bộ phận riêng biệt mà đều được tổ chức sản xuất trong cùng 1 phân xưởng và mỗi sản phẩm được chia thành nhiều chi tiết: Cổ, thân, tay, . . . các công nhân các tổ cùng sản xuất, đến khâu cuối cùng ghép lại thành sản phẩm hoàn chỉnh. Toàn công ty co 6 xí nghiệp các xí nghiệp đều có đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín chính vì thế đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng xí nghiệp và chi tiết cho từng sản phẩm.
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất của công ty:
Căn cứ vào tình hình thực tế của công ty, quy định thống nhất của nghành và chế độ kế toán hiện hành. Công ty cổ phần may Chiến Thắng đã phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Chi phí sản xuất của công ty gồm có các khoản mục sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nguyên vật liệu chinh trực tiếp: Vải ngoài, vải lót, dựng, . . .
- Vật liệu phụ trực tiếp: Chỉ, cúc, mex, mác, khoá, . . .
* Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm toàn bộ:
- Tiền lương chính.
- Tiền lương phụ.
- Các khoản phụ cấp ( thêm giờ, chức vụ, . . . )
- Khoản trích theo lương: chỉ bao gồm khoản BHXH. Được trích
15% theo lương cấp bậc
Chi phí sản xuất chung:
Bao gồm :
- Chi phí nguyên vật liệu: Vật liệu, nhiên liêu, . . . dùng chung cho sản
xuất, sửa chữa thiết bị, nhà xưởng.
Chi phí công cụ dụng cụ: Găng tay, tủ bàn, khẩu trang, ….
chi phí nhân viên: Tiền lương và các khoản trích theo lương nhân viên phân xưởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định. Khấu hao máy móc nhà xưởng tại xí nghiệp. .
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục vụ phân xưởng.
- Chi phí bằng tiền khác: Dịch vụ sủa chữa, cải tạo lại phân xưởng.
2.2.1.3 Các đối tượng quản lý liên quan đến tổ chức kế toán chi phí sản xuất của công ty trên phần mềm kế toán Fast Business 2005:
Các đối tượng cần quản lý thông tin bao gồm: Các loại chứng từ, sổ các loại sử dụng, các loại nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá, danh sách kho hàng, . . .
Để quản lý các đối tượng này công ty cần phải xác định hệ thống danh mục tương ứng bao gồm:
Danh mục tài khoản
Danh mục tiền tệ
Danh mục sổ kế toán trong mỗi phần hành
Danh mục đối tượng
Danh mục vụ việc
Danh mcụ chứng từ trong phần hành
Danh mục vật tư
Danh mục khấu háoTCĐ
Phần mềm Fast đã thiết kế các danh mục tương ứng trên nhằm phục vụ cho việc quản lý các đối tượng liên quan
*Danh mục tài khoản:
Khi sử dụng phần mềm Fast, danh mục tài khoản được cài đặt ngay từ lúc bắt đầu đưa phần mềm vào sử dụng. Theo thiết kế, phần mềm hiện hành có cài đặt sẵn hệ thống tài khoản chuẩn do bộ tài chính quy định. Để thuận tiện cho công tác kế toán quản trị. Công ty mở thêm tài khoản chi tiết cấp II cấp III.
Công ty thực hiện việc khai báo cài đặt thông tin liên quan đến tài khoản bằng mệnh lệnh: "Danh mục hệ thống/ Danh mục tài khoản" sau đó kế toán sẽ khai báo các thông tin về tài khoản.
Công ty là doanh nghiệp chuyên sản xuất, gia công hàng may mặc nên đối với vật tư nhận gia công doanh nghiệp sử dụng TK002 - Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công. Để phản ánh giá trị vật tư của đơn vị đặt gia công. Kế toán vật tư theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nơi bảo quản, chủ sở hữu vật tư Nhờ đó doanh nghiệp có thể theo dõi tình hình biến động giá trị vật tư.
- TKI52: Được mở chi tiết:
- TKI5211 : Nguyên vật liệu chính may.
- TKI5221 : Nguyên vật liệu phụ may
- TKI523 … TKI 5 28
Và một số tài khoản hiện nay không dùng nữa.
- TK621 được mở chi tiết thành :
- TK6211 : Chi phí NVL may
- TK621101 : Chi phí NVL may XNI
- TK621102A: Chi phí NVL may XN2
- TK621103 : Chi phí NVL may XN3
- TK621104 : Chi phí NVL may XN4
- TK621105 : Chi phí NVL may XN5
Khi công ty có rất nhiều hợp đồng thuê gia công không thể thực hiện kịp công ty sẽ thuê công ty may khác gia công lại và có thể cung cấp hoặc không cung cấp vật liệu phụ cho công ty nhận gia công lại . nếu cung cấp vật liệu phụ thì chi phí vật liệu phụ trực tiếp được tập hợp cho tài khoản 6212-chi phí may gia công và đượcmở chi tiết cho từng công ty nhận gia công lại :
TK6212 Chi phí may gia công
TK621201 : Bắc Cạn
TK621202 : Ninh Bình
TK621203 : Lê Trực
TK621207: May 27/7
TK621208 : May 3/2 Hoà Bình
TK621223 : May Khái Hoàn
TK622 được mở chi tiết thành:
TK622 : Chi phí NCTT May
TK622101 : Chi phí NCTT May XNI
TK622102A: Chi phí NCTT May XN2
TK622103 : Chi phí NCTT May XN3
TK622104 : Chi phí NCTT May XN4
TK622105 : Chi phí NCTT May XN5
TK622107 : Chi phí NCTT Thêu
TK627 được mở chi tiết thành.
TK6271 : Chi phí SXC May
TK627101 : Chi phí SXC May XN 1
TK627102A: Chi phí SXC May XN2
TK627103 : Chi phí SXC May XN3
TK627104 : Chi phí SXC May XN4
TK627105: Chi phí SXC May XN5
TK627107 : Chi phí SXC May Thêu
TKI54 :Được mở chi tiết thành:
TKI541 : Chi phí SXKDDD PX
TK154101 : Chi phí SXKDDD XN1
TKI54102A: Chi phí SXKDDD XN2
TKI54103 : Chi phí SXKDDD XN3
TKI54104 : Chi phí SXKDDD XN4
TKI54105 : Chi phí SXKDDD XN5
TKI54107 : Chi phí SXKDDD Thêu
tiền thuê gia công lại được hạch toán thẳng vào tài khoản 1 54 1 9A- chi phí
SXKD dở dang gia công được mở chi tiết cho từng công ty nhận gia công lại
TKI5419A: Chi phí DD gia công
TK15419A01 : Chi phí DD gia công may Bắc Cạn
TK15419A02: Chi phí DD gia công may Ninh Bình
2.2.1.4 Kế toán tập hợp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để có được một sản phẩm may mặc hoàn chỉnh với kiểu cách màu sắc đa dạng phong phú đáp ứng nhu cầu khách hàng cần rất nhiều loại Nguyên vật liệu.
Do đó để quản lý và tập hợp chính xác khoản mục chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty đã chia thành hai loại:
- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: Vải ngoài, vải lót, dựng, . . .
- Chi phí vật liệu phụ trực tiếp: Chỉ, cúc, mác, . . .
* Kế toán lập hợp chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp:
Tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng có 2 hình thức sản xuất : tự sản xuất và nhận gia công hàng may mặc nên có 2 loại nguyên vật liệu chính:
- Nguyên liệu chính do công ty tự mua dùng vào sản xuất sản phẩm
- Nguyên liệu chính do nhận của bên khách hàng đặt gia công giao cho
Đối với nguyên liệu chính công ty tự mua dùng vào sản xuất được quản lý về cả mặt số lượng và giá trị. Giá trị nguyên vật liệu chính được theo dõi trên tài khoản 15211 - nguyên liệu chính may Đối với nguyên liệu chính nhận của khách hàng thuê gia công cung cấp theo diều kiện CIF tại cảng Hải Phòng, sân bay Nội Bài thì chi phí vận chuyển đến sân bay, cảng do bên đặt hàng chịu. số nguyên liệu chính này được cung cấp cho công ty trên cơ sở số sản phẩm đặt gia công và định mức tiêu hao nguyên vật liệu do 2 bên cùng xây dựng dựa vào điều kiện cụ thể của môn bên.Ngoài phần nguyên liệu chính được cung cấp để sản xuất theo kế hoạch định mức bên khách hàng còn cung cấp thêm 2- 3 % số nguyên liệu để bù đắp cho sự thiếu hụt trong vận chuyển và do kém phẩm chất. số nguyên liệu chính này chỉ được theo dõi về mặt số lượng , khối lượng theo từng hợp đồng gia công trên sổ '( theo dõi vật tư nhận gia công" trong suốt quá trình sản xuất. khi có lệnh sản xuất , yêu cầu xuất nguyên liệu chính cho các xí nghiệp phục vụ sản xuất kế toán không hạch toán giá trị nguyên liệu chính xuất kho vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phiếu theo dõi bàn cắt của xí nghiệp 1 như biểu số l
Căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư tiết kiệm và phiếu theo dõi bàn cắt của nhân viên thống kê xí nghiệp 1 gửi lên và đơn giá tạm tính là 28000 đồng/m kế toán định khoản:
Nợ TK1521339360
Có TK1385339360
Căn cứ vào báo cáo quyết toán nguyên vật liệu xí nghiệp 1 năm 2007 kế toán
định khoản :
Nợ tư 1541017.396.300
Có TK13857.396.300
Theo báo cáo quyết toán nguyên vật liệu thì trong năm 2007 số nguyên vật kiệu tiết kiệm được tính thành tiền là 64515000 đồng như vậy tổng số phát sinh có của tài khoản 154 đối ứng với tài khoản 1385 là 64.515.000
Trích báo cáo quyết toán nguyên vật liệu năm 2007( biểu số 2)
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp.
Vật liệu phụ dùng sản xuất của công ty bao gồm: Cúc, khoá, chỉ, nhãn, mác . . .
Có hai trường hợp:
- Trường hợp 1 : Khách hàng cung cấp đầy đủ vật liệu phụ để sản xuất sản phẩm. Trường hợp này vật liệu phụ cũng chỉ được theo dõi về mã số lượng trên sổ theo dõi vật tư nhận gia công" và không hạch toán giá trị vật liệu phụ khi xuất dùng vào sản xuất.
- Trường hợp 2 : Công ty tự mua dùng sản xuất hoặc Khách hàng . không cung cấp đủ nguyên vật liệu phụ, công ty mua ngoài theo yêu cầu của khách hàng. Với trường hợp này vật liệu phụ được theo dõi trên
TKI 522 1 - Vật liệu phụ may.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chứng từ được sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn VAT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Quy trình luân chuyển chứng từ như sau: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật tính toán và lập kế hoạch vật tư dự tính để viết xuất kho. Kế toán kho cua phòng vật tư sẽ viết phiếu xuất 3 liên
- Liêm 1: Lưu tại bộ phận kế toán của công ty đế vào bảng kê chứng từ và sổ chi tiết.
- Liên 2 : Lưu tại phân xưởng.
- Liên 3 : Thủ kho vào thẻ chi tiết vật tư, sau đó tập hợp cuối tháng đối chiếu với kế toán kho phụ liệu và nộp lên phòng tài vụ của công ty kế toán căn cứ phiếu xuất kho nhập dữ liệu trên phiếu xuất vào máy.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 - nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho tùng phân xưởng:
TK6211 : Chi phí NVL may
TK621101 : Chi phí NVL may XN 1
TK621102A: Chi phí NVL may XN2
TK621103 : Chi phí NVL may XN3
TK621104 : Chi phí NVL may XN4
TK621105 : Chi phi NVL may XN5
Khi công ty có rất nhiều hợp đồng thuê gia công không thể thực hiện kịp công ty sẽ thuê công ty may khác gia công lại và có thể cung cấp hoặc không cung cấp vật liệu phụ cho công ty nhận gia công lại. nếu cung cấp vật liệu phụ thì chi phí vật liệu phụ trực tiếp được tập hợp cho tài khoản 6212-chi phí may gia công và được mở chi tiết cho từng công ty nhận gia công lại:
TK6212 Chi phí may gia công
TK621201 : Bắc Cạn
TK621202 : Ninh Bình
TK621203 : Lê Trực
TK621207 : May 27/7
TK621208: May 3/2 Hoà Bình
TK621223 : May Khải Hoàn
Các tài khoản chỉ được mỏ chi tiết cho từng xí nghiệp chứ không được mã hoá theo tàng mã sản phẩm mà khi nhập phiếu xuất kho nguyên vật liệu vào máy kế toán đã phải nhập mã sản phẩm được xuất nguyên vật liệu sản xuất và khi khai báo bút toán phân bổ tự động và bút toán kết chuyển tự động kế toán cũng phải nhập mã sản phẩm để chi phí được phân bổ và kết chuyển cho tàng mã sản phẩm.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho là phương pháp nhập trước xuất trước .
Trong Tháng 12/2007 XN1 Thành Công lĩnh chỉ cúc,khoá các loại để san xuất mã sản phẩm 205499Q hãng FS . Theo phiếu xuất 9/12 ngày 20/12/2007 ta có thể nhập phiếu xuất kho vào máy như sau
Căn cứ vào phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên kế toán mở phần mềm Fast trong mục phân hệ nghèo vụ kế toán mở mục quản lý hàng tồn kho" trong mục này mở mục “Cập nhật Số liệu" Và Chọn " phiếu xuất kho" để mở sau đó nhập phiếu xuất kho vào máy theo các thao tác đã trình bày trên.
Mẫu phiếu xuất kho như biểu số 3
Sau khi nhập và lưu chứng từ phiêu xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33293.doc