MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp sản xuất 2
I. Chức năng và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2
I.1 khái niệm và bản chất tiền lương 2
1. Khái niệm 2
2. Bản chất: 3
I.2 Chức năng của tiền lương. 4
I.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương. 4
1. Vai trò của tiền lương: 4
2. Ý nghĩa của tiền lương. 5
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương. 6
II. các hình thức trả lương và trích theo lương của doanh nghiệp sản xuất . 6
II.1. Các hình thức trả lương 6
1. Trả lương theo thời gian: 7
2. Trả lương theo sản phẩm . 9
3. Hình thức trả lương hỗn hợp 14
4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương 15
II.2 - Quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp 17
II.3- Các khoản trích theo lương 18
1- Bảo hiểm xã hội 18
2- Bảo hiểm y tế: 18
3- Kinh phí công đoàn 18
III. Kế toán tổng hợp tiền lương và cá khoản trích theo lương 19
III.1- Hạch toán lao động tiền lương 19
III.2- Tài khoản sử dụng 20
III.3- Phương pháp hạch toán kế toán. 20
III.4- Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương 23
1- Hạch toán chi tiết. 23
2- Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương 23
Phần II. Thực trạng kế toán tiền lương và các khản rtích theo lương tại công ty DVTM Hùng phát 27
I- Quá trình hình thành công ty dịch vụ thương mại hùng phát 27
II- Chức năng, nhiệm vụ của công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát 27
III- Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty 28
III.1- Tổ chức bộ máy quản lý 28
III.2- Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban. 29
III.4- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 32
III.5- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát những năm gần đây. 35
IV. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát 36
IV.1- Đặc điểm về lao động tại công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát 36
IV.2- Quy chế quản lý, sử dụng lao động và sử dụng quỹ lương . 39
V. Các hình thức tính lương và trả lương của công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát. 40
1- Cách tính lương theo chế độ (lương cơ bản). 41
2. Cách tính lương năng suất cuả công ty. 53
3. Trích BHXH, BHYT và KPCĐ: 54
4 - Hạch toán tiền lương BHXH, BHYT và KPCĐ. 55
5 . Thanh toán tiền lương BHXH, BHYT và KPCĐ. 58
Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương các khoản trích theo lương tại công ty dịch vụ thương mại Hưng Phát 66
I. Đánh giá chung. 66
I.1- Nhận xét về hoạt động kinh doanh. 66
I. 2 - Về đội ngũ lao động của công ty. 67
I. 3 - Đánh giá hình thức trả lương của công ty. 67
II. Mộ số kiến nghị đề suất nhằm khắc phục những tồn tại trong các hình thức trả lương tại công ty DVTN Hưng Phát 69
II.1. Chế độ trả lương sản phẩm cuối cùng. 69
II.2. Cần phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương. 71
II.3. Về cách tính trả lương cho bộ phận gián tiếp : 73
II.4. Về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 73
II.5. Về quản lý thời gian lao động 73
Kết luận 75
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và KPCĐ phải thực hiện nhiệm vụ sau:
+ Tính chính xác số BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định.
+ Kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu các khoản này, thanh toán kịp thời bảo hiểm, KPCĐ cho người lao động cũng như đối với cơ quan quản lý cấp trên.
1- Hạch toán chi tiết.
Kế toán căn cứ vào kết quả tiền lương trên bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm, để tính ra các khoản BHXH, BHYT khấu trừ tiền lương, cuối cùng dựa trê quỹ lương thực hiện và quỹ lương thực tế phát sinh kế toán lập bảng tính BHXH, BHYT và KPCĐ cho từng bộ phận. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ tiền lương và các khoản trích theo lương tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ cho toàn công ty.
2- Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Đối với các khoản trích theo lương chỉ gồm 2 mối quan hệ thanh toán. Thanh toán với cơ quan tài chính, thanh toán BHXH, cơ quan BHYT và liên đoàn lao động tỉnh, thành cấp trên cụ thể là xác định.
+ Số phải nộp
+ Số đã nộp
+ Số còn phải nộp
Thanh toán với người lao động
+ Số tiền đã trả
+ Số tiền phải trả
Để theo dõi các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng TK 338 "các khoản phải trả khác".
+ TK 3382: KPCĐ
+ TK 3383: BHXH
+ TK 3384: BHYT
+ TK 3388: Phải nộp khách
Kết cấu của TK 338
Bên nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan.
- BHXH phải trả cho công nhân viên
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý bảo hiểm và KPCĐ.
- Các khoản đã nộp đã trả khác.
Bên có:
- Giá trị tài sản chờ xử lý
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện...
- Trích BHYT trừ vào lương của công nhân viên
- Các khoản phải trả khác
Số dư bên có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp
- BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích nhưng chưa nộp trả cho cơ quan quản lý hoặc sổ quỹ để lại chi chưa được cấp bù.
* Phương pháp hạch toán
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ. Kế toán ghi sổ.
Nợ TK 622: Chi phí công nhân thực tập
Nợ TK 627: Chi phí quản lý phân xưởng
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả phải nộp khác
- Trích số BHYT trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 334: Thanh toán với công nhân viên
Có TK 3384: Phải trả, phải nộp BHYT
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ. Chỉ tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị. Kế toán ghi sổ.
Nợ TK 3383: Phải trả, phải nộp BHXH
Nợ TK 3382: Phải trả, phải nộp KPCĐ
Có TK 111, 112, TM, TGNH.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là hai vấn đề luôn gắn chặt với nhau, các khoản trích theo lương bổ sung theo chế độ tiền lương nhằm thảo mãn tốt nhất yêu cầu của người lao động. Hạch toán tổng hợp lao động tiền lương các khoản trích theo lương, giúp các nhà quản lý sử dụng tiền lương có hiệu quả nhất.
Sơ đồ 2
TK 334
TK 111, 112
TK 338
TK 622
TK 627
TK641
TK 642
4
2
5
1
3
Hạch toán các khoản trích theo lương
Gải thích sơ đồ:
1: Trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí
2: BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên
3: Số chi hộ, chi vượt mức được hoàn lại, được cấp lại
4: BHXH phải trả cho công nhâ viên
5: Nộp KPCĐ, BHXH cho cơ quan quản lý và các khoản chi tiêu kinh phí tại cơ sở.
Phần II
Thực trạng kế toán tiền lương và các khản rtích theo lương tại công ty DVTM Hùng phát
I- Quá trình hình thành công ty dịch vụ thương mại hùng phát
Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát có trụ sở đặt tại 41 Hàng Nón - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Theo nghị định Công ty được thành lập năm 1990
Vốn kinh doanh của công ty
Trong đó: + Vốn cố định : 605,921 triệu đồng
+ Vốn lưu động : 100,000 triệu đồng
Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng - Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
II- Chức năng, nhiệm vụ của công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát
Công ty Hùng Phát được thành lập với chức năng chính là sản xuất kinh doanh.
Công ty có trách nhiêm:
- Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập
- Bảo toàn và phát triển vốn được giao
- Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với nhà nước
- Thực hiện phân phối theo lao động và không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
III- Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty
III.1- Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý, điều hành của công ty Hùng Phát được tổ chức kết hợp hai hình thức trực tuyến và chức năng. Hình thức này phù hợp với công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong cơ cấu trực tuyến và chức năng, quyền lực của doanh nghiệp tập trung vào giám đốc công ty.
Sơ đồ 3
Tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc
phó giám đốc
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ
thuật
Phòng tổ chức lao động
Phòng kế toán tài vụ
Phòng hành chính
Phòng bảo
vệ
Công nhân
III.2- Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban.
1- Giám đốc công ty.
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty - giám đốc điều hành và quản lý theo chế độ thủ trưởng.
2- Phó giám đốc công ty
Là người giúp việc cho giám đốc công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
3- Kế toán trưởng công ty
Là người đứng đầu bộ máy tài chính kế toán giúp giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê. Kế toán trưởng công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều lệ kế toán trưởng.
4- Phòng kế hoạch
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về công tác kế hoạch hoá và điều độ sản xuất, tìm người và thị trường mua các yếu tố đầu vào, bán các yếu tố đầu ra.
Nhiệm vụ:
- Trên cơ sở mục tiêu trên, chiến lược và thị trường, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp.
- Phân bổ kế hoạch tháng, quý cho các đơn vị
- Điều độ sản xuất phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.
- Khai thác, tiếp nhận, quản lý, cấp phát vật tư nguyên phụ liệu chính xác kịp thời phục vụ sản xuất.
- Thanh quyết toán tập hợp đồng, vật tư, nguyê phụ liệu với các khách hàng và các đơn vị nội bộ.
- Tổ chức tốt việc tiêu thụ: giao hàng gia công, bán hàng sản xuất và các dịch vụ khác.
- Lập báo cáo thống kê kế hoạch quy định
5- Phòng kỹ thuật
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm, đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm mới.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất phát triển khoa học công nghệ.
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật - tổ chức hướng dẫn kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm.
- Quản lý kỹ thuật tình trạng thiết bị máy móc, hệ thống điện trong công ty.
6- Phòng tổ chức lao động
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về công ty tổ chức nhân sự - tiền lương - pháp chế.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đề xuất tham mưu cho lãnh đạo, về xắp xếp bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất. Cụ thể hoá chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị trong bộ máy.
- Thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng, xắp xếp, bố trí lao động phù hợp với trình độ năng lực, sứ khoẻ và tổ chức sản xuất của công ty.
- Xây dựng và thực hện côgn tác đào tạo, bồi dưỡng nâng lương, nâng bậc và chính sách chế độ quyền lợi của người lao động về BHXH, BHYT...
- Tham mưu cho cấp uỷ, giám đốc xây dựng bồi dưỡng và quy hạch cán bộ.
- Chủ trì xây dựng các quy chế trả lương, quy chế khen thưởng, các nội quy, quy định trong công ty hướng dẫn theo dõi việc thực hiện các nội quy, quy chế đã được ban hành.
- Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, thực hiện nghiệp vụ thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi cong tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Quản lý hồ sơ, sổ BHXH, sổ lao động cán bộ công nhân.
7- Phòng kế toán tài vụ:
Chức năng: Hạch toán kế toán, thống kê
Nhiệm vụ: thu nhập, ghi chép chính xác phát sinh hàng ngày để phản ánh tình hình biến động vật tư, hàng hoá, tài sản, tiền vốn của công ty.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thu chi tài chính của công ty.
- Thực hiện cá nghiệp vụ vay trả với các tổ chức ngân sách , các tổ chức và cá nhân có liên quan tín dụng.
- Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ kế tốan thống kê của các đơn vị trong công ty.
- Kiểm kê định kỳ, đánh giá tài sản.
- Phân tích hoạt động kinh tế, giúp lãnh đạo đề ra các giải pháp có hiệu quả tỏng hoạt động sản xuất kinh doanh.
8- Phòng KCS:
Chức năng: Giám sát và kiểm tra chất lương sản phẩm, ngăn ngừa sản phẩm hàng hoá không đủ tiêu chuẩn chất lượng đến tay khách hàng.
Nhiệm vụ:
- Giám sát kiểm tra chất lương nguyên liệu trước khi nhập.
- Giám sát kiểm tra chất lượng bán thành phẩm sau khi.
- Giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm đã hoàn thành.
9- Phòng hành chính:
Là phòng lập các chương trình đi công tác của giám đốc, phó giám đốc quản lý trang thiết bị văn phòng. Lập kế hoạch mua sắm đồ dùng văn phòng, trang thiết bị phục vụ cho lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ. Thực hiện công tác tập vụ, lễ tân, phục vụ các cuộc họp, hội nghị trong công ty. Thực hiện nghiệp vụ văen thư, đánh máy, pho to...
10- Phòng cơ điện:
Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về phần cơ điện và lập kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ về phần máy móc, thiết bị...
11- Ban bảo vệ
Chức năng: Thực hiện các nghiệp vụ bảo vệ và vệ sinh nhà xưởng, vệ sinh môi trường.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ vệ sinh nhà xưởng, môi trường.
- Phục vụ nước uống toàn bộ khu vực sản xuất.
- Bảo vệ công ty an toàn 24/24 giờ, trông giữ, xắp xếp phương tiện đi lại của cán bộ công nhân viên trong công ty.
III.4- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Cuìng với nhiệm vụ vai trò của mình xuất phát từ đặc điê,r của tổ chức sản xuất và quản lý của công ty bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán tài vụ của công ty. Các tổ sản xuất nhận giao khoán chỉ ghi sổ sách lưu giữ nội bộ, còn các chứng từ liên quan phải giữ lên phòng kế toán tài vụ. Tại đây nhân viên kế toán sẽ tập hợp số liệu ghi sổ, hạch toán chi phí, tính kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính.
Phòng kế toán tài vụ gồm 5 người được phân công nhiệm vụ theo chuyên môn.
Kế toán trưởng: Phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo, nghiệp vụ, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê phân tích thông tin kinh tế trong công ty. Tập hợp số liệu trong kỳ để lập báo cáo tài chính. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, thể lệ về quản lý kế toán tài chính và chế độ kế toán.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ, báo cáo kế toán trưởng để tính giá thành, theo dõi tình hình tăng, giảm và trích khấu hao TSCĐ. Đôn đốc, kiểm tra côgn vịêc kế toán hàng ngày.
Kế toán thanh toán ngân hàng: Theo dõi các chứng từ thu, chi tiền gửi ngân hàng, mở sổ chi tiết tình hình thanh toán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh vào chứng từ, sổ sách tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
Kế toán TSCĐ: Ghi chép, tổng hợp chính xác số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn công ty. Đồng thời tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, theo dõi lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ.
Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp pháp kiêm nhiệm vụ bảo quản con dấu công ty.
Sơ đồ 4
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán ngân hàng
Kế toán
TSCĐ
Thủ quỹ
1- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát áp dụng hệ thống tài khoản kế toán bán hàng theo quyết định số.
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu, côgn ty đã mở thêm một số tài khoản và các tiểu khoản liên quan phù hợp với điều kiện đặc thù trong công tác quản lý kinh doanh của công ty.
2- Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để hệ thống hoá thông tin theo hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Sổ kế toán tổng hợp: Bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ lập và để hệ thống hoá thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh, lập chứng từ ghi sổ theo trật tự thời gian nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ đã lập và phản ánh được đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, không để thất lạc hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán tổng hợp. Số liệu của chứng từ ghi sổ do kế toán viên lập chứng từ ghi sổ theo số tự nhiên trong suốt niên độ kế toán ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc có thể ghi theo từng quý.
- Sổ cái: là sổ tài khoản cấp 1. Sổ cái có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời, song phải đánh số trang sổ cái và đăng ký theo quy định.
+ Sổ kế toán chi tiết: Cũng được mở ra cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết như các hình thức kế toán khác.
* Kế toán trình bày quy trình tổng hợp và lập các báo cáo tài chính sau:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DN/TCT.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DN/TCT.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN/TCT.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DN/TCT.
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty còn ban hành thêm các báo cáo khác, có tính quản trị giúp cho lãnh đạo công ty nắm được tình hình tài chính, kinh doanh của công ty, từ đó xác định phương hướng và ra các quyết định trong kinh doanh.
3- Các chứng từ sử dụng
+ Phiếu nhập kho
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán lương sản phẩm
+ Phiếu thu, chi tiền mặt
+ Thẻ kho
+ Biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật
+ Hoá đơn bán hàng
Sơ đồ 5
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
III.5- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát những năm gần đây.
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả điều quan trọng đầu tiên đối với một đơn vị sản xuất gia công xuất khẩu là phải có nguồn hàng ổn định và giá gia cong hợp lý. Đây không phải là mới nhưng với côgn ty lại là vấn đề quan trọng, bởi lẽ về khách quan nguồn công việc dự báo trong những năm gần đây có xu hướng giảm có nhiều khách hàng có khả năng chuyển dần sang thị trường Trung Quốc. Mặt khác đơn giá giảm do đồng tiền chung Châu Âu xuất hiện. Về phía chủ quan do đầu tư mở rộng, năng lực sản xuất đòi hỏi lượng công việc cũng phải tăng theo. Vì vậy ngay từ những năm trước lãnh đạo công ty đã chủ động tích cực làm việc với khách hàng, với bộ Thương mại để đảm bảo nguồn hàng ổn định trong cả năm và hạn ngạch cho nhu cầu xuất khẩu. Mặt khác tranh thủ khách hàng không thường xuyên, khách hàng nội địa xen kẽ thời gian chuyển vụ vì thế trong cả năm 2001 công ty đã lắp đặt 4 dây truyền mới đưa vào sản xuất nhưng không lúc nào phải nghỉ do không có việc làm.
Do công ăn việc làm đầy đủ với sự chỉ đạo, điều hành sản xuất sâu sát, biết phối hợp chặt chẽ các biện pháp quản lý với đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng công tác thi đua nên tạo ra không khí thi đua sôi nổi, nếp làm ăn khoa học thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế. Những thành tựu đáng kể trên được thể hiện qua bảng biểu sau.
Bảng 1
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
- Vốn sản xuất kinh doanh
Triệu đồng
3168
5801
7658
Vốn pháp định
Triệu đồng
1390
1607
1827
- Giá trị sản xuất công nghiệp
Triệu đồng
780
990
1550
- Sản phẩm thực hiện
1000 chiếc
160
190
275
- Doanh thu
Triệu đồng
5300
8200
14800
Xuất khẩu
1000$
400
550
900
- Thu nhập bình quân
1000 đồng
520
600
620
- Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
128
230
278
- Nộp ngân sách
Triệu đồng
116
190
660
- Lao động
Người
500
600
811
IV. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát
IV.1- Đặc điểm về lao động tại công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát
Trong cơ chế quản lý hiện nay, mọi doanh nghiệp đều phải tự vươn mình lên tìm chỗ đứng cho bản thân thông qua chất lượng sản phẩm, tay nghề lao động, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình các doanh nghiệp khong những phải đảm bảo kết cấu lao động hợp lý. Qua đó công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động với kết cấu, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như số lượng và chất lượng tương đối hợp lý, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của công ty.
Bảng 2: Bảng thống kê lao động
STT
Nội dung
Số lao động
Tỷ trọng (%)
1
Tổng số công nhân viên trong công ty
811
100
2
Số lao động gián tiếp
80
10,7
3
Số lao động trực tiếp
731
89,3
4
Số người có trình độ đại học
80
8,26
5
Lao động phổ thông
731
81,01
6
Số công nhân hợp đồng dài hạn
100
76,8
7
Số công nhân hợp đồng ngắn hạn
711
4,68
8
Tổng số công nhân nữ
500
75,09
9
Tổng số công nhân nam
311
25,91
Phân loại lao động theo độ tuổi
+ Tỷ lệ người độ tuổi 22 đến 30 chiếm 57%
+ Tỷ lệ người độ tuổi 30 đến 45 chiến 35%
+ Tỷ lệ người độ tuổi 45 đến 55 chiến 8%
Số lượng công nhân chia đều ở các tổ, công ty cũng luôn đảm bảo cho các tổ có khối lượng công việc ngang nhau.
Tránh để trường hợp tổ này thì nhiều việc còn tổ kia nhàn rỗi.
Toàn bộ lực lượng lao động của công ty phân là 2 loại
+ Bộ phận lao động trực tiếp: là bộ phận lao động sản xuất trực tiếp tại các tổ.
+ Bộ phận lao động gián tiếp: là bộ phận thuộc khối quản lý và khối hành chính văn phòng.
Trong mỗi loại lao động được chia làm 3 loại A, B, C
Bảng 3: Hệ số tiền lương của công nhân trong công ty
Xếp loại
Hệ số
CNV bộ phận trực tiếp
CNV ở bộ phận gián tiếp
Loại A
0,28
0,16
Loại B
0,18
0,13
Loại C
0,13
0,1
- Loại A: Được tính hệ số là 0,28
+ Trình độ tay nghề hoàn thành vượt mức kế hoạch và chất lượng sản phẩm luôn đạt loại A, sử dụng thành thạo máy.
+ Có sức khoẻ tốt
+ Chấp hành nội quy, kỹ thuật lao động
- Loại B: Được tính hệ số là 0,18
+ Trình độ tay nghề trung bình
+ Có sức khoẻ còn hạn chế
+ ý thức kỷ luật tốt nhưng đôi lúc còn bị nhắc nhở
- Loại C: Được tính hệ số là 0,13
+ Trình độ tay nghề yếu kém
+ Có sức khoẻ yếu
+ ý thức kỷ luật cao
* Đối với cán bộ công nhân viên ở bộ phận gián tiếp
- Loại A: Có hệ số là 0,16
+ Hoàn thành tốt xuất sắc nhiệm vụ được giao
+ Có sức khoẻ tốt
+ ý thức kỷ luật tốt
- Loại B: Có hệ số là 0,13
+ Trình độ tay nghề trung bình
+ Sức khoẻ còn hạn chế
+ ý thức kỷ luật tốt nhưng đôi lúc còn bị nhắc nhở
- Loại C: Có hệ số là 0,1
+ Trình độ nghiệp vụ chưa tốt
+ Sức khoẻ còn hạn chế
+ ý thức kỷ luật chưa cao
IV.2- Quy chế quản lý, sử dụng lao động và sử dụng quỹ lương .
* Quy chế quản lý lao động
Để quản lý lao động trong công ty có hiệu quả, hàng năm công ty tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng lao động từ đó phân loại và đánh giá năng lực, trình độ nhằm giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu quả tối đa.
Trong quá trình kiểm tra, đánh gia tay nghề cong ty đã chú trọng đến 3 mặt.
+ Trình độ tay nghề
+ Sức khoẻ
+ ý thức tổ chức kỷ luật
Vấn đề này được tiến hành thường xuyên liên tục trong năm đối với đất cả các cán bộ công nhân viên. Từ đó đưa ra tiêu chuẩn đánh giá thành tích công tác của lao động toàn công ty.
* Quy chế sử dụng quỹ lương
Hàng tháng khi tiến hành chia lương ở từng tổ trong phân xưởng sẽ tính được tổng quỹ lương của phân xưởng được công ty trả, nếu số tiền còn dư được chia đều cho tổng số cong nhân của toàn phân xưởng sau khi đã trừ đi phần phụ cấp trách nhiệm phân xưởng đã trả cho tổ trưởng.
- Lương chế độ (kỳ I): Trả theo hệ số lương chuyên môn nghiệp vụ và phụ cấp (nếu có) của người lao động được hưởng theo nghị đinhj 26/CP của chính phủ làm cơ sở xác định cho các chế độ khác như: BHXH, BHYT trợ cấp thôi việc, tiền lương ngừng việc...
Công thức:
Lơng kỳ I = Hcb x TLmin
Trong đó:
Hcb: Hệ số lương cấp bậc theo quy định của nhà nước.
TLmin: Tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước
- Lương năng suất: trả theo chức danh công việc thực tế gắn với hiệu quả công việc đảm nhiệm.
Công thức
TC = LK x HS x NC
Trong đó:
TC: Tiền công
LK: Lương khoán
HS: Hệ số tiền lương
NC: Ngày công
V. Các hình thức tính lương và trả lương của công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát.
Để đảm bảo tính lương và các khoản trích theo lương từng ngày, tháng chính xác theo đúng nguyên tắc, chế độ của công ty kế toán tiền lương nhận bảng lương ở các tổ sau đó kế toán tập hợp các chứng từ số liệu từ các bảng thanh toán lương để lập bảng tổng hợp lương và BHXH toàn công ty. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hạch toán lao động (giấy nghỉ phép, giấy báo thai sản, con ốm, ốm...) để nghi vào bảng chấm công ở các tổ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ trên, kế toán ghi vào bảng thanh toán lương. Trước khi ghi kế toán có trách nhiệm đối chiếu với bảng chấm công, với các chứng từ xem hợp lệ không để làm cơ sở thanh toán.
Các khoản trích theo lương hàng tháng phải tính theo chế độ quy định hiện hành.
+ BHXH: Đơn vị sử dụng lao động trích 15% trên lương chế độ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHYT: Đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên lương chế độ và tính vào quy chế sản xuất kinh doanh.
+ KPCĐ: Đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên lương thực trả và tính vào quy chế sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra đơn vị còn phải tính một phần đơn góp của người lao động theo quy định, được khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên (BHXH: 5% lương chế độ, BHYT: 1% lương chế độ, KPCĐ: 1% lương thực trả).
Trên cơ sở quyết toán tài chính năm công ty căn cứ vào sản lượng thực hiện và đơn giá tiền lương được duyệt để tính quỹ lương được chi trong năm, đối chiếu với quỹ lương và trình giám đốc phê duyệt.
1- Cách tính lương theo chế độ (lương cơ bản).
Để tính lương cơ bản cho công nhân viên trong toàn công ty một cách chính xác và đầy đủ dựa trên nghị định 28/CP của chính phủ ban hành ngày 28/03/1997 và quy định kể từ ngày 01/01/2001 mức lương tối thiểu là 210.000 đồng căn cứ để tính lương dựa trên bậc lương, lương phụ cấp trách nhiệm và mức lương tối thiểu quy định.
Công thức:
Mức lương chế độ theo = Hệ số cấp bậc x Mức lơơng tối thiểu nghị định 28/CP.
Lương chế độ theo nghị định 28/CP
=
Hệ số cấp bậc
x
Mức lương tối thiểu
x
Phụ cấp trách nhiệm
* Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt:
- Trường hợ làm thêm giờ
Tiền lương thêm giờ
=
Số lương sản phẩm công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương quy định (giờ làm thêm)
Công nhân hưởng lương theo hình thức lương thời gian
=
100% lương cấp bậc
- Trường hợp làm đêm (ca 3: từ 22h - 6h)
+ Nếu thường xuyên: 40% lương cấp bậc
+ Không thường xuyên: 35% lương cấp bậc
- Trường hợp điều chuyến hay giao việc trái nghề
+ Công nhân làm việc ổn định thì làm công vịêc gì hưởng lương theo công việc đó.
+ Công nhân làm không ổn định: Công nhân có cấp bậc kỹ thuật cao nhưng phải làm công việc có cấp bậc kỹ thuật thấp.
Tiền lương sản phẩm (đối với lương thời gian) + Chênh lệch cấp bậc (1 bậc) 7/7 đ 5/7 đ 170h (1900 - 1700).
- Trường hợp làm theo sản phẩm cho những nguyên nhân khách quan thì được tính tiền lương như bình thường.
+Nếu làm ra sản phẩm hỏng ngòi phạm vi chế độ quy định thì doanh nghiệp không phải trả lương và công nhân đó phải bồi thường về thiệt hại sản phẩm hỏng.
- Trường hợp làm ra thứ phẩm: người nào làm ra phẩn cấp nào thì hưởng lương theo phẩm cấp đó.
- Trường hợp ngừng sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp bố trí được công việc khác thì công nhân làm công việc nào thì hưởng lương công việc đó.
+ Nếu doanh nghiệp không bố trí được công việc khác thì công nhân được hưởng tiền lương tối thiểu là 70% tiền lương cấp bậc (tuỳ theo khả năng chi trả của doanh nghiệp).
+ Nếu giao việc khác mà công nhân không làm thì doanh nghiệp không có trách nhiệm chi trả lương.
- Ngoài ra doanh nghiệp có thể chi trả các khoản tiền thưởng.
+ Thưởng thường xuyên: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, tiền lương này được xác định vào hiệu quả kinh tế và chế độ tiền thưởng của doanh nghiệp.
+ Thưởng không thường xuyên được chi vào quỹ khen thưởng phúc lợi.
* Phụ cấp trong công ty gồm có
- Phụ cấp độc hại: trả cho người lao động làm công việc có mức nặng nhọc, độc hại tại công ty là loại 4/6 được trả bằng hiện vật (đường, sữa...) ví dụ (bảng kê bồi thường độc hại)
- Phụ cấp chức vụ (trưởng, phó phòng).
- Tiền phụ cấp cho hoạt động Đảng, đoàn thể
- Tiền phụ cấp cho CNCNV sử dụng thành thạo ngoại ngữ, có thể dịch trực tiếp với khách hàng: 100.000đ/người/tháng.
- Tiền phụ cáp làm gần ca: 5000đ/công (Xem
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32816.doc