Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gạch TuyNel Hoa Sơn

MỤC LỤC

 

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp 3

1. các khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 3

1.1 chi phí sản xuất 3

1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất. 3

1.1.2 Bản chất của chi phí sản xuất 3

1.1.3.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 3

1.2 Giá thành sản phẩm 5

1.2.1 khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm. 5

1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm: 5

1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 6

1.4 Sự cần thiết của việc nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 7

2. Những nội dung cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 7

2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đói tượng tính giá thành sản phẩm: 7

2.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 7

2.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 7

2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 8

2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp. 8

2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp thông qua phân bổ 8

2.3 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 9

2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. 9

2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 15

2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. 17

2.4.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. 17

2.4.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương. 18

2.4.3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức. 19

2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 19

2.5.1 Phương pháp tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn. 19

2.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. 21

Chương 2 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gạch tuynel hoa sơn. 23

1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh. 23

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 23

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hoa Sơn. 24

1.2.1. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 24

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH Hoa Sơn. 26

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất, các phòng ban chức năng. 26

1.4. Đặc điểm tổ công tác kế toán tại nhà Máy Gạch Tuynel Hoa Sơn. 27

1.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán. 27

1.4.2. Cơ cấu bộ máy kế toán, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán. 27

1.4.3. Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại công ty. 29

1.5. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phòng ban chức năng, với các đơn vị tổ chức có liên quan. 31

2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gạch tuynel hoa sơn 32

2.1 Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại nhà máy. 32

2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 32

2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 32

2.1.3. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại nhà máy. 32

2.2. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm. 53

2.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 53

2.2.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 53

2.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm . 56

Chương3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy gạch TuyNel Hoa Sơn 58

1. Nhận xét, đánh giá khái quát thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy. 58

1.1. Những ưu điểm. 58

1.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại. 59

2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 61

 

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gạch TuyNel Hoa Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá thành sản phẩm Chi phí vật liệu chính tính cho tính cho thành phẩm Chi phí bước 1 tính cho tính cho thành phẩm Chi phí bước 2 tính cho tính cho thành phẩm Chi phí bước ... tính cho tính cho thành phẩm Chi phí bước n tính cho cho thành phẩm Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành * Công thức áp dụng QTP hoàn thành giai đoạn n CPSX giai đoạn i trong giá thành TP giai đoạn n = * Trong đó: DĐKg/đi : Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ giai đoạn i CTKg/đi : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ giai đoạn i QHTg/đi : Số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i QDCKg/đi : Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i QTPg/đn : Số lượng sản phẩm hoàn thành giai đoạn n Giá thành sản phẩm giai đoạn n = giai đoạn i trong giá thành TP giai đoạn n Ngoài các phương pháp tính giá thành trên còn có các phương pháp tính giá thành khác mà trong phạm vi báo cáo tôi đề cập chi tiết như : Phương pháp tính giá thành theo định mức, phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ .....Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợpnhững Chương 2 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gạch tuynel hoa sơn. 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Công Ty TNHH Hoa Sơn (là một doanh nghiệp tư nhân thuộc ngành công nghiệp nặng ). Địa chỉ: Khu Công nghiệp Đại Đồng – Hoàn Sơn, được đặt tại địa bàn Thôn Đông - Xã Hoàn Sơn - Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh. Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2102000237 do sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 09/04/2002, ngành nghề SXKD chính của Công ty là : Chuyên sản xuất các sản phẩm gốm XD, ngói trang trí và ngói lợp, được thành lập bởi năm thành viên góp vốn. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ khác của Công ty trong phạm vi góp vốn vào. Tháng 9/2002, Công ty đầu tư dây truyền gạch tynel với công suất 30 triệu viên/năm. Đến tháng 12/2002, Công ty đầu tư nâng cấp dây truyền gạch sản xuất lên 50 triệu viên /năm. Từ ngày thành lập đến nay, Công Ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ hiện hành tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn của mình. Là một doanh nghiệp tư nhân với tuổi đời con non trẻ ( với trên ba năm thành lập và có hai năm sản xuất ) nhưng trong lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp đã đạt được nhiều thành công đáng kể một doanh nghiệp đang trên đà phát triển với cơ sở hạ tầng khá đồ sộ, quy mô, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, giải quyết việc làm cho 475 lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định, tăng thêm nguồn thu ngân sách. Cụ thể hết quý I/2006 doanh nghiệp đã đạt được một số chỉ tiêu: -Tổng số vốn kinh doanh: 30.890.905.565đ - Chỉ tiêu lao động : tính đến cuối năm 2005 Công Ty TNHH Hoa Sơn có tổng số 475 cán bộ công nhân viên. - Tổng quỹ tiền lương : 403.750.000 (đồng/ tháng) - Tiền lương bình quân (thu nhập bình quân) : 850.000 (đồng/tháng.) - Doanh thu trung bình một năm là : 18.647.978.650đ - Lợi nhuận bình quân một năm là : 4.246.154.430đ - Thuế nộp ngân sách nhà nước : 1.193.943.240đ - Tham gia đóng BHXH,BHYT cho 50% lao động đang công tác tại công ty. Trong bước đường phát triển của mình Công Ty không chỉ dừng lại ở đó mà vẫn tiếp tục xây dựng thêm nhà xưởng mới với máy móc, công nghệ hiện đại, tăng cường năng suất hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm để ngày càng chiếm lĩnh đươc nhiều trên thị trường.Có thể nói với những gì công ty đã đạt được là thành quả lao động tích cực, đáng khích lệ của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên công ty. Để phát huy hơn nữa thế mạnh của mình, công ty còn tiếp tục nghiên cứu mở rộng thị trường, tìm hiểu rõ vấn đề quản lý tài sản, lao động , tiền vốn, nâng cao trình độ kỹ thuật cho người lao động, đầu tư và nâng cấp thêm máy móc – thiết bị công nghiệp để ngày càng phát triển, mở rộng hơn nữa trong lĩnh vực sản xuất linh doanh. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Hoa Sơn. 1.2.1. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Nhà máy gạch tuynel Hoa Sơn sản xuất sản phẩm chính là các sản phẩm gạch ngói xây dựng. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp. mỗi một công đoạn có chức năng, nhiệm vụ riêng được kết nối trực tiếp với nhau hệ thống các băng tải, xe goòng, xe phà, xe keo bánh lốp ... tạo thành một dây truyền sản xuất đồng bộ kép kín. Quy trình sản xuất gạch TuyNel được chia thành 5 công đoạn chính như sau : * Công đoạn 1: Công đoạn chế biến tạo hình. Với đặc thù là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm gạch ngói xây dựng từ đất sét nung nên nguyên vật liệu chính được sử dụng để sản xuất gạch là đất sét và than cám. Đất sét sau khi đã đủ thời gian phong hóa tự nhiên, được máy ủi đẩy vào kho chứa đất, sau đó được đưa vào hệ máy cấp liệu thùng. Nhiệm vụ của máy cấp liệu thùng là phá vỡ và giải đều đất lên hệ băng một cách ổn định. Đồng thời lúc này than cám cũng được nghiền nhỏ mịn qua máy pha than rồi được đưa lên hệ băng tải. lúc này than và đất đồng thời được đưa vào máy cán thô và được pha trộn theo một tỷ lệ quy định. Tại máy cán thô đất được cán vỡ và được trộn đều với than sau đó qua băng tải 2 đưa vào máy cán mịn, rồi được đưa vào máy nhào lọc 2 trục. Kết hợp với nước than và đất được trộn đều làm tăng tính dẻo, sau đó lại được đưa vào máy đùn ép liên hợp. Tại máy đùn ép liên hợp ta có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm mộc khác nhau như : Gạch xây 2 lỗ, gạch đặc, gạch nem tách, ngói trang trí .....v v , bởi vì tương ứng với mỗi loại sản phẩm nhà máy sử dụng 1 loại khuôn gạch tương ứng được lắp ở đầu ra của máy đùn ép. ở công đoạn này sản phẩm được định hình , đi qua máy căt gạch tự động, qua hệ băng tải và được công nhân vận chuyển ra nhà phơi. * Công đoạn 2 : Công đoạn phơi đảo. Gạch mộc từ phân xưởng chế biến tạo hình được công nhân vận chuyển ra nhà phơi bằng xe bánh lốp. ở công đoạn này các thao tác vận chuyển, bốc xếp phải rất nhẹ nhàng, bởi vì lúc này gạch mộc rất rễ bị biến dạng, hư hỏng. Gạch mộc xếp trên sân và được phơi đảo theo một phương thức nhất định nhằm hấp thụ nhiệt của mặt trời một cách tốt nhất. Sau khi phơi đảo khoảng 7 ngày, gạch mộc đạt độ ẩm khoảng từ 12 - 14% thì được vận chuyển đến bộ phận xêp goòng. * Công đoạn 3 : Xếp gạch mộc lên goòng. ở công đoạn này gạch mộc được xếp lên goòng theo một phương thức nhất định. Goòng gạch được xếp phải ngay ngắn, thẳng hàng, mật độ gạch xếp lên goòng tùy thuộc vào từng chủng loại sản phẩm. Sau khi xếp goòng xong gạch mộc được đưa vào sấy nung. * Công đoạn 4 : Công đoạn sấy, nung. Các xe goòng chứa gạch mộc sau khi xếp xong được đưa vào hầm sấy tuynel bằng hệ thống các xe phà và máy kích thủy lực. Lúc này gạch mộc được sấy khô, sau đó đưa sang lò nung để nung đốt. Trong quá trình nung, than cám được bổ sung để tăng nhiệt độ nung. Thời gian nung đốt và lượng than cám được dùng tùy thuộc từng loại sản phẩm, tùy thuộc vào độ ẩm của gạch, chất lượng của than và độ ẩm của môi trường. * Công đoạn 5 : Xếp dỡ và phân loại sản phẩm. Sau khi nung đốt xong, gạch thành phẩm được đưa ra nhà chờ bằng hệ thống kích thủy lực và các xe phà điện. Qua máy hút bụi làm sạch, thành phẩm được xếp dỡ và phân loại theo đúng tiêu chuẩn đã quy định. Sau đó chúng được vận chuyển ra sân thành phẩm để chuẩn bị tiêu thụ. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau : 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH Hoa Sơn. Nhà máy gạch TuyNel Hoa Sơn tô chức quản lý sản xuất kinh doanh theo hình thức trực tuyến, từ giám đốc nhà máy đến các bộ phận sản xuất, các phòng ban chức năng. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của nhà máy được thể hiện qua sơ đồ sau : Giám đốc công ty Phòng TCHC Lao động tiền lương Phó giám đốc điều hành Phòng Tài chính kế toán Phòng Kinh Doanh Phân xưởng Cơ điện Phân xưởng Chế biến tạo hình Phân xưởng Xếp đốt và PLSP Sơ đồ 04 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh tại Nhà Máy Gạch TuyNel Hoa Sơn. 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất, các phòng ban chức năng. * Giám đốc công ty : Là người có thẩm quyền cao nhất ở nhà máy, chỉ đạo điều hành chung các hoặt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là người đại diện công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm về kết quả hoặt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật. * Phó giám đốc điều hành : Là người chỉ đạo điều hành chung các hoặt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và thay mặt giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế khi giám đốc vắng mặt. * Phòng tổ chức lao động tiền lương : Có chức năng, nhiệm vụ là tổ chức và quản lý hành chính chung toàn doanh nghiệp. Giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. Tổ chức tuyển dụng, đào tạo công nhân, lưu giữ hồ sơ, lý lịch và soạn thảo các quyết định của doanh nghiệp. Thực hiện các chính sách, chế độ tiền lương theo đúng pháp luật, đồng thời kiêm thống kê phân xưởng, làm quyết toán tiền lương cho người lao động. * Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán và phân tích hoặt động kinh doanh toàn doanh nghiệp theo đúng qui định hiện hành của bộ tài chính. Phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cung cấp các thông tin tài chính một cách chính xác, kịp thời để ban giám đốc để ra các quyết định kinh doanh. Đồng thời phối hợp thực hiện và cung cấp các tài liệu kế toán cho các phòng ban chức năng khác nhằm phục vụ cho công tác quản lý toàn doanh nghiệp. * Phòng kinh doanh : Tổ chức và thực hiện việc bán hàng và tiêu thụ các sản phẩm theo kế hoạch của doanh nghiệp. Quản lý và điều hành các đại lý tiêu thụ sản phẩm, xây dựng kế hoạch marketing, mở rộng thị trường tiêu thụ và thiết lập các kênh phân phối sản phẩm . Thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình bán hàng, điều hành tổ bốc xếp và tổ chức vận chuyển gạch đi tiêu thụ. * Phân xưởng cơ điện : Tổ chức thực hiện công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị toàn công ty. Thiết kế chế tạo các khuôn mẫu, các công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất. * Phân xưởng chế biến tạo hình : Có nhiệm vụ sản xuất chế tạo gạch mộc, cung cấp đầy đủ, kịp thời cho phân xưởng xếp đốt và phân loại sản phẩm. Đảm bảo mục tiêu doanh nghiệp đã đặt ra. * Phân xưởng xếp đốt và phân loại sản phẩm : Tiếp nhận gạch mộc từ phân xưởng chế biến tạo hình chuyển sang, tiến hành xếp đốt và phân loại sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn, quy cách chất lượng sản phẩm mà nhà máy đã quy định. 1.4. Đặc điểm tổ công tác kế toán tại nhà Máy Gạch Tuynel Hoa Sơn. 1.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp mà Nhà Máy Gạch Tuynel Hoa Sơn tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Theo mô hình này, toàn bộ công tác kế toán được tổ chức và thực hiện tập trung ở phòng tài chính kế toán. Từ khâu thu thập số liệu, xử lý số liệu, ghi sổ kế toán đến khâu lập các báo cáo kế toán. 1.4.2. Cơ cấu bộ máy kế toán, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 05 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công Ty TNHH Hoa Sơn. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thành toán và ngân hàng Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán vật tư , tài sản cố định Kế toán CPSX và giá thành sản phẩm Kế toán bán hàng và xác định KQKD Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán. * Kế toán trưởng. Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh tế toàn Công ty và tổ chức công tác kế toán trong Công ty. * Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp - Chịu trách nhiệm sau kế toán trưởng, ký và giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi vắng. - Tính giá thành sản phẩm và phân tích giá thành theo định kỳ. - Làm các báo cáo tài chính theo định kỳ * Kế toán vật tư và tài sản cố định. - Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư đầy đủ kịp thời - Viết phiếu nhập, phiếu xuất vật tư - Hàng tháng đối chiếu nhập, xuất, tồn kho vật tư với thủ kho - Định kỳ kiêm kê, tính chênh lệch do kiểm kê để có biện pháp xử lý - Theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm tài sản cố định trong kỳ - Tính toán và phân bổ chính xác chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sản xuất. * Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Làm lương bộ phận gián tiếp, lương phục vụ và tổng hợp lương toàn Công ty - Lập bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng bộ phận sản xuất. - Tính BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên - Làm báo cáo thống kê phân xưởng theo yêu cầu của phòng kế toán * Kế toán thanh toán và ngân hàng. - Theo dõi công nợ cá nhân trong nội bộ đầy đủ, kịp thời. - Viết phiếu thu, phiếu chi và thanh toán tạm ứng nội bộ - Chịu trách nhiệm số dư công nợ TK 111, TK112, TK 141,TK 331.... - Giao dịch với ngân hàng về vay và trả nợ - Theo dõi quỹ tiền mặt và kiểm quỹ thường xuyên * Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - áp dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp - Lập dự toán chi phí, định mức chi phí, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp phù hợp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm * Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. - Theo dõi kho nhập, xuất, tồn kho thành phẩm của Công ty - Viết hóa đơn GTGT kèm theo phiếu xuất kho hàng ngày. - Định kỳ kiểm tra đối chiếu kho hàng, đối chiếu công nợ với các đại lý, khách hàng - Kiểm tra chi phí của các chi nhánh - Chịu trách nhiệm số dư TK 131, - Xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo kết qủa hoặt động kinh doanh cuối kỳ. 1.4.3. Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại công ty. Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui mô và trình độ quản lý, điệu kiện trang bị kỹ thuật hiện có, hiện nay Nhà Máy Gạch TuyNel Hoa Sơn đang áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung. Đây là hình thưc sổ kế toán khá đơn giản, đồng thời nó rất phù hợp cho công tác hạch toán kế toán trên máy vi tính. Hình thức kế toán nhật ký chung bao gồm các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau: * Sổ nhật ký chung : Là sổ kế toán tổng hợp, sử dụng để ghi chép tất cả các hộng kinh tế tài chính phát sinh không phân biệt của đối tượng nào theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản. * Sổ cái tài khoản : là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo từng tài khoản, mở cho mỗi đối tượng hạch toán. Theo thứ tự sổ cái được ghi sau sổ nhật ký chung và căn cứ để ghi vào sổ cái là sổ nhật ký chung. * Sổ kế toán chi tiết : Là sổ kế toán được sử dụng để ghi chép tất cả các hoặt động kinh tế tài chính phát sinh theo yêu cầu quản lý chi tiết, cụ thể của đơn vị ( ghi theo từng tài khoản kế toán chi tiết ). * Bảng cân đối tài khoản : Là bảng kê đối chiếu toàn bộ số liệu: Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản kế toán tổng hợp sử dụng trong kỳ hạch toán. bảng cân đối tài khoản được dùng để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép trên các tài khoản kế toán tổng hợp và kiểm tra số liệu ghi từ nhật ký chung vào sổ cái. * Trình tự ghi chép kế toán trong hình thức nhật ký chung. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc các thẻ kế toán chi tiết thì căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào các sổ hoặc các thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh. Những nghiệp vụ kinh tế nào có liên quan đến sổ quỹ thì được phản ánh vào sổ quỹ, sau đó căn cứ vào sổ quỹ để kiểm tra, đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu, bảng cân đối sô phát sinh được dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác. Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ 06 : Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ nhật ký chung Sổ( thẻ ) kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết TK Bảng cân đối tài khoản Bảng cân đối tài khoản Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối kỳ Đối chiếu số lượng cuối kỳ 1.5. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phòng ban chức năng, với các đơn vị tổ chức có liên quan. * Quan hệ với phòng tổ chức lao động tiền lương. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc như : Bảng chấm công, đơn giá tiền lương, tiền công, báo cáo thống kê khối lượng sản phẩm hoàn thành của từng phân xưởng sản xuất, phòng tổ chức lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng phân xưởng sản xuất và cho toàn doanh nghiệp. Sau đó các chứng từ này được đưa sang phòng tài chính kế toán để kiểm tra, đối chiếu và ký duyệt. * Quan hệ với phòng kinh doanh. Định kỳ 15 ngày một lần, phòng kinh doanh tập hợp các chứng từ gốc có liên quan đến việc bán hàng và tiêu thụ sản phẩm như : phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thành phẩm; các hợp đồng mua bán; hóa đơn GTGT , Phiếu thu, phiếu chi ...và các chứng từ khác có liên quan chuyển sang phòng tài chính kế toán. Căn cứ vào các chừng từ này là cơ sở để kế toán hạch toán chi phí, hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. * Quan hệ với cơ quan quản lý thuế : Cuối tháng phòng tài chính kế toán lập bảng kê khai thuế GTGT đầu vào, đầu ra, lập báo cáo thuế để nộp cho cơ quan thuế. Sau khi được sự kiểm tra và xác nhận của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiến hành nộp tiền thuế vào kho bạc nhà nước. * Quan hệ với ngân hàng : Định kỳ 6 tháng một lần phòng tài chính kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu công nợ với ngân hàng , xác định và thanh toán các khoản lãi tiền vay phải trả. Hàng năm phải nộp báo cáo tài chính cho ngân hàng. 2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gạch tuynel hoa sơn 2.1 Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại nhà máy. 2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất. Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của nhà máy là trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, mặt khác quá trình sản xuất cùng sử dụng 1 loại nguyên vật liệu ( Than và Đất ) nhưng thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Do đó chi phí sản xuất không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Từ những đặc điểm trên, kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả quá trình sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm riêng biệt. 2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của nhà máy như trên, kế toán sử dụng phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp thông qua phân bổ. Theo phương pháp này, kế toán tập hợp toàn bộ các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ có liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp. - Nếu phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tiêu thức phân bổ được chọn là phân bổ theo hệ số tiền lương. Mỗi một loại sản phẩm có một hệ số tiền lương riêng biệt. - Nếu phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ, điện, dầu, chi phí khác thì tiêu thức phân bổ được chọn là phân bổ theo trọng lượng. Mỗi 1 loại sản phẩm được xây dựng một trọng lượng riêng biệt. - Đối với bảo hộ lao động tiêu thức phân bổ được chọn là theo hệ số tiền lương 2.1.3. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại nhà máy. 2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để chế tạo sản phẩm bao gồm đất sét và than cám. Đất sét là nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, chúng được bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ, còn than cám là nguyên vật liệu phụ được sử dụng để nung đốt sản phẩm. Chúng được bỏ vào dần dần theo từng giai đoạn chế tạo sản phẩm. Cụ thể: ở giai đoạn 1 - giai đoạn chế biến tạo hình sử dụng 60%, ở giai đoạn 2 - giai đoạn sấy nung sử dụng 40%. a. Tài khoản sử dụng : Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 '' Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ''. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được tập hợp cho cả quá trình sản xuất, sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức định mức tiêu hao. Ngoài TK621, kế toán còn sử dụng TK152 '' Nguyên liệu, vật liệu ''. b. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Chứng từ kế toán sử dụng : Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu nhập kho NVL, Bảng kê vật tư xuất dùng kiêm phiếu xuất kho. - Hóa đơn GTGT của người bán. - Các bảng kê chi tiết, bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn NVL. * Xác định trị giá thực tế than, đất xuất dùng trong kỳ. Hiện nay Nhà Máy Gạch TuyNel Hoa Sơn đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho là giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và NVL nhập trong kỳ. Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ Số lượng nguyên vật liệu xuất kho Công thức áp dụng : Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho = * Trong đó: đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ được xác định theo công thức sau: Giá thực tế NVL nhập trong kỳ Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ + Số lượng NVL tồn đầu kỳ Số lượng NVL nhập trong kỳ = + Để xác định đơn giá bình quân nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ ta lập bảng tổng hợp sau: Trích bảng tổng hợp nhập thanm, đất trong kỳ. Bảng tổng hợp nhập than, đất (đvt: VNđồng) (5 tháng đầu năm 2006) STT Đơn vị cung cấp Đất(m3) Than(kg) Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Nguyễn Hồng Tuyến 36,632.0 24,000 879,168,000 4,326,000 430 1,860,180,000 2 Nguyễn Văn Hiền 11,682.5 24,000 280,380,000 3 Nguyễn Bá Chanh 13,469.0 29,000 390,601,000 4 Lương Văn Hậu 12,828.0 11,615 148,997,220 Tổng cộng 74,611.5 1,699,146,220 4,326,000 1,860,180,000 Căn cứ để lập bản tổng hợp nhập than, đất trong ky là số liệu trên phiếu nhập kho trong kỳ. Mục đích lập bảng tổng hợp trên là để xác định tổng số lượng và tổng giá trị thực tế thanh và đất nhập kho trong kỳ. Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập than, đất kế toán tiến hành lập bảng sau: Bảng tổng hợp NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ (5 tháng đầu năm 2006) STT Chủng loại ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Số lựơng Thành tiền(đ) Số lượng Thành tiền(đ) 1 Đất sản xuất M3 18,900.0 516,923,170 74,611.5 1,699,146,220 2 Than sản xuất Kg 480,135.0 165,325,971 4,326,000 1,860,180,000 Tổng cộng 682,249,141 3,559,326,220 Từ bảng tổng hợp nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán ta có thể xác định được đơn giá bình quân nguyên vật liệu xuất kho cả kỳ. Đơn giá bình quân đất xuất kho Đơn giá bình quân than xuất kho Sau khi xác định được đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ ta có thể xác định được trị giá thực tế than, đất xuất kho như sau: Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo kiểu chế biến liên tục, nên thủ kho không thể cân đong đo đếm chính xác số lượng than, đất xuất dùng hàng ngày cho từng ca sản xuất mà chỉ theo dõi sản lượng gạch mộc thực tế sản xuất. Đến cuối kỳ báo cáo ( 6tháng ), căn cứ vào kết quả sản xuất trên báo cáo thống kê, định mức tiêu hao vật tư và đơn giá bình quân gia quyền, kế toán xác định được trị giá than, đất xuất dùng theo định mức cho từng loại sản phẩm và kết quả này được coi là trị giá thực tế than, đất xuất dùng trong kỳ. Trị giá thực tế than, đất xuất dùng trong kỳ được xác định theo bảng sau: Trích bảng kê vật tư xuất dùng kiêm phiếu xuất kho 5 tháng đầu năm 2006: Căn cứ vào bảng kê vật tư xuất dùng kiêm phiếu xuất kho, kế toán xác định được trị giá thực tế than, đất xuất dùng trong kỳ cho từng loại sản phẩm và cho toàn bộ doanh nghiệp. Từ đó, kế toán tiến hành định khoản theo bút toán sau: Đơn vị tính: VNĐ Nợ TK 621 : 3,141,243,972 - Than : 1,824,541,001 - Đất : 1,316,702,971 Có TK 152 : 3,141,243,972 - Than : 1,824,541,001 - Đất :1,316,702,971 * Trình tự ghi sổ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo hình thức nhật ký chung. Cuối kỳ báo cáo( 5tháng ), căn cứ vào bảng kê nguyên vật liệu than, đất xuất dùng trong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32667.doc
Tài liệu liên quan