MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DNSX 3
I. Bản chất và nội dung kinh tế của CPSX và giá thành sản phẩm. 3
1. Chi phí sản xuất. 3
1.1. Khái niệm. 3
1.2. Phân loại. 3
2. Giá thành sản phẩm. 8
2.1. Khái niệm. 8
2.2. Bản chất và nội dung kinh tế. 9
2.3. Phân loại. 9
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 10
II. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 11
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 11
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 11
1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 12
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 13
2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: 13
2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 14
III. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 20
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 23
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 24
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 24
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 25
IV. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 27
1. Tài khoản sử dụng. 27
2. Trình tự hạch toán. 28
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ 30
I. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp sản xuất bao bì - trực thuộc Công ty Xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12: 30
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp sản xuất bao bì. 30
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 32
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 32
2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý. 33
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: 35
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì : 36
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 36
2. Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì : 40
2.1. Hình thức kế toán. 40
2.2. Tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính. 39
III. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì : 46
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : 46
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 47
2.1. Nội dung : 47
2.2. Tài khoản sử dụng : 49
2.3. Phương pháp hạch toán : 50
2.4. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại xí nghiệp ; 50
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 56
3.1. Nội dung: 56
3.2. Tài khoản sử dụng : 62
3.3.Phương pháp hạch toán : 62
3.4. Trình tự hạch toán : 62
4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: 64
4.1.Nội dung: 64
4.2.Tài khoản sử dụng : 67
4.3. Hình thức ghi sổ : 68
4.4. Phương pháp hạch toán : 68
4.5.Trình tự kế toán : 68
5. Hạch toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 76
5.1. Nội dung: 76
5.2. Tài khoản sử dụng: 80
5.3. Trình tự kế toán: 80
5.4. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang: 87
IV. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất bao bì 90
1. Đối tượng tính giá thành ở xí nghiệp sản xuất bao bì : 90
2. Kỳ tính giá thành : 91
3. Phương pháp tính giá thành : 91
PHẦN III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ - TRỰC THUỘCCÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ VẬN TẢI SÔNG ĐÀ 12 93
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì : 93
1. Ưu điểm: 93
2. Một số hạn chế của xí nghiệp trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 95
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì 96
1. Thay đổi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp: 96
2. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán - trình tự hạch toán tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì 96
3. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 97
4. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 100
5. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 101
6. Hoàn thiện công tác đánh giá sản phẩm dở dang 101
7. Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 101
KẾT LUẬN 104
115 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất bao bì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u cầu quản lý và hoạt động kinh doanh .
2.2. Một số phần hành kế toán cơ bản
* Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên :là phương pháp kế toán theo dõi và phản ánh thường xuyên,liên tục có hệ thống tình hình nhập ,xuất ,tồn kho vật tư,hàng hoá trên sổ kế toán .Mọi tình hình biến động tăng,giảm và số hiện có của vật tư ,hàng hoá được phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho như:TK 152,TK153,TK 154,TK 156.
- Tài khoản kế toán sử dụng : Để hạch toán chi phí sản xuất kế toán sử dụng các tài khoản sau :
- TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Dùng để phản ánh chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành nên sản phẩm .
- TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp – Dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất .
- TK 627 – Chi phí sản xuất chung – Dùng để phản ánh chi phí sản xuất gián tiếp cho hoạt động sản xuất . Tài khoản này được mở thành 6 TK cấp II .
TK 6271 : “Chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272 : “Chi phí vật liệu”
TK 6273 : “Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất”;
TK 6274 : “Chi phí dịch vụ mua ngoài”;
TK 6278 : “Chi phí khác bằng tiền”
TK 154 : “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”; TK này được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ .
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK liên quan như TK 152 “Nguyên liệu ,vật liệu” ,TK 153 “công cụ ,dụng cụ” ,TK 155 “thành phẩm” ,TK 632 “giá vốn hàng bán”
- Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ kế toán dùng để ghi chép ,tập hợp chi phí bao gồm 2 loại sau:
+ Sổ kế toán tổng hợp:Phục vụ cho kế toán tài chính ,tuỳ theo hình thức kế toán DN áp dụng mà có sổ kế toán khác nhau nhưng đều có chung sổ cái TK tổng hợp, mỗi TK kế toán được mở một sổ cái .
+ Sổ kế toán chi tiết : Phục vụ cho kế toán quản trị ,kế toán phân tích ,tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể và đối tượng tập hợp CPSX đã xác định mà kế toán mở sổ chi tiết cho phù hợp.
Tuỳ theo mô hình của từng DN ,yêu cầu quản lý …mà kế toán có thể áp dụng 1 trong các hình thức sau:
+Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
+Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
+Hình thức kế toán Nhật ký chung.
+Hình thức kế toán Nhật ký số cái .
Mỗi hình thức kế toán có đặc điểm riêng ,hệ thống sổ sách riêng ,có ưu nhược điểm khác nhau thích hợp với từng doanh nghiệp cụ thể .Ví dụ:Với những doanh nghiệp có khối lượng công việc lớn ,áp dụng máy vi tính thường sử dụng hình thức nhật ký chung thì sổ sách kế toán thường bao gồm:
-Sổ sách kế toán tổng hợp:Sổ nhật ký chung và Sổ cái các TK 152,
TK 622, TK 627, TK 154…
-Các sổ kế toán chi tiết như:Sổ chi phí sản xuất ,các bảng phân bổ nguyên vật liệu ,công cụ,dụng cụ,bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,bảng
tính giá thành sản phẩm , sổ kế toán chi tiết các TK 621, TK 622,
TK 627, TK 154 …...
*Nguyên lý chung của việc phân bổ chi phí và ghi sổ kế toán là:
-Những chi phí cơ bản trực tiếp ,khi phát sinh sẽ hạch toán trực tiếp vào sổ chi tiết của từng đối tượng chi phí .
-Những chi phí SXC khi phát sinh sẽ tập hợp theo từng khoản mục chi phí ,đến cuối kỳ hoặc khi cần báo cáo thì tiến hành phân bổ chi phí cho đối tượng liên quan theo tiêu thức đã chọn.
*Sổ sách dùng để ghi chép ,tính giá thành sản phẩm :Để phục vụ cho kế toán quản trị ở doanh nghiệp thì phải tính giá thành theo đối tượng cụ thể,vì vậy kế toán phải mở sổ(bảng)tính giá thành .Tuỳ thuộc vào phương pháp tính giá thành mà kế toán trưởng thiết kế mẫu biểu, sổ (bảng)tính giá thành cho phù hợp.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán có vai trò quan trọng trong công tác kế toán.Lựa chọn đúng hình thức kế toán sẽ góp phần nâng cao chất lượng thông tin của phòng kế toán đưa ra .Trong điều kiện ứng dụng máy vi tính và công tác kế toán ,hệ thống sổ kế toán tuỳ thuộc vào yêu cầu của doanh nghiệp mà phần mềm kế toán sẽ xây dựng và cài đặt .Hệ thống sổ kế toán tổng hợp tương ứng với hình thức kế toán doanh nghiệp và đúng với chế độ sổ kế toán quy định.
III. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất bao bì :
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Yêu cầu của hạch toán chi phí sản xuất là phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất cung cấp số liệu phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu đó, việc đầu tiên phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xí nghiệp sản xuất bao bì với quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ. Đồng thời ,xí nghiệp tổ chức sản xuất theo 3 phân xưởng, mỗi phân xưởng tổ chức thành các tổ và đảm nhận một số giai đoạn công nghệ nhất định. Kết quả sản xuất của từng phân xưởng là nửa thành phẩm có thể nhập kho hoặc chuyển trực tiếp cho phân xưởng sau tiếp tục chế biến, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng mới được xác định là thành phẩm, nửa thành phẩm không được xuất bán ra ngoài.
Xuất phát từ điều kiện cụ thể trên cùng với yêu cầu và trình độ của công tác quản lý sản xuất kinh doanh xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội.
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
2.1. Nội dung :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, cấu thành nên thức thể của sản phẩm sản xuất ra.
Trong xí nghiệp sản xuất bao bì, khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành ( 70 % ). Do đó việc hạch toán chính xác và kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Toàn bộ nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm của xí nghiệp bao gồm rất nhiều thứ, nhiều loại tong đó mỗi loại sẽ được theo dõi chi tiết theo từng mã vật tư.
+ Chi phí nguyên vật liệu chính : Xí nghiệp sử dụng loại nguyên vật liệu chính là nhựa H730 chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( 80 % ).
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ : Đây là khoản chi phí không thể thiếu và chiếm tỷ trọng tương đối trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Xí nghiệp sản xuất bao bì đã sử dụng nhiều loại vật tư phụ để phục vụ cho việc sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm như : phụ gia Taical, giấy nẹp, chỉ may, mực in ,…
+ Chi phí nhiên liệu, động lực : Cùng với nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ dùng để sản xuất, xí nghiệp còn phải sử dụng các loại nhiên liệu khác như : dầu mỡ và dung môi. Khoản này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu dùng vào sản xuấtảan phẩm được xí nghiệp mua vào từ bên ngoài theo các hợp đồng đã ký kết, nguồn nhập hết sức phong phú và đa dạng, quá trình thu mua nguyên vật liệu do phòng cung tiêu đảm nhận. Căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất sản phẩm, phòng cung tieu lập kế hoạch thu mua và ký kết hợp đồng với nhà cung cấp. Nguyên vật liệu mua về trước khi nhập kho được bộ phận OTK kiểm tra về số lượng, chất lượng, chủng loại ,… Nếu đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho và kế toán vật tư viết phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành nhập kho và ghi vào thẻ kho.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản lý hết sức chặt chẽ và tuân thủ theo trình tự, nguyên tắc nghiêm ngặt : Tất cả nhu cầu sử dụng phải dược xuất phát từ nhiệm vụ cụ thể.
Căn cứ vào định mức tiêu hao do phòng kế hoạch – kỹ thuật lập dựa trên kế hoạch sản xuất trong tháng của mỗi tổ, mỗi phân xưởng. Để đáp ứng nhu cầu vật tư cho sản xuất, tổ trưởng viết phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, trên đó ghi rõ tên vật tư cần dùng, số lượng, chủng loại, có chữ ký của quản đốc phân xưởng và giám đốc duyệt.
Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư do tạp vụ xưởng mang lên phòng vật tư, phòng vật tư viết phiếu xuất kho ( chỉ bao gồm chỉ tiêu số lượng ). Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần ). Thủ kho sau khi xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ tiến hành xuất kho nguyên vật liệu theo phiếu xuất và cùng với người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên ).
Liên 1 : Lưu ở cuống ( tại phòng kế toán ).
Liên 2 : Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
Liên 3 : Kế toán lên bảng kê để làm chứng từ vào máy.
Đánh giá vật liệu xuất kho, nhập kho :
Các vật liệu của xí nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá nhập cũng khác nhau. Các vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng được tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền như sau :
Đơn giá thực tế bình quân
=
Giá t.tế tồn đầu tháng + Giá t.tế nhập trong tháng
Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo từng lần xuất được tính theo công thức :
Giá vốn t.tế NVl xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá t.tế bình quân
Xí nghiệp sử dụng phương pháp này để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cho đến khi nhập lô hàng khác cần tính toán lại đơn giá thực tế bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho tiếp theo. Việc xác định đơn giá thực tế bình quân theo cách này còn gọi là tính theo giá thực tế bình quân liên hoàn.
( Đơn giá thực tế bình quân được kế toán lập sẵn vào máy và máy sẽ tự động tính ra số tiền khi có nghiệp vụ xuất dùng ).
2.2. Tài khoản sử dụng :
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ, kế toá sử dụng :
+ Tài khoản 621 : “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội.
+ Cùng với phiếu xuất kho, bảng kê xuất kho là sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 152 để phản ánh các nghiệp vụ kế toán liên quan đến xuât nguyên vật liệu.
2.3. Phương pháp hạch toán :
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ , xí nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp. Giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ xuấy dùng được tập hợp chung cho toàn bộ quy trình công nghệ, không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội.
2.4. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại xí nghiệp ;
Quá trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại xí nghiệp được kế toán tiến hành như sau :
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho ( mẫu biểu 01), căn cứ vào đơn giá bình quân gia quyền đã nhập vào máy, máy sẽ tự động tính toán giá trị NVL xuất dùng trong kỳ để lập vào bảng kê xuất kho ( mẫu biểu 02 ) và lập bảng kê luỹ kế nhập – xuất – tồn ( mẫu biểu 03 ).Số liệu này sẽ được chuyển vào sổ nhật ký chung ( mẫu biểu 18 ), sổ cái TK 152 ( mẫu biểu 05 ), sổ cái TK 621 ( mẫu biểu 04 ) theo định khoản sau đây :
Nợ TK 621 : 2.039.715.251
Có TK 152 : 2.039.715.251
+ Cuối kỳ, căn cứ vào số phát sinh bên Nợ và sổ cái TK 621, phản ánh trị giá của vật liệu xuất dùng trong kỳ cho sản xuất sản phẩm, máy tự động kết chuyển sang
Mẫu biểu 01
Đơn vị: Xí nghiệp sản xuất bao bì
Cơ sở : PX2
Số: 169
Mẫu số 02 - VT
QĐ số 1141 TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Nợ:...........
Có:...........
Phiếu xuất kho
Ngày: 25/10/2004
Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Tâm
Lý do xuất kho : Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho : Đ/C Mến
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Dây đai dài, ngắn
cái
20
20
2
.........
3
.........
...
.........
.........
.........
.........
Xuất ngày 25 tháng 10 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
(ký)
(ký)
(ký)
(ký)
Mẫu biểu 02:
Công ty XLVT - VT sông đà 12
Xí nghiệp sản xuất bao bì
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
bảng kê xuất kho vật tư
Tháng: 10/2004
Kho: Đ/C Tâm
Loại: Nhựa kéo sợi
Mã vật tư
Phiếu xuất kho
Nội dung
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số
Ngày
............
...........
.........
.........................
............
............
............
............
152300001
421
25
Nhựa H730
kg
127.525
8.429
1.074.944.614
152300002
422
31
Nhựa L270
kg
28.400
9.346
265.449.460
152300004
424
31
Nhựa Taical
kg
6.250
4.341
27.135.446
................
...........
..........
......................
............
............
............
............
152300007
427
31
Dây đai dài, ngắn
cái
20
8.500
170.000
Tổng cộng
2.280.621.238
Kế toán vật tư
Phụ trách kế toán
Ngày 25/10/2004
Giám đốc
(ký)
(ký)
(ký)
Mẫu biểu 03:
Công ty XLVT - VT sông đà 12
Xí nghiệp sản xuất bao bì
Bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn
Tháng: 10/ 2004
STT
Diễn giải
Đơn vị
Mã số
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
152-NVL
....
.................
...........
...........
...........
...........
...........
...........
...........
...........
...........
...........
20
Nhựa H730
kg
152300001
68.200,00
572.640.704
136.025
1.148.980.356
127.525,00
1.074.944.614
76.700,00
646.676.446
21
Nhựa L270
kg
152300002
17.600,00
168.393.718
52.500
486.817.800
28.400,00
265.449.460
41.700,00
389.762.058
22
Nhựa Taical
kg
152300004
6.600,00
28.696.882
2.300
9.963.543
6.250,00
27.135.445
2.650,00
11.524.980
23
Mực xanh
kg
152310002
100,50
4.020.002
143
5.707.500
148,50
5.932.378
95,00
3.795.124
24
Mực đỏ
kg
152310001
58,50
2.180.412
126
4.690.592
75,50
2.811.712
109,00
1.059.292
25
Dây điện trở
kg
152380028
2,57
474.400
1
133.588
1,10
200.779
2,47
407,209
26
Càng thoi
cái
152380077
59,00
1.454.276
200
4.761.800
5,50
119.798
254,00
6.096.278
27
Đồng hồ
cái
152380037
18,00
9.895.153
5
339.500
3,00
747.825
20,00
9.486.828
....
.................
...........
...........
...........
...........
...........
...........
...........
...........
...........
...........
155- Thành phẩm
1
Vỏ bao XM Hoàng Thạch
cái
15501001
46.300,00
113.858.645
508.876
1.251.402.415
555.176,00
1.365.261.060
2
Vỏ bao XM IALY
cái
15501009
79.818,00
193.408.592
182
441.022
80.000,00
193.849.614
Cộng
3.612.506.800
1.698.399.867
2.280.621.123
3.030.285.429
Ngày 31/10/2004
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký)
(Ký)
Mẫu biểu 04:
Công ty XLVT - VT sông đà 12
Xí nghiệp sản xuất bao bì
Sổ cái tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng: 10/ 2004
Số dư đầu kỳ:
Chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
Số
Ngày
...........
...........
...........
............................................
...............
.....................
.....................
PX 395
15/10/2004
15/10/2004
Đinh Đăng Quốc - Tổ S/C CS3 nhận VT phục vụ sản xuất
152
2.219.299
51.496.491
PX 161
15/10/2004
15/10/2004
Nguyễn Thị Hằng - Tổ dệt CS2 nhận VT phục vụ sản xuất
152
165.505
46.655.833
PX 162
15/10/2004
15/10/2004
Nguyễn Công Thắng - Tổ S/C CS2 nhận VT phục vụ sản xuất
152
495.906
47.151.739
PX 177
16/10/2004
16/10/2004
Trịnh Công Luyện - Tổ xeo CS2 nhận VT phục vụ sản xuất
152
37.553.562
217.208.103
PX 48
16/10/2004
16/10/2004
Ng. Anh Quân - Tổ bốc xếp CS2 nhận trang bị BHLĐ
152
226.591
217.472.200
PX 403
16/10/2004
16/10/2004
Vũ Văn Tịnh - Tổ K/s CS3 nhận VT phục vụ sản xuất
152
54.854.622
379.754.668
PX 118
18/10/2004
18/10/2004
Đào Đức Chiến - Tổ xăm CS2 nhận VT phục vụ sản xuất
152
178.479
379.933.147
PX 158
19/10/2004
19/10/2004
Trần Văn Dậu - Tổ phức CS1 nhận VT phục vụ sản xuất
152
717.022
401.311.539
PX 119
23/10/2004
23/10/2004
Trịnh Công Luyện - Tổ xeo CS2 nhận VT phục vụ sản xuất
152
50.724.564
459.857.957
...........
...........
...........
............................................
...............
.....................
.....................
.....................
KEO 10
31/10/2004
31/10/2004
HT phải trả tiền cung cấp nguyên liệu keo dán T10/2004
3311
14.647.158
2.039.715.251
KC 101
31/10/2004
31/10/2004
Kết chuyển CPNVLTT sang chi phí SXKDDD T10/2004
154
2.039.715.251
Tổng phát sinh
2.039.715.251
2.039.715.251
Số dư cuối kỳ:
Người lập biểu
(ký)
Ngày 31/10/2004
Kế toán trưởng
(ký)
Mẫu biểu 05
Công ty XLVT - VT sông đà 12
Xí nghiệp sản xuất bao bì
Sổ cái tài khoản 152 - nguyên liệu vật liệu
Tháng: 10/ 2004
Số dư đầu kỳ: 3.612.506.800
Chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
Số
Ngày
...........
...........
...........
............................................
...............
.....................
.....................
PN46
02/10/2004
02/10/2004
Ng. Tiến Mạnh - Ban CHĐ nhận trang bị BHLĐ cho tổ
621
2.047.354
3.610.459.446
2PN34
05/10/2004
05/10/2004
Công ty CP hoá chất nhựa nhập 48.000kg nhựa k/s theo HĐ 09197 ngày 15/10/2004
3311
405.817.920
4.016.277.366
PX157
06/10/2004
06/10/2004
Nguyễn Công Thắng - Tổ S/C CS2 nhận VT phục vụ sản xuất
621
1.592.626
3.938.001.800
PX47
08/10/2004
08/10/2004
Ngô Đăng Quý - Ban VT nhận trang bị BHLĐ cho tổ
621
546.940
3.982.454.860
PN38
09/10/2004
09/10/2004
Cty. CP hoá chất nhựa nhập 48.000kg nhựa tráng theo HĐ 9136 ngày 01/10/2004
3311
486.817.800
4.469.272.660
...........
...........
...............
............................................
...............
.....................
.....................
.....................
PX422
31/10/2004
31/10/2004
Bùi Văn Giang - Tổ k/s CS3 nhận VT phục vụ sản xuất
621
60.960.548
3.095.110.551
PX423
31/10/2004
31/10/2004
Vũ Văn Tịnh - Tổ k/s CS3 nhận Vt phục vụ sản xuất
621
64.348.479
3.030.762.072
PX424
31/10/2004
31/10/2004
Lê Thị Hoa - Tổ dệt CS3 nhận Vt phục vụ sản xuất
621
476.643
3.030.285.429
Tổng phát sinh
1.698.399.867
2.280.621.238
Số dư cuối kỳ: 3.030.285.429
Người lập biểu
(ký)
Ngày 31/10/2004
Kế toán trưởng
(ký)
Sổ cái TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( mẫu biểu 17 ) theo định khoản sau đây :
Nợ TK 154 : 2.039.751.251
Có TK 621 : 2.039.751.251
Như vậy, căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư do tạp vụ xưởng mang lên, phòng vật tư viết phiếu xuất kho, thủ kho sau khi xem xét tính hợp lí, hợp lệ của chứng từ tiến hành xuất kho NVL theo phiếu xuất. Từ đó, kế toán sẽ lập sổ chi tiết vật tư, hàng hoá và lên bảng kê luỹ kế nhập – xuất – tồn.
Số liệu trên sổ cái TK 621 sẽ là căn cứ để sau khi kế toán làm nhiệm vụ kết chuyển, máy sẽ vào sổ cái TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Để kết chuyển chi phí sản xuất nói chung sang TK 154 kế toán xí nghiệp sử dụng lệnh sau để kết chuyển:
Ví dụ: Kết chuyển chi phí nguên vật liệu trực tiếp sang TK 154.
Số chứng từ : KC101
Diễn giải : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang chi phí SXKDDD T10/2001
Định khoản nợ :2.039.751.251
Định khoản có :2.139.751.251
Tương tự như vậy để kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK 154 cũng thực hiện lệnh trên.
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
3.1. Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quá sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp là các khoản tiền mà các mà xí nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm: lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương như: BHYT, BHXH, KPCĐ.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng tương đối trong giá thành sản xuất sản phẩm của xí nghiệp (10%- 20%). Hạch toán tốt chi phí sản xuất có tác dụng thúc đẩy người lao động sản xuất, giúp xí nghiệp sử dụng tốt lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu của công tác quản lý, xí nghiệp đã áp dụng hình thức trả lương theo 2 cách sau đây:
+ Hình thức trả lương theo thời gian: Đây là hình thức căn cứ vào giờ công lao động, lương cấp bậc, đơn giá tiền lương cho một ngày công, kế toán tính tiền lương phải cho công nhân viên theo cách tính sau:
Lương thời gian Số ngày công Đơn giá
phải trả cho = làm việc x tiền lương
người sản xuất thực tế (tuỳ theo cấp bậc của từng người)
Ví dụ: Trong bảng thanh toán lương cho tổ kéo sợi của xí nghiệp (mẫu biểu 06) đối với nhân viên trong tổ có tên là Nguyễn Hồng Lam.
Trong tháng nhân viên Nguyễn Hồng Lam làm việc được 24 ngày công ( căn cứ vào bảng chấm công ), đơn giá một ngày công là : 28.608,54 đồng.
Khi đó kế toán sẽ tính tiền lương phải trả cho nhân viên tổ kéo sợi Nguyễn Hồng Lam là: 24 ngày công x 28.608,54 đồng = 686.605 ( đồng ).
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm : ở hình thức này, xí nghiệp trả lương cho công nhân sản xuất nguyên thành phẩm hoặc thành phẩm có đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, không kể đến sản phẩm dở. Hình thức này chủ yếu được áp dụng tại xí nghiệp sản xuất bao bì vì công nhân trực tiếp sản xuất (theo đa số) đều làm theo hợp đồng lao động đã ký kết với xí nghiệp.
ở hình thức này, kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ( nửa thành phẩm ) ở từng tổ, đội do bộ phận OTK và tổ trưởng đã ký xác nhận gửi lên. Cùng với đơn giá khoán mà xí nghiệp đã xây dựng cho từng tổ, đội ( trong trường hợp theo đơn giá khoán ) để tính tiền lương phải trả cho từng tổ, đội theo cách sau:
Lương sản phẩm Số lượng Đơn
phải trả cho từng = sản phẩm x giá
tổ đội sản xuất hoàn thành khoán
Tổng tiền lương sản phẩm phải trả cho các tổ đội là toàn bộ chi phí tiền lương sản phẩm toàn xí nghiệp phải tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Mẫu biểu 06:
Công ty XLVT - VT sông đà 12
Xí nghiệp sản xuất bao bì
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
Bảng thanh toán lương
Tổ : Kéo sợi
STT
Họ và tên
Chức vụ
Lương CB
Lương thời gian
Các khoản phụ cấp
Trách nhiệm
Tổng cộng
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
Ký nhận
Công
Tiền
C.CN
Tiền
5% BHXH
1% BHYT
1
Nguyễn Hồng Lam
NV
403.200
24
686.605
15.508
36.000
738.113
20.160
4.032
713.921
2
Nguyễn Đình Chạm
NV
340.200
22
629.387
12.762
20.000
662.149
16.590
3.318
642.241
3
Ng. Thanh Dương
NV
340.200
23
657.995
13.085
671.080
17.010
3.402
650.668
4
Nguyễn Công Tuấn
NV
403.200
24
686.605
15.508
702.113
20.160
4.032
677.921
5
Vương Nguyễn Khoa
NV
284.400
23
657.995
12.762
670.757
16.590
3.318
650.849
Tổng cộng
1.818.600
116
3.318.587
69.623
56.000
3.444.210
90.510
18.102
3.335.600
(Bằng chữ: Ba triệu ba trăm ba lăm ngàn sáu trăm đồng chẵn)
Kế toán tiền lương
(ký)
Tổ chức TLXN
(ký)
Kế toán trưởng XN
(ký)
Ngày 31/10/2004
Giám đốc XN
(ký)
Đơn giá khoán sản phẩm theo mức quy định chung của bảng đơn giá lương toàn xí nghiệp. Bảng này được xây dựng mang tính chất định mức dựa vào quy cách, chủng loại của máy móc, đặc điểm kỹ thuấtản xuất sản phẩm cũng như trình độ của bậc thợ quy định với sản phẩm.
Ví dụ : Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng 10/2004 ( mẫu biểu 07 ) ở tổ kéo sợi phân xưởng I, kế toán tính ra số lượng sản phẩm phải trả cho tổ kéo sợi như sau :
Số lượng sợi loại A hoàn thành trong tháng là : 7.340,9 (kg).
Đơn giá lương khoán cho 1 kg sợi loại A là : 370 đồng / kg.
Vậy số tiền phải trả cho 7.340,9( kg ) sợi hoàn thành là :
7.340,9 * 370 = 2.716,133 ( đồng )
Ngoài lương chính ( lương thời gian, lương sản phẩm ), trong khoản chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp còn bao gồm cả khoản phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, tiền làm thêm vào ngày lễ, ngày chủ nhật. Toàn bộ những khoản tiền này được cộng vào lương chính và được trả vào cuối tháng cho công nhân sản xuất.
Nếu làm thêm vào đúng ngày chủ nhật thì số tiền sẽ được tính bằng 150% lương ngày thường.
Ví dụ: ( Minh hoạ phần sản phẩm làm thêm vào ngày chủ nhật )
Trong phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ( mẫu biểu 07 ) có các số liệu sau:
- Số sợi PP loại A sản xuất vào ngày chủ nhật là : 290,0 ( kg ).
- Đơn giá lương cho 1 kg sợi loại A này là : 3.559,66 đồng/ kg
Vậy : Số tiền lương phải trả cho sản phẩm vào ngày chủ nhật là :
290,0 * 3.559,66 * 150% = 154.845 ( đồng )
Vì đa số lao động của xí nghiệp được trả lương theo hình thức khoán sản phẩm nên xí nghiệp không phải trả lương cho những ngày ngừng, vắng nghỉ vì thiếu nguyên vật liệu. Đồng thời, để khuyến khích người lao động gắn trách nhiệm của họ với kết quả lao động nhằm nâng cao chất lượng lao động, xí nghiệp sản xuất bao bì cũng đã áp dụng chế độ tiền thưởng và phạt hợp lý.
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ơ 3 phân xưởng chính ra thì ở xí nghiệp việc trả lương cho công nhân
Mẫu biểu 06:
Công ty XLVT - VT sông đà 12
Xí nghiệp sản xuất bao bì
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Tháng: 10/2004
Tên đơn vị: Tổ kéo sợi
STT
Tên SP (công việc)
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền
Ghi chú
1
Sợi PP loại A (ngày thường)
kg
7.340,9
370
2.716.133
2
Sợi PP loại B (ngày thường)
kg
931,9
270
251.613
3
Sợi PP loại A (chủ nhật)
kg
290,0
3.559,66
154.845
4
Sợi PP loại B (ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 266.DOC