Qua thời gian thực tập ở Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá em đã thu hoạch được nhiều điều về thực tiễn công tác kế toán, đặc biệt là tổ chức kế hoạch tại doanh nghiệp xây lắp - một ngành sản xuất đặc biệt có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với đề tài "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành công trình xây dựng cơ bản" em đã tìm hiểu công tác quản lý, công tác kế toán nói chung cũng như công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản nói riêng. Em nhận thấy
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành công trình xây dựng cơ bản ở Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí nhân công trực tiếp sản xuất .
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp cụ thể.
Tổng CP nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương do kế toán tiền lương cung cấp, kế toán chi phí sản xuất tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong tháng.
Nợ TK 622
Có TK 334
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp SX cho đối tượng chịu chi phí
Nợ TK 154
Có TK 622
1.3.3. Kế toán chi phí máy thi công.
Chi phí máy thi công là loại chi phí riêng có trong doanh nghiệp xây dựng có tỷ trọng đáng kể trong toàn bộ chi phí sản xuất công trình. Chi phí máy thi công bao gồm: Chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí chung của bộ phận máy thi công.
Máy thi công ở công ty bao gồm: Máy trộn bê tông, máy hàn, máy đào, máy ủi. Khi tiến hành thi công công trình, Chi nhánh sẽ có lệnh điều động máy thi công phục vụ sản xuất. Sau khi hoàn thành phần công việc thi công bằng máy sẽ được điều động đi công trình khác hoặc nghỉ bảo dưỡng chờ phục vụ công trình mới.
Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công của Chi nhánh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 632 "Chi phí sử dụng máy thi công".
Kết cấu TK 623
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (chi phí NVL trực tiếp)
Bên Có: - Phân bổ.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 được mở chi tiết tại các đội.
- TK 6231: Chi phí nhân công dùng cho máy thi công.
- TK 6232: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công.
- TK 6234: Chi phí khấu hao cho máy thi công.
- TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài cho máy thi công.
- TK 6238: Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công.
Phương pháp hạch toán cụ thể.
- Khi phát sinh chi phí cho việc sử dụng máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (chi tiết): Tổng chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền
Có TK 152, 153: Chi phí về NVL, CCDC
Có TK 334: Chi phí về tiền lương
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 623
- Hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công.
Tổ trưởng cơ giới theo dõi tình hình LĐ của công nhân trong tổ chấm công cho công nhân ở Bảng chấm công kèm theo hợp đồng làm khoán. Việc tính lương cũng tương tự như công nhân trực tiếp tham gia SX. Chi phí nhân công điều khiển máy thi công được phản ánh vào bên Nợ 6231 - Chi phí nhân công cho sử dụng máy thi công trong Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của quý.
- Hạch toán chi phí chung cho máy thi công.
Chi phí chung cho máy thi công được tập hợp trực tiếp vào chi phí máy thi công bao gồm chi phí khấu hao máy thi công và chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác.
Khấu hao máy thi công được tính hạch toán chi tiết vào TK 6234. Chi nhánh trích khấu hao cho toàn bộ máy thi công theo tỷ lệ cố định đã đăng ký. Sau đó phân bổ cho từng công trình theo từng loại máy. Cuối kỳ kế toán lập bảng tính và phân phối KH TSCĐ cho từng công trình và phản ánh vào các sổ tổng hợp.
Tổng mức trích khấu hao máy thi công
Tỷ lệ khấu hao đã đăng ký
Giá trị của máy thi công
=
x
Mức khấu hao máy thi công phân bổ cho từng công trình
Tổng mức trích khấu hao máy thi công
Tổng các giá trị công trình
Giá trị công trình cần tính khấu hao
=
x
VD: Tổng mức trích KH Của máy Xúc = 25% x 700.000.000 = 175.000.00đ
Mức KH máy Xúc phân bổ cho từng công trình là:
(175.000.000đ/72.578.375.737đ) x 18.405.864.534đ =44.378.117đ
1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung của chi nhánh bao gồm: Các chi phí tiền lương cho quản lý công trình, chi phí khấu hao TSCĐ ở công trường (trừ máy thi công).
Kế toán chi phí sản xuất chung tại Chi nhánh sử dụng TK 627
Kết cấu TK 627.
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ (tiền lương công nhân quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 được mở chi tiết.
- TK 6271: Chi phí nhân viên
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán cụ thể:
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất chung kế toán ghi:
Nợ TK 627 (chi tiết)
Có TK152, 153.
Định kỳ căn cứ vào bảng khấu hao tài sản cố định, kế toán chi phí sản xuất tính chi phí khấu hao cho sản xuất chung.
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và căn cứ khoản trích theo lương, kế toán chi phí sản xuất tính chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý.
Nợ TK 627 (Chi tiết)
Có TK 334 Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý.
Có TK 338 Trích 19% trên tổng tiền lương phải trả (công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý).
Căn cứ vào các phiếu chi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền khác, kế toán ghi:
Nợ TK627 (chi tiết)
Có TK 111, 112, 141
Khi phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung như: Nguyên vật liệu thừa nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 111, 138
Có TK 627 (chi tiết)
Các khoản chi phí mua ngoài như Tiền điện, nước…
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111, 113, 331
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá.
2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang
Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá việc thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật, kỳ tính giá thành xây dựng hoàn thành là quý. Do đó, để xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối quý - khối lượng dở dang cuối quý là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
Công thức tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Giá trị thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Xây dựng dở dang
đầu kỳ
+ giá trị thực tế phát sinh trong kỳ
x
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+ giá trị dự toán của khối lượng xây lắp lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
VD: Công trình Cầu tào xuyên
Giá trị thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
167.428.598
+ 19.457.716.000
x
870.152.369
18.421.002.314
+ 870.152.369
= 885.217.414đ
2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp cho phí, đối tượng tính giá thành cuối cùng là từng công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên do đặc điểm của ngành xây lắp là quy trình sản xuất phức tạp, liên tục, thời gian sản xuất kéo dài qua nhiều kỳ nên đối tượng tính giá thành nhỏ nhất là từng giai đoạn công việc hoàn thành. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan tới thi công lắp đặt đơn đặt hàng đó đều được tập hợp theo đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn toàn thì số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Đối với phần việc tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toáng riêng và đạ tới một điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng.
* Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm:
Chi nhánh công ty cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình. Toàn bộ chi phí phát sinh thực tế cho từng công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thực tế của công trình đó.
Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ
=
Giá trị khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tuy nhiên, ngoài việc tính giá thành khi công trình đã hoàn thành, cuối mỗi quý Chi nhánh phải tính cả khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công trình xây lắp trong kỳ báo cáo được xác định theo công thức
VD: Giá thành thực tế công việc hoàn thành:
= 167.428.598 + 19.457.716.000 - 855.217.414 = 18.769.927.180đ
3. Sổ sách liên quan:
- Phiếu xuất kho
- Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng tổng hợp xuất vật tư
- Bảng phân bổ NVL, CCDC.
- Bảng phân bổ tiền lương.
- Bảng kê chi phí khấu hao và trích sửa chữa lớn TSCĐ.
- Bảng kê dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
- Bảng phân bổ khấu hao và trích trước sửa chữa lớn.
- Sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154
- Bảng tính giá thành công trình, hạng mục công trình.
Và một số sổ sách khác có liên quan
4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ của kế toán chi phí và tính giá thành tại Chi nhánh
Bảng tổng hợp xuất NVL, CCDC, Bảng phân bổ tiền tiền lương…
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối kế toán
Sổ cái TK 621, 622, 623,627, 154
Các báo cáo kế toán
Thẻ tính
giá thành
Sổ chi tiết TK 621,622,627
Bảng tổng hợp chi phí
Sổ đăng ký CTGS
Chú ý:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu phức tạp
* Từ cách tập hợp trên Chi nhánh có cách vào sổ như sau:
Phiếu xuất kho:
Dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hành hoá xuất kho cho các đội, các bộ phận sử dụng của Chi nhánh công ty, dùng làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phía bên trái của phiếu xuất kho phải ghi rõ tên của đơn vị, bộ phận xuất kho. Phiếu xuất kho lập được cho nhiều hoặc một thứ vật tư, công cụ, dụng cụ… cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc cùng một mục đích sử dụng.
Khi lập phiếu xong phải ghi rõ họ tên người nhận hàng, tên, đơn vị (bộ phận); số ngày, tháng, năm lập phiếu; lý do xuất kho và kho xuất vật tư, công cụ, dụng cụ.
- Cột A, B, C: ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, đơn vị tính của vật tư, công cụ, dụng cụ… Ví dụ: Xi măng Bỉm Sơn, đơn vị tính: tấn
- Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho (số lượng thực tế xuất kho chỉ bằng hoặc ít hơn số lượng yêu cầu) như xuất xi măng với số lượng 30 tấn.
- Cột 3, 4: kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật tư, công cụ, dụng cụ. Đơn giá xi măng = 712.000/tấn. Thành tiền (cột 4 = cột 3 x cột 2) = 30 x 712.000 = 21.360.000
Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của vật tư, công cụ, dụng cụ… thực tế đã xuất kho.
Dòng “Tổng số tiền ghi bằng chữ”: Ghi tổng số tiền viết bằng chữ trên phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho lập thnàh 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần). Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng
Đơn vị: Cn ctcp cđ&xd tại thanh hoá
Địa chỉ: Thiệu Đô-Thiệu Hoá Thanh Hoá
Mẫu số: 02 - VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 20 tháng 06 năm 2008
Số: 27
Tên người nhận: Anh Cường Địa chỉ: Đội thi công Cửa Đạt
Lý do xuất kho: Thi công công trình Cửa Đạt
Xuất tại kho: Chị Quế.
STT
Diễn giải
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Xi măng bỉm sơn
Tấn
30
712.000
21.360.000
2
Thép f6 ữf8
Kg
2000
7.220
14.440.000
3
Xuất Dầu Diezel
Lít
100
4.827,27
482.727
4
Xuất Dầu máy
Lít
80
13.500
1.080.000
Cộng
37.362.727
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Ba mươi bảy triệu, ba trăm sáu hai nghìn, bảy trăm hai bảy đồng chẵn.
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Xuất ngày 20 tháng 06năm 2008
Trong quá trình thi công, kế toán Chi nhánh theo dõi việc nhập, xuất vật tư để vào bảng kê vật tư
Bảng kê phiếu nhập
Tác dụng: dùng để theo dõi những lần nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Căn cứ ghi:
Căn cứ vào các phiếu nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phương pháp ghi:
- Cột A, B: ghi số hiệu và ngày tháng của chứng từ
- Cột C: ghi tên quy cách, nhãn hiệu vật tư
- Cột D: ghi đơn vị tính của vật tư
Ví dụ: xi măng Bỉm Sơn, đơn vị tính là Tấn
- Cột 1: ghi số lượng nhập
- Cột 2, 3: ghi đơn giá và thành tiền của vật tư nhập vào
Ví dụ: xi măng số lương nhập 30 tấn, đơn giá 712.000
Cột 3 = cột 1 x cột 2 = 30 x 712.000 = 21.360.000
Bảng kê phiếu nhập
Quý II năm 2008
Chứng từ
Tên, quy cách, nhãn hiệu vật tư
Đơn vị tính
Số lượng nhập
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
A
B
C
D
1
2
3
27
20/06
Nhập Xi măng Bỉm Sơn
Tấn
30
712.000
21.360.000
27
20/06
Nhập Thép f6 ữf8
Kg
2000
7.220
14.440.000
27
20/06
Nhập dầu diezel do
Lit
100
4.827,7
4.827.270
27
20/06
Nhập dầu máy
Lit
80
13.500
1.080.000
……………………….
Tổng
11.654.327.086
Người lập
Kế toán trưởng
Từ các phiếu xuất kho lập được bảng kê phiếu xuất
Bảng kê phiếu xuất dùng để theo dõi lượng vật tư xuất kho trong kỳ
- Cột A, B, C: ghi số hiệu, ngày tháng chứng từ và tên quy cách, nhãn hiệu vật tư xuất trong kỳ.
- Cột D: ghi đơn vị tính của vật tư
- Cột 1, 2,3: ghi số lượng, đơn giá và thành tiền của vật tư xuất kho trong kỳ
Ví dụ: xuất xi măng số lương nhập 30 tấn, đơn giá 712.000
Cột 3 = cột 1 x cột 2 = 30 x 712.000 = 21.360.000
Đơn vị: Chi nhánh ct cp CĐ & XD tại thanh hoá
Địa chỉ: thiệu đô- thiệu hoá- thanh hoá
Bảng kê phiếu xuất
Quý II năm 2008
Chứng từ
Tên, quy cách, nhãn hiệu vật tư
Đơn vị tính
Số lượng xuất
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
A
B
C
D
1
2
3
27
20/06
Xuất Xi măng Bỉm Sơn cho công trình Cửa Đạt
Tấn
30
712.000
21.360.000
27
20/06
Xuất Thép f6 và f8 cho công trình Cửa Đạt
Kg
2000
7.220
14.440.000
27
20/06
Xuất dầu diezel cho công trình Cửa Đạt
Lit
100
4.827,27
4.827.270
27
20/06
Xuất dầu máy cho công trình Cửa Đạt
Lit
80
13.500
1.080.000
……………………….
Tổng
8.981.034.390
Người lập
Kế toán trưởng
Bảng phân bổ tiền lương
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương do kế toán tiền lương cung cấp, kế toán chi phí sản xuất tiến hành các nghiệp vụ cần thiết để tính chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình hay hạng mục công trình
- Cột A: ghi số thứ tự
- Cột B: Ghi tên các tổ cần phân bổ
- Cột 1: ghi tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
- Cột 2: ghi tiền lương công nhân quản lý
- Cột 3: ghi số tiền tổng cộng.
Đơn vị: chi nhánh ct cp cđ & XD tại thanh hoá
Địa chỉ: thiêu đô- thiệu hoá- thanh hoá
Bảng phân bổ tiền lương
Công trình Cửa Đạt
Quý II năm 2008
STT
Tên công trình
Tiền lương công nhân trực tiếp
Tiền lương công nhân quản lý
Tổng
A
B
1
2
3
1
Tiền lương tổ 1
150.470.870
25.700.750
176.171.620
2
Tiền lương tổ 2
45.000.000
8.780.000
53.780.000
.................
…
…
…
Tiền lương tổ 5
30.750.000
8.300.280
39.050.280
…………...
…
…
…
Tổng
1.297.343.797
96.450.280
1.393.794.077
Người lập
Kế toán trưởng
Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phát sinh thì hạch toán vào tài khoản có liên quan. Cuối tháng kế toán đội lập các bảng kê như sau:
Bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn TSCĐ
Tác dụng: tập hợp chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn TSCĐ
Phương pháp ghi:
- Cột A, B: ghi số thứ tự và tên máy thi công
- Cột 1: ghi mức khấu hao của từng loại máy thi công
Ví dụ: máy ủi mức khấu hao là 2. 530.000đ
- Cột 2: ghi số tiền trích trước để sửa chữa lớn máy thi công
Ví dụ: máy ủi là 870.000đ
- Cột 3: ghi tổng số tiền = cột 1 + cột 2
Đơn vị: chi nhánh ct cp cđ & xd tại thanh hoá
Địa chỉ: 95- trường thi - tp thanh hoá
Bảng kê chi phí khấu hao và trích
sửa chữa lớn tscđ
Quý II năm 2006
STT
Tên máy thi công
Mức khấu hao
Trích trước
Tổng
A
B
1
2
3
1
Máy ủi
2.530.000
870.000
3.400.000
2
Máy xúc đào
5.400.000
2.768.000
8.168.000
................
Cộng
280.371.000
Người lập
Kế toán trưởng
Bảng kê dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung
- Cột A: ghi số thứ tự.
- Cột B, C: ghi số hiệu và ngày tháng của chứng từ
- Cột D: ghi nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Cột E, G: ghi số hiệu tài khoản Nợ và tài khoản Có
- Cột 1: ghi số tiền như tiền điện, nước 2.050.000đ
- Cột E: ghi chú.
Đơn vị: chi nhánh ct cp cđ & xd tại thanh hoá
Địa chỉ: thiệu đô- thiệu hoá- thanh hoá
Bảng kê dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Quý II năm 2008
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số Hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
1
E
1
14
10/06
Tiền điện, nước
6277
111
2.050.000
2
26
21/06
Chi phí khác
6278
111
743.000
...............
Cộng
8.680.000
Người lập
Kế toán trưởng
Kế toán tập hợp các chứng từ gốc và các bảng kê lập bảng tổng hợp xuất vật tư, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng công trình. Lập xong đối chiếu với sổ chi tiết.
Bảng tổng hợp kê xuất vật tư
Từ bảng kê xuất vật tư kế toán đội vào bảng tổng hợp xuất vật tư
Bảng tổng hợp xuất vật tư dùng để theo dõi tình hình xuất vật tư của công ty.
Bản này được chia thành 7 cột và phương pháp ghi sổ các cột như sau:
- Cột A, B: ghi số hiệu và ngày tháng của chứng từ liên quan đến xuất vật tư.
- Cột C: ghi tên , quy cách, nhãn hiệu vật tư
- Cột D: ghi đơn vị tính của các loại vật tư xuất
- Cột 1: ghi số lượng vật tư xuất
- Cột 2: ghi đơn giá của vật tư xuất
- Cột 3: thành tiền: cột 3 = cột 1 x cột 2
Ví dụ: ngày 26/06 xuất xi măng 30 tấn đơn giá 712.000đ/ tấn theo phiếu xuất kho số 27.
Đơn vị: chi nhánh ct cp cđ & xd tại thanh hoá
Địa chỉ: thiệu đô- thiệu hoá- thanh hoá
Bảng tổng hợp xuất vật tư
Công trình Cửa Đạt
Quý II năm 2008
Chứng từ
Tên, quy cách, nhãn hiệu vật tư
Đơn vị tính
Số lượng xuất
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
A
B
C
D
1
2
3
27
20/06
Xuất Xi măng Bỉm Sơn
Tấn
30
712.000
21.360.000
27
20/06
Xuất Thép f6 ữf8
Kg
2000
7.220
14.440.000
27
20/06
Xuất dầu diezel
Lit
100
4.827,27
4.827.270
27
20/06
Xuất dầu máy
Lit
80
13.500
1.080.000
.........................
Cộng
8.981.034.390
Người lập
Kế toán trưởng
Bảng phân bổ NVL, CCDC
Nhằm mục đích phân bổ chi phí NVL, CCDC trong kỳ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Căn cứ vào các bảng tổng hợp xuất NVL, CCDC và các chứng từ khác có liên quan.
Cột A: ghi số thứ tự của các đối tượng
Cột B: ghi nợ, có các TK.
Cột 1, 2: ghi giá hạch toán và giá thực tế của TK 152
Cột 3, 4: ghi giá hạch toán và giá thực tế của TK 153
Bảng phân bổ nvl, ccdc
Quý II năm 2008
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 152
TK 153
HT
Thực tế
HT
Thực tế
A
B
1
2
3
4
1
TK 621
Công trình Cửa Đạt
Công trình thuỷ điện Sê San
…
53.649.386.481
8.981.034.390
8.050.536.840
…
2
TK 623
Công trình Cửa Đạt
Công trình thuỷ điện Sê San
…
6.369.153.214
711.431.000 1.256.012.365
…
3
TK 627
Công trình Cửa Đạt
Công trình thuỷ điện Sê San
…
776.814.306
100.240.000
110.272.000
…
85.487.624
10.425.000
13.587.243
…
Tổng
60.795.354.000
85.487.624
Người lập
Kế toán trưởng
Bảng thanh toán lương
Bảng thanh toán tiền lương được lập dựa trên bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán lương, phụ cấp, các khoản thu nhập làm thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời là thống kê về lao động tiền lương.
- Cột A, B, C: ghi số thứ tự, họ tên, bậc lương của cán bộ công nhân viên
- Cột 1: ghi tiền lương được lĩnh
- Cột 2: ghi số tiền tạm ứng kì 1 của cán bộ công nhân viên
- Cột 3: trừ BHXH vào lương của cán bộ công nhân viên với tỷ lệ quy định là 5% tính trên mức lương được lĩnh ( cột 3 = cột 1 x 5%)
ví dụ: Ông Dương Cao Cường có mức lương được lĩnh là: 1.345.000đ
nên ông phải nộp BHXH là 1.345.000 x 5% = 67.250đ
- Cột 4: trừ BHYT vào lương của cán bộ công nhân viên với tỷ lệ quy định là 1% tính trên mức lương được lĩnh (cột 4 = cột 1 x 1%)
- Cột 5: ghi số tiền còn được lĩnh ở kỳ 2
Đơn vị: chi nhánh ct cp cđ & xd tại thanh hoá
Địa chỉ: thiệu đô- thiệu hoá- thanh hoá
Bảng thanh toán lương
Tháng 06 năm 2008
Công trình Cửa Đạt
TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương được lĩnh
Tạm ứng
kỳ 1
Trừ BHXH
Trừ BHYT
Còn lĩnh
A
B
C
1
2
3
4
5
1
DươngCao Cường
Kỹ sư
1.345.000
500.000
67.250
13.450
764.300
2
Vũ Đình Tư
4/7
784.000
500.000
39.200
7.840
236.960
3
Ngô Văn Hoà
3/7
788.000
500.000
39.400
7.880
240.720
.....................
Tổng
1.393.794.077
59.862.190
11.879.438
623.331.449
Người lập
Kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
Bảng phân bổ khấu hao và trích trước chi phí sửa chữa lớn :
Dùng để phân bổ số khấu hao và chi phí trích trước sửa chữa lớn cho các đối tượng sử dụng tài sản cố định hàng tháng.
- Cột A, B : ghi số thứ tự và nội dung phân bổ và trích trước chi phí sửa chữa lớn.
- Cột 1: ghi mức khấu hao
- Cột 2: ghi số tiền trích trước chi phí sửa chữa lớn
- Cột 3: ghi tổng số tiền = cột 1 + cột 2
Đơn vị: chi nhánh ct cp cđ & xd tại thanh hoá
Địa chỉ: thiệu đô- thiệu hoá- thanh hoá
Bảng phân bổ khấu hao và trích trước
chi phí sửa chữa lớn
Quý II năm 2008
STT
Tên máy thi công
Mức khấu hao
Trích trước
Tổng
A
B
1
2
3
1
Hố móng bờ phải Đập chính
53.281.600
7.538.400
60.820.000
2
Đường RO5
6.780.000
1.478.000
8.258.000
.......................
Cộng
280.371.000
Người lập
Kế toán trưởng
Đồng thời kế toán tiến hành vào sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627 (chi tiết cho từng công trình)
Sổ chi tiết các tài khoản
Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan như phiếu xuất kho, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ và trích trước chi phí sửa chữa lớn…
- Cột A, B: ghi số hiệu và ngày tháng chứng từ.
- Cột C: ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh của chứng từ, xác định số dư đầu kì, cộng luỹ kế từ đầu quý và xác định số dư cuối kì
- Cột 1, 2: ghi số tiền phát sinh nợ, có.
Cuối tháng cộng số phát sinh, tính số dư nếu dư Nợ ghi vào cột 3 hoặc dư ghi Có vào cột 4.
Ví dụ: Sổ chi tiết tài khoản 621
Ngày 20/06 xuất 30 tấn xi măng với tổng số tiền là 21.360.000đ
Đơn vị: chi nhánh ct cp cđ & xd tại thanh hoá
Địa chỉ: thiệu đô- thiệu hoá- thanh hoá
Sổ chi tiết tk 621
Công trình Cửa Đạt
Quý II năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
1
2
3
.......................
27
20/06
Xuất 30 tấn Xi măng Bỉm sơn
152
21.360.000
27
20/06
Xuất 2000 kg thép f6 ữf8
152
14.440.000
…………………
30
30/06
Kết chuyển
154
7.525.857.315
Cộng
7.525.857.315
7.525.857.315
Người lập
Kế toán trưởng
Đơn vị: chi nhánh ct cp cđ & xd tại thanh hoá
Địa chỉ: thiệu đô- thiệu hoá- thanh hoá
sổ chi tiết tk 622
Công trình Cửa Đạt
Quý II năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
1
2
3
.......................
24
25/06
Trả lương cho nhân công trực tiếp sản xuất trong Chi nhánh thuộc tổ5
334
30.750.000
25
25/06
Trả lương cho CN thuê ngoài thuộc tổ 5
331
8.300.280
…………………………..
35
30/06
Kết chuyển
154
1.154.748.421
1.154.748.421
1.154.748.421
Người lập
Kế toán trưởng
Đơn vị: chi nhánh ct cp cđ & xd tại thanh hoá
Địa chỉ: thiệu đô- thiệu hoá- thanh hoá
Sổ chi tiết TK 623
Công trình Cửa Đạt
Quý II năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
1
2
3
4
14
20/06
Xuất nhiên liệu cho máy thi công
152
111.431.000
15
21/06
Tiền lương công nhân điều khiển máy thi công
334
9.928.819
17
21/06
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
8.680.000
20
25/06
Chi phí khấu hao máy thi công
214
40.238.880
........................
36
30/06
Kết chuyển
154
939.580.231
Cộng
939.580.231
939.580.231
Người lập
Kế toán trưởng
Đơn vị: chi nhánh ct cp cđ & xd tại thanh hoá
Địa chỉ: thiệu đô- thiệu hoá- thanh hoá
Sổ chi tiết TK 627
Công trình: Cửa Đạt
Quý II năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
1
2
3
4
44
22/06
Trả lương nhân viên quản lý Chi nhánh, tổ 5
334
5.380.000
46
23/06
Khấu hao tài sản cố định
214
45.674.832
...
52
30/06
Kết chuyển
154
1.043.748.500
Người lập
Kế toán trưởng
Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí nên căn cứ vào số liệu trên kế toán mở sổ chi tiết TK154 theo từng công trình hoặc hạng mục công trình như sau:
Đơn vị: chi nhánh ct cp cđ & xd tại thanh hoá
Địa chỉ: thiệu đô- thiệu hoá- thanh hoá
Sổ chi tiết TK154
Công trình Cửa Đạt
Quý II năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
1
2
3
4
SD ĐK
152.228.198
30
30/06
K/c chi phí NVL trực tiếp
621
7.525.857.315
35
30/06
K/c chi phí nhân trực tiếp
622
1.154.748.421
36
30/06
K/c chi phí máy thi công
623
939.580.231
52
30/06
K/c chi phí sản xuất chung
627
1.043.748.500
Giá trị công trình hoàn thành
13621
10.107.082.024
Cộng chi phí phát sinh
10.663.934.470
10.107.082.024
SDCK
709.080.648
Người lập
Kế toán trưởng
Chứng từ ghi sổ
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập các chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ ghi sổ dung để tập hợp số liệu của một hoặc nhiều chứng từ kế toán có cùng nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh làm căn cứ ghi sổ kế toán
Căn cứ để lập chứng từ ghi sổ là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế to
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22505.doc