Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh các mặt hàng như: kim khí, hoá chất, xăng dầu, vật liệu điện, thiết bị phụ tùng, vật tư khác v.v.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoài việc bán hàng trực tiếp cho các đơn vị trong nước, Công ty còn xuất nhập khẩu trực tiếp để đảm bảo nguồn hàng chủ đạo phục vụ kinh doanh trong nước cho các đơn vị trực thuộc Công ty để chiếm lĩnh ngành hàng ổn định trong kinh doanh .
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và xác định kết qủa kinh doanh ở Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 635: chi phí tài chính.
Có TK 228: đâù tư dài hạn khác
13/ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911-"xác định kết quả kinh doanh", kế toán ghi:
Nợ TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 -chi phí tài chính
5.5-Tổ chức hạch toán chi phí khác:
*Chứng từ: Khi có các khoản chi ra bằng tiền gửi ngân hàng ta co giấy báo nợ của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc.
*Nội dung kết cấu tài khoản sử dụng: TK 811- Chi phí khác.
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
*Phương pháp hạch toán:
1/ Khi thanh lý nhượng bán TSCĐ;
• Phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ và ghi giảm TSCĐ nhượng bán thanh lý.
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị khấu hao).
Nợ TK 811-Chi phí khác (phần giá trị còn lại).
Có TK 211, 213- Nguyên giá TSCĐ
• Các chi phí phát sinh khi nhượng bán thanh lý TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 811-Chi phí khác
Nợ TK133- thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141...
2/ Trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai hàng hoá xuất khẩu, bị truy thu tiền thuế trong thời hạn 1 năm trở về trước kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó. Số thuế xuất khẩu truy thu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511- DT bán hàng và cung cấp dịch vụ (nếu trong năm có DT hàng xuất khẩu)
Nợ TK 811-Chi phí khác (nếu trong năm không có doanh thu hàng xuất khẩu)
Có TK 3333-thuế xuất nhập khẩu phải nộp
3/ Các khoản chi phí khác phát sinh như chi khăc phục tổn thất và gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh (bão lụt, hoả hoạn, cháy nổ,...) kế toán ghi:
Nợ TK 811-Chi phí khác
Có TK 111, 112, 141,...
4/ Hạch toán các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế,...kế toán ghi:
Nợ TK 811-Chi phí khác
Có TK 111, 112...
Có TK 333- thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 338- Phải trả phải nộp khác
5/ Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811- Chi phí khác
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí khác
TK 111, 112, 141 TK 811 TK 911
CP khắc phục tổn thất
trong kinh doanh
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí khác phát
TK 211, 213 sinh trong kỳ để
NG ghi giảm TSCĐ giá trị xác định kết quả
t/lý, nhượng bán còn lại kinh doanh
214
Gtrị
hao mòn
111, 112, 141
CP h/đ nhượng bán, th/lý TSCĐ
3333
Số thuế XNK truy thu phải nộp
111, 112, 333, 338
Các khoản bị phạt do VPHĐKT
truy nộp thuế
II- xác định kết quả kinh doanh:
Khái niệm chung về kết quả kinh doanh:
1.1-Khái niệm:
Kết quả kinh doanh là phần chêch lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh doanh đã thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lợi nhuận, nếu doanh thu bằng hoặc nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp hoà vốn hoặc bị lỗ vốn.
Trong nền kinh tế thị trường mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong kỳ. Nó là nguồn tích luỹ nhằm tái sản xuất xã hội mở rộng, cải thiện và nâng cao đời sông cho người lao động và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ các hoạt động đâù tư tài chính và lợi nhuận bất thường khác.
1.2- Bản chất của kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Khi kết quả kinh doanh là lãi (+) thì có nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là phần vốn được tăng thêm nguồn chủ sở hữu do hoạt động kinh doanh. Phần tăng thêm này thường đi đôi với sự tăng thêm của toàn bộ tài sản. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng đối với ngân sách, trích lập các quỹ của doanh nghiệp và bổ xung nguồn vốn kinh doanh.
1.3- Nội dung của kết quả kinh doanh:
Trong doanh nghiệp thương mại, kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả bán hàng hoá. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp có thể là lãi, có thể là lỗ nó được xác định bằng chênh lệch thu chi của từng loại hoạt động như hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ được xác định bằng công thức:
KQ hđ sx = DT thuần hđ - Giá vốn - Chi phí - Chi phí
KD dvụ sx KD dvụ hàng bán bán hàng QLDN.
Kết quả hoạt động tài chính: là kết quả thu được của quá trình đầu tư tài chính đó là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính với chi phí tài chính:
KQ HĐTC =Thu nhập HĐTC - Chi phí TC - Thuế (nếu có).
Kết quả hoạt động khác: Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác của các hoạt động riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Là những khoản thu nhập từ các nghiệp vụ không thường xuyên ở doanh nghiệp và nằm ngoài dự tính của doanh nghiệp.
KQ HĐ khác = Thu nhập khác - Chi phí khác.
1.4- Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
ghi chép phản ánh kịp thời chính xác các khoản doanh thu, chi phí, từ đó tính toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động bất thường khác. Riêng đối với các hoạt động kinh doanh hặc đầu tư tài chính kế toán cần xác định kết quả và hạch toán kết quả theo từng nghiệp vụ riêng biệt hoặc theo từng đơn vị trực thuộc hoặc theo nghành, nhóm hàng tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp
Cung cấp đày đủ kịp thời cho người quản lý những thông tin về kết quả họt động kinh doanh để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế và đề ra những quyết định trong kỳ kinh doanh tớinhằm thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất.
2- Tổ chức công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1- Nội dung của DT bán hàng và các khoản giảm doanh thu:
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng cho bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ, trong đó có:
-Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ.
-Doanh thu nhận bán hàng đại lý, ký gửi.
-Doanh thu nhậ gia công vật tư hàng hoá.
Các khoản giảm trừ bao gồm:
-Chiết khấu thương mại.
-Hàng bán bị trả lại.
-Giảm giá hàng bán.
2.2- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các TK sau:
-TK 511- ''Doanh thu bán hàng hoá''.
-TK 512- ''Doanh thu nội bộ''.
ãTài khoản 511-"DT bán hàng''có nội dung kết cấu như sau:
Bên Nợ:
+ Thuế XNK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
+Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911- " xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá.
TK 511 không có số dư cuối kỳ
ã TK 512- "Doanh thu nội bộ"
TK này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty...
Kết cấu TK 512 "doanh thu nội bộ" giống TK 511 " doanh thu bán hàng".
TK 512 không có số dư cuối kỳ.
ãTK 515-" Doanh thu hoạt động tài chính".
Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụng TK 515- "Doanh thu hoạt động tài chính".
TK này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
-Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đâù tư tín phiếu trái phiếu, chứng khoán thanh toán được hưởng do người mua hàng hoá, dịch vụ, lãi cho thuê...
-Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khac sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mêm vi tính,v.v...)
-Cổ tức lợi nhuận được chia.
-Thu nhập về hoạt động đâù tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
-Thu nhập chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng.
-Thu nhập vè các hoạt động đầu tư khác
-Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
-Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn,...
Nội dung kết cấu TK 515- doanh thu hoạt động tài chính.
Bên Nợ:
-Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
-Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
-Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
ãTK 521- '' Chiết khấu thương mại''.
TK này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại được ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán.
Nội dung kết cấu TK 521:
Bên Nợ: Số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
ã TK 531-'' Hàng bán bị trả lại''.
Khi thực hiện nghiệp vụ bán hàng (tiêu thụ) doanh nghiệp có thể bị người mua trả lại hàng do các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách,...
Nội dung _kết cấu TK 531:'' Hàng bán bị trả lại''.
Bên Nợ:
Trị giá hàng bán bị trả lại: khi đó hoặc doanh nghiệp đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu ở khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.
Bên Có:
Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511-'' doanh thu bán hàng'' hoặc TK 512- '' doanh thu nội bộ'' để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
ã TK 532-'' Giảm giá hàng bán''.
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ.
Nội dung kết cấu TK 532- Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511-Doanh thu bán hàng.
TK này không có số dư cuối kỳ.
2.3-Phương pháp hạch toán:
2.3.1-Hạch toán doanh thu bán hàng:
1/ Bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp:
- Khi bán hàng trả chậm trả góp, trả góp ghi tổng số tiền thu được:
Nợ TK 111, 112, 131,... Tổng giá thanh toán
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 333- Thuế và các khoản phỉ nộp Nhà nước
Có TK 3387- Chênh lệch giữa giá bán trả ngay và bán trả góp
- Khi thu tiền hàng tiếp lần sau, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 131: Phải thu của khách
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi do bán trả chậm trả góp từng kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515- doanh thu hoạt động tài chính
2/ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131...Tổng số tiền phải thu
Có TK 511, 512: doanh thu
3/ Bán hàng theo phương thức đổi hàng, kế toán ghi:
-Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa hàng đi đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 131: phải thu khách hàng
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: D/ thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
-Khi nhận hàng trao đổi, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156,...
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: phải thu khách hàng
Nếu hàng về không có hoá đơn hoặc sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc là hàng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu
Có TK 131: phải thu khách hàng
4/ Bán hàng đại lý ký gửi:
ã Trường hợp bán hàng đúng giá:
Bên nhận bán hàng đại lý, kế toán ghi:
-Khi nhận hàng ghi:
Nợ TK 003: Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
-Khi bán được hàng
Nợ TK 111, 112, 131,... Tổng số tiền bán hàng
Có TK 331: Trả bên giao đại lý
Có TK 511: Tiền hoa hồng được hưởng
- Phản ánh thuế GTGT của hoa hồng
Nợ TK 133 : thuế GTGT của hoa hồng
Có TK 3331: thuế GTGT của hoa hồng
- Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112,...
- Bút toán xoá sổ hàng nhận bán
Có TK 003: giá bán + thuế
Bên giao đại lý:
-Khi xuất hàng hoá giao đơn vị đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 156: Giá trị hàng xuất kho
-Phản ánh số tiền thực tế thu được của hàng giao đại lý:
Nợ TK 111, 112, 131: số tiền thực tế thu được
Nợ TK 641: Hoa hồng phải trả
Có TK 511: doanh thu
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
-Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 157: hàng gửi đi bán
ã Trường hợp bán giá cao hơn:
Bên nhận đại lý ghi:
-Khi nhận hàng ghi:
Nợ TK 003:
-Khi bán được hàng ghi:
Nợ TK 111, 112, ...
Có TK 331
Có TK 511: tiền hoa hồng + giá bán cao hơn
Có TK 3331: thuế GTGT của giá cao
-Phản ánh thuế GTGT của hoa hồng:
Nợ TK 133: Thuế GTGT của hoa hồng
Có TK 3331:
-Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý
Nợ TK 331: Tổng số tiền thanh toán
Có TK 111, 112
-Xoá sổ số hang đã nhận bán đại lý:
Có TK 003
Bên giao đại lý: hạch toán bình thường như bán đúng giá
5/ Khi sử dụng hàng hoá, sản phẩm để biếu tặng, kế toán ghi:
-Doanh thu hàng biếu tặng, kế toán ghi (hạch toán VAT theo phương pháp khấu trừ).
Nợ TK 641, 642: Giá chưa có thuế GTGT
Có TK 511: -doanh thu
-Thuế GTGT của hàng biếu tặng
Nợ TK 133
Có TK 3331
6/ Trường hợp doanh nghiệp dùng hàng hoá, vật tư trong kho dùng vào hoạt động hàng hoá đưa vào sử dụng nội bộ
- Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 627, 641: chi phí sản xuất ra sản phẩm
Có TK 512: doanh thu nội bộ
- Thuế GTGT của hàng sử dụng nội bộ
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
7/ Hàng hoá bán ra thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu:
- Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511, 512
- Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp ngân sách Nhà nước:
Nợ TK 511, 512
Có TK 3332, 3333
8/ Đối với những hàng hoá có tính chất đặc thù dùng chứng từ đặc thù, trong giá thanh toán đã có thuế GTGT vì vậy khi hạch toán phải tính được giá chưa có thuế và thuế GTGT được tính theo công thức:
Giá chưa có thuế = Giá có thuế
1+ thuế suất
Sau khi tính được hạch toán bình thường:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 3331: Thuế GTGT
Có TK 511: doanh thu
9/ Cuối kỳ kinh doanh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang bên Nợ TK 511 và TK 512 để ghi giảm doanh thu bán hàng:
Nợ TK 511, 512: Các khoản giảm doanh thu
Có TK 521: Chiết khấu thương mại
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
10/ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 511, 512: doanh thu bán hàng
Có TK 911 : xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ hạch toán doanh thu
TK 333 TK 511, 512 TK 111, 112, 131
Thuế TTĐB, thuế Doanh thu bán sp, h/hoá, d/vụ
x/ khẩu phải nộp
TK 521, 531, 532 TK 3331
Thuế GTGT TK 131
Các khoản giảm DT
Thuế GTGT
TK 911
Bán hàng theo phương thức đổi hàng
K/C doanh thu thuần TK 3331 TK 334
Thuế GTGT
Trả lương sản phẩm, hàng hoá
2.3.2-Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính:
1/Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138, 152, 156, 133
Nợ TK 221: nhận cổ tức bằng cổ phiếu
Nợ TK 222: thu nhập bổ xung vốn góp liên doanh nghiệp
Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính
2/Hạch toán hoạt động đâù tư chứng khoán:
-Khi mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn căn cứ vào cổ phiếu thực tế mua, kế toán ghi:
Nợ TK 121, 221,...
Có TK 111, 112, 141...
-Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu hoặc nhận được thông báo về cổ tức được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 121: đâù tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 221: Đầu tư chứng khoán dài hạn
Nợ TK 111, 112, 131...Nhận lãi bằng tiền
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
-Khi chuyển nhượng chứng khoán đâù tư ngắn hạn, dài hạn că cứ vào giá bán chứng khoán ghi:
+Trường hợp có lãi:
Nợ TK 111, 112, 131...Giá thanh toán
Có TK 121, 221 -Trị giá vốn đâù tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
Có TK 515 -lãi nhận được
+Trường hợp bị lỗ:
Nợ TK 111, 112, 131...
Nợ TK 635: phần lỗ
Có TK 121, 221, ...
+Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đâù tư ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 111, 112,
Có TK 121 : giá vốn chứng khoán
Có TK 515 : số tiền lãi
3/Kế toán bán ngoại tệ:
-Trường hợp có lãi ghi:
Nợ TK 111(1111), 112(1121): Tổng giá thanh toán-tỷ giá thực tế bán
Có TK 111(1112), 112(1122): tỷ giá trên sổ kế toán
Có TK 515 : Chênh lệch
-Trường hợp bị lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK 111(1111), 112(1121): Tổng giá thanh toán_tỷ giá thực tế bán
Nợ TK 635: chênh lệch
Có TK 111(1112), 112(1122): tỷ giá hạch toán
4/Kết toán hoạt động đâù tư kinh doanh bất động sản:
-Khi mua bất động sản, kế toán ghi:
Nợ TK 228: đâù tư dài hạn khác
Nợ TK 242: XDCB dở dang (nếu mua thông qua ĐTXDCB)
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
-Các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động đâù tư bất động sản, kế toán ghi:
Nợ TK 241
Nợ TK 133
Có TK 111, 112...
-Kết chuyển chi phí khi đâù tư bất động sản hoàn thành
Nợ TK 228: đâù tư dài hạn khác
Có TK 241: XDCB dở dang
-Khi bán bất động sản:
+Tổng số tiền thu về bán bất động sản
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 515: giá trị BĐS
Có TK 3331: thuế GTGT
+ Giá trị BĐS đã đâù tư
Nợ TK 635: Giá trị đâù tư
Có TK 228
+Các chi phí khác trực tiếp liên quan đến hoạt động bán BĐS
Nợ TK 635: chi phí tài chính.
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
5/Kế toán hoạt động cho vay lấy lãi:
-Khi cho vay lấy lãi, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 228
Có TK 111, 112...
-Định kỳ tính toán xác định lãi phải thu theo khế ước:
Nợ TK 111, 112, 131...
Có TK 515
-Các khoản thu lãi tiền gửi phát sinh trong kỳ
Nợ TK 111, 112
Có TK 515
6/Kế toán chiết khấu thanh toán:
Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp nhận, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Phải trả người bán
Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính
7/Kế toán cho thuê cơ sở hạ tầng -từng kỳ thu tiền ghi:
Nợ TK 111, 112, 131...
Có TK 515
8/Kế toán chênh lệch tỷ giá
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 413: chênh lệch
Có TK 515
9/Cuối kỳ kế toán tính toán xác định thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 3331
10/Cuối kỳ kết chuyển đâù tư hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 515
Có TK 911
2.3.3- Hạch toán các khoản giảm doanh thu:
*Chiết khấu thương mại:
-Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: thuế GTGT được giảm trừ
Có TK 111, 112
Có TK 131: phải thu của khách hàng
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã xhấp thuận cho người mua sang TK 511
Nợ TK 511
Có TK 521
Hàng bán bị trả lại
Khi doanh nghiệp nhận lại số hàng hoá bị trả lại và nhập kho số hàng này, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 155: Thành phẩm
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
-Khi thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại hoặc trừ vào nợ phải thu về trị giá hàng bị trả lại.
Nợ TK 531: hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131
-Trả lại tiền thuế GTGT của hàng hoá bị trả lại cho người mua.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị hàng hoá bị trả lại vào TK 511 ''Doanh thu bán hàng''.
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán.
-Trường hợp người mua đã thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng giảm giá
Có TK 111, 112
-Trường hợp người mua chưa trả tiền mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532:
Nợ TK 3331:
Có TK 131
-Cuối kỳ kết chuyển vào doanh thu bán hàng để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
2.3-Tổ chức hạch toán xác định kết quả kinh doanh:
2.3.1-Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng các TK sau:
ĐTài khoản 911- "Xác định kết quả kinh doanh"
Tài khoản này dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán .
-Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên Nợ:
+Trị giá vốn của s/phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
+Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+CP hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường.
+Kết chuyển số lãi trước thuế trong kỳ.
Bên Có:
+Doanh thu thuần về số sp, h/hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
+Thu nhập hoạt động TC và các khoản thu nhập bất thường.
+Trị giá vốn hàng bán bị trả lại.
+Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
ĐTài khoản 421-" Lợi nhuận chưa phân phối"
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả (lãi, lỗ) kinh doanh và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 421
Bên Nợ:
+Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
+Phân phối các khoản lỗ.
Bên Có:
+Số thực lãi về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+Số tiền lãi cấp dới nộp lên, số lỗ đựoc cấp trên cấp bù.
+Xử lý về khoản lỗ trong kinh doanh.
Tài khoản này có số dư cuối kỳ.
2.3.2-Phương pháp hạch toán:
-Kết chuyển doanh thu trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 511, 512, 515
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
-Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632-Giá vốn hàng bán
-Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641- Chi phí phí bán hàng
Có TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
-Kết chuyển chi phí khác:
Nợ TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811- Chi phí khác
-Kết chuyển thu nhập khác:
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
-Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635- Chi phí tài chính
-Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 515: Doanh thu tài chính
Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh
-Xác định lỗ, lãi trong kỳ:
+Nếu doanh nghiệp có lãi, ghi:
Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421- lợi nhuận chưa phân phối
+Nếu doanh nghiệp bị lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Phần ii
Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây
I- Giới thiệu chung về Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây
1-Quá trình hình thành và phát triển ở Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây
Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước do bộ thương mại quản lí.
Trong những năm bao cấp đơn vị được thành lập và co tên gọi là Chi cục vật tư thuộc Tổng cục vật tư quản lí. Vào nhưng năm này, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là quản lí và cung cấp vật tư kĩ thuật cho nhu cầu sản xuất, nhu cầu chiến đấu tại chỗ cho địa phương, cho giao thông vận tải, cho nông nghiệp và các công trình trọng điểm của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các sở ban ngành địa phương theo chỉ tiêu kế hoạch. Giá cả vật tư hàng hoá do Nhà nước ban hanh các đơn vị chỉ được chiết khấu. Với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là quản lí và cung ứng vật tư kĩ thụât trong kế hoạch, vì vậy khi xác định hoàn thành
kế hoạch thì cứ đơn vị nào đạt từ 95% trở lên coi như đã hoàn thành kế hoạch. Ngoài ra các đơn vị không được bán sai giá quy định của Nhà nước Ngành hang kinh doanh chủ yếu tại thời điểm này là xăng dầu kim khí, thiết bị, phụ tùng, than, xi măng, hoá chất, vật liệu điện. Dự trữ tồn kho bình quân từ 6 tháng đến 1 năm, tuy nhiên có những ngành dự trữ trên 1 năm như phục vụ cho quốc phòng do Nhà nước quản lý, kho tàng bến bãi sơ tán tại các địa phương.
Năm 1974, theo quyết định của nhà nước đơn vị chuyển từ chi cục thành công ty và trực thuộc vật tư. Công ty thực hiện chức năng quản lý và phân phối vật tư theo kế hoạch do bộ vật tư qui định. Trụ sở công ty vẫn đóng tại địa phương tỉnh. Và cũng vào năm này công ty bàn giao ngành hàng than cho bộ điện than quản lý.
Năm 1976, theo quyết định của nhà nước hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình sát nhập, vì vậy công ty được chuyển thành Công ty vật tư tổng hợp Hà Sơn Bình.
Năm 1978 công ty bàn giao ngành hàng xi măng cho bộ xây dựng quản lý.
Trong quá trình thực hiện bàn giao ngành hàng thì thực hiện bàn giao luôn cơ sở vật chất và lao động. Vì vậy, số lao động trên 300 người khi bàn giao vật tư tài sản tiền vốn thì chỉ còn trên 200 người. Trong năm này công ty cũng tiến hành bàn giao địa bàn quản lý là huyện Đan Phượng, Thanh Oai, Sơn Tây. Trong những năm này công ty chỉ kinh doanh: kim khí, hoá chất, vật liệu điện, thiết bị phụ tùng, vật tư khác vv
Năm 1979 công ty tiến hành bàn giao ngành xăng dầu cho chuyên ngành xăng dầu quản lý.
Trong quá trình kinh doanh thời kỳ bao cấp lãi phải nộp hết cho nhà nước, lỗ thì nhà nước cấp bù. Trong những năm 1990 chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32711.doc