Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu

MỤC LỤC

Trang

Bảng ký hiệu chữ viết tắt

Lời mở đầu 1

Chương 1: Tổ chức công tác kế toán Thành phẩm, Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 3

1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu. 3

1.1.1. Một số thông tin chung về công ty. 3

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển: 3

1.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. 8

1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty. 11

1.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm của công ty. 13

1.2.1. Đánh giá thành phẩm. 13

1.2.2. Tổ chức kế toán TP ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu. 14

1.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu. 4

1.3.1. Đặc điểm tình hình tiêu thụ thành phẩm tại công ty. 4

1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng. 6

1.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng tại công ty. 12

1.3.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp tại công ty. 13

1.3.5.Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 17

Chương II: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu. 1

2.1. Nhận xét, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu. 1

2.1.1. Những thành tích và ưu điểm cơ bản. 1

2.1.2. Những hạn chế và nhược điểm cần hoàn thiện. 3

2.2 .Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm , tiêu thụ TP ở công ty bánh kẹo Hải Châu 4

2.2.1 Về sổ sách chứng từ: 4

2.2.2 Về việc th dõi chi tiết thành phẩm 7

2.2.3 Về đại lý ,ký gửi 8

Kết luận 9

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i thiệu sản phẩm Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thủ kho xuất kho thành phẩm và ghi vào cột xuất của sổ kho . Bảng 4: Mẫu phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Phiếu xuất kho Kiêm vận chuyển nội bộ Ngày 9 tháng 2 năm 2008 Mẫu số 03 PXK Ban hành theo công văn số Ngày 27/6/2002 của cục thuế TP Hà Nội Kí hiệu: A A/2005T. - Căn cứ lệnh điều động số: ngày………….. tháng…………năm……. của……….. về việc…………. - Họ tên người vận chuyển:…………….. Hướng dẫn số…….. phương tiện vận chuyển: Xuất tại kho: Số 11 Nhập tại kho: Số 8 STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Thực xuất Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Kẹo cứng nhân SCL Kg 437,5 437,5 2 Kẹo xốp xoài Kg 50 50 3 Kẹo xốp cam Kg 8 8 Cộng 495,5 495,5 - Xuất bán thành phẩm : Khi có khách hàng đến Công ty mua sắm sản phẩm trực tiếp đến và trả tiền ngay hoặc thanh toán sau .Phòng kế hoạch vật tư tiến hành lập hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên : + Liên 1 được lưu tại phòng kế hoạch vật tư để nắm số lượng thành phẩm xuất kho hàng ngày . + Liên 2 :Giao cho khách hàng làm thủ tục cần thiết như : Khi xuất trình ra khỏi công ty , vận chuyển hàng hóa trên đường . + Liên 3: Lưu lại phòng kế toán để kế toán tiêu thụ làm căn cứ gi sổ kế toán Hóa đơn thuế GTGT được lập riêng cho từng chủng loại thành phẩm .Việc lập hóa đơn GTGT sẽ đảm bảo cho kế toán thành phẩm phân loại vào bảng kê xuất và bảng tổng hợp theo từng chủng loại thành phẩm trường hợp thanh toán ngay : phòng kế hoạch vật tư sẽ lập hóa đơn GTGT rồi chuyển sang cho phòng kế toán làm thủ tục khác nh : Kế toán trưởng ký tên , kế toán viên lập phiếu thu chuyển sang cho thủ quỹ , thủ quỹ thu tiền sẽ xác nhận trên hóa đơn và khách hàng mang hóa đơn xuống kho nhận hàng . trường hợp thanh toán sau : phòng kế hoạch vật tư căn cữ vào đề xuất mua hàng của khách hàng ,phòng kế toán xác định số dư nợ của khách hàng ,nếu dư nợ còn lại nhỏ hơn mức dư nợ cho phép thì khách hàng sẽ được viết giấy xin mua hàng , cán bộ tiếp thị phụ trách khách hàng đố xác định dư nợ cho đến ngày mua hàng , trưởng phòng kế hoạch vật tư sẽ lập hóa đơn GTGT.Nếu số dư nợ còn lại của khách hàng lớn hơn mức dư nợ cho phép thì giấy mua hàng do khách hàng viết và cán bộ tiếp thị phụ trách ký giấy xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng sẽ chuyển lên giám đốc xem xét ký duyệt.Nếu được sẽ lập hóa đơn GTGT như trên ở kho thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính pháp lý trên hóa đơn GTGT và làm căn cứ để xuất thành phẩm , khi chứng từ có đầy đủ thủ tục pháp lý thì thủ kho mới xuất hàng và hoàn tất thủ tục trên chứng từ đó. Bảng 5: Hóa đơn thuế giá trị gia tăng Hóa đơn (GTGT) Liên : 03 Ngày 03/02/2008 Đơn vị bán hàng : Công ty Bánh kẹo Hải Châu Địa chỉ : 15 Mạc Thị Bởi -Minh Khai- Hai Bà Trng -Hà Nội Điện thoại : Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Thị Loan Địa chỉ: 34 Quang Trung -Nam Định Hình thức thanh toán : tiền mặt tt Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá a A B 1 2 3=1*2 1 Bột canh thường 400 6200 2480000 2 Bột canh iot 100 6500 650000 Cộng tiền hàng : 3.130.000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế : 313.000 Tổng cộng tiền thanh toán :3.443.000 Số tiền bằng chữ : Ba triệu bốn trăm bốn moi ba nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (ký,họ tên) Ngời viết HĐ (ký,họ tên) Thủ kho (ký,họ tên) Kế toán trưởng (ký,họ tên) Thủ trưởng ĐV (ký,họ tên) + Một liên lưu lại phòng kế toán + Một liên chuyển sang cho thủ quỹ để làm thủ tục thanh toán với khách hàng 1.2.2.2 Kế toán chi tiết thành phẩm Công ty áp dụng kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song.Việc hạch toán nhập xuất , tồn kho thành phẩm được tiến hành ở cả kho thành phẩm và phòng kế toán *ở kho :Thủ kho sử dụng sổ kho để ghi chép tình hình nhập , xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng . Bảng 6:Mẫu sổ kho Sổ kho Tháng 1 năm 2008 Tên thủ kho: Vũ Văn Phúc Đơn vị tính: Kg Ngày tháng Diễn giải Số CT Hương cam Vani Quy bơ N X T N X T N X T 31/11 Tồn kho 200302 5126 4230 2/12 Nhập TP 3.000 2995,2 3126 5/12 Xuất TP 750 565 455 …… ……. *ở phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất .Kế toán nhập số liệu vào bảng kê nhập kho thành phẩm và bảng kê xuất kho thành phẩm .Cuối tháng từ số liệu của dòng tổng cộng của các bảng kê kế toán vào máy theo chỉ tiêu số lượng .Bảng kê nhập kho thành phẩm được lập căn cứ vào phiếu nhập kho Bảng 7: Mẫu bảng kê nhập kho thành phẩm Bảng kê lượng thành phẩm nhập kho Từ ngày 1/12 đến ngày 31/12/2007 Ngày tháng Diễn giải Số CT Bánh hương cam Bánh vani Bánh quy bơ 2/12/2005 8/12/2005 ………….. Nhập kho TP Nhập kho TP ……………… 3 000 1 250 2 995,2 4 000 3 126 Cộng 19 650 86 432 51 220 Từ hóa đơn GTGT kế toán lập bảng kê xuất kho thành phẩm Bảng 8:Mẫu bảng kê xuất kho thành phẩm Bảng kê lượng thành phẩm xuất kho Từ ngày 1/12 đến 31/12/2007 Ngày tháng Diễn giải Số CT Bánh hương cam Bánh Vani Bánh quy bơ 5/12/2005 9/12/2005 …………. Xuất kho TP Xuất kho TP …………… 12131 13232 750 500 564 432 455 448 Cộng 170 406 82 242 55 104 Vào thời điểm cuối tháng khi moi khoản mục chi phí cần thiết đã được tổng hợp cho từng loại TP (do kế toán giá thành thực hiện ). Lúc này giá trị thực tế của từng loại thành phẩm mới được xác định , đồng thời mới xác định được đơn giá bình quân của thành phẩm xuất kho .Kế toán lập sổ chi tiết thành phẩm Bảng 8:Trích mẫu sổ chi tiết thành phẩm Sổ chi tiết thành phẩm Tháng 6 năm 2007 Tên thành phẩm : Bột canh thường Đơn vị tính : Số lượng : Kg Số tiền : Đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Nợ Có SL TT SL TT SL TT Tồn đầu kỳ 155A 154a 5600 12790 71.624.000 43.520 293.360.000 01 03/6 nhập kho thành phẩm 632A A155 5612 400 2.235.200 02 03/6 Liên -Nam định mua 632A A155 5612 1500 8.382.000 03 03/6 Nam -Điện Biên mua 632A A155 5612 100 588.000 04 03/6 Vân -chợ Hôm mua 632A A155 5612 ... Cộng 321.500 1.800.400.000 318.310 1.778.716.280 46.710. 261.043.720 Từ số liệu của chi tiết thành phẩm và các bảng kê nhập ,xuất kho thành phẩm. Kế toán sẽ lập bảng tổng hợp nhập ,xuất ,tồn thành phẩm bảng 10:Báo cáo nhập,xuất,tồn TP Báo cáo nhập-xuất-tồn -thành phẩm Tháng 6 năm 2007 Mã TP Tên TP đvt Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuát trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT Nhập sản xuất Nhập khác Tổng nhập SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT HT01 Kg 890 8.544 215 208.550 21.500 208.500 19271 186.328 3.173 30.765 HT02 Kg 1270 12.192 19100 185.277 19100,8 185.277 16457 159.706 3.985 37.361 .., cộng nhóm 297.309 4.982.741 4.982.741 4.618.885 46.710 661.164 BC01 Kg 43520 239.360 321500 1.800.400 321.500 1.800.400 1.778.776 29040 261.043 BC02 Kg 21260 121.182 256340 1.486.772 256340 1.486.772 1.439.639 168294 ... Cộng nhóm 527.142 4.421.355 60145,5 4.421.335 4.758.411 9.448 190.065 Tổng cộng 2.500.490 14.375.950 14.375.950 14.223.960 2.652.480 1.2.2.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm Công ty bánh kẹo hải châu hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . Kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng Nhật Ký chung và sổ cái các tài khoản: TK 154 ,TK155 ,TK 632 (các tài khoản này được mở thêm tài khoản cấp 2 theo thứ tự A,B,C....tương ứng với từng loại thành phẩm ). Cuốí tháng kế toán căn cứ vào báo cáo nhập -xuất -tồn kho thành phẩm lấy cột số tiền ở phần nhập và phần xuất theo từng loại thành phẩm vào nhật ký chung theo các định khoản sau : Trường hợp nhập kho : Căn cứ vào chứng từ nhập , kế toán sẽ nhập số liệu vào máy ,máy sẽ tự động vào nhạt ký chung và sổ cái các tài khoản tương ứng theo định khoản : Nợ TK 155 ( giá trị thực tế thành phẩm nhập kho ) Có TK 154( giá trị thực tế thành phẩm nhập kho ) VD : - Nhập kho bột canh thường : Nợ TK 155 (A) : ( kho thành phẩm bột canh ) :1800.400.000 Có TK 154(A)(phân xưởng bột canh ):1800.400.000 - Nhập kho bánh hương thảo : Nợ TK 155(X) (Kho thành phẩm bánh ):208.550.000 Có TK 154(X (Phân xưởng bánh 1):208.550.000 *Trường hợp xuất kho Căn cứ vào các chứng từ xuất , kế toán sẽ nhập số liệu vào máy,máy sẽ tự động vào nhật ký chung và sổ cái các tài khoản tương ứng theo định khoản : Nợ TK 632( Giá trị thực tế thành phẩm xuất kho) Có TK 155(Giá trị thực tế thành phẩm xuất kho) ví dụ : - Xuất bán bột canh thường : Nợ TK 632 (A):1.778.716.280 Có TK 155(A) :1778.716.280 - Xuất bán kẹo cứng: Nợ TK 632(M) :723.490.285 Có TK 155(M):723.490.285 Bảng 11:Trích mẫu sổ nhật ký chung Sổ nhật ký chung Tháng 6 năm 2007 Ngày Số CT Diễn giải TK nợ TK có Số tiền Cộng lũy kế mang sang 28 Nhập kho thành phẩm 155A 154A 1.800.400.000 28 Nhập kho thành phẩm 155M 154M 811.964.250 ... 28 Nhập kho thành phẩm 155X 154X 208.550.000 28 Nhập kho thành phẩm 155Y 154Y 185.277.700 ... 28 Xuất kho bán thành phẩm 632A 155A 1.778.716.280 28 Xuất kho bán thành phẩm 632X 155X 186.328.032 28 Xuất kho bán thành phẩm 632C 155C 723.490.185 Cộng cuối trang Cộng lũy kế từ đầu sổ Vì hiện nay công ty có cài đặt sẵn chương trình trên máy vi tính nên khi kế toán vào các nghiệp vụ nhập , xuất thành phẩm trên nhật ký chung thì tự khắc máy tính cũng đồng thời ghi vào sổ cái tài khoản liên quan như : TK 155, TK 653 với số liệu đã vào nhật ký chung nhưng đã được chương trình sắp sếp theo số tài khoản đối ứng . bảng 12: Trích mẫu sổ cái TK 155 Sổ cái tài khoản 155 Đơn vị ; 1000 đ Ngày Sô CT Diễn giải Tk Đối ứng Số tiền Nợ Có 28/6/2007 Nhập kho thành phẩm tháng 6/07 154A 1.00.400 28/6/2007 Nhập kho thành phẩm tháng /07 154B 1486.772 ... Cộng đối ứng 4.412.335 28/6/2007 Nhập kho thành phẩm tháng 6/07 154X 208.550 Nhập kho thành phẩm tháng 6/07 154Y 185.277 ... Cộng đối ứng 4.982.741 28/6/2007 Nhập kho thành phẩm tháng 6/07 154C 811.964 28/6/2007 Nhập kho thành phẩm tháng 6/07 154D 241.675 ... Cộng đối ứng 2.119.517 Cộng đối ứng TK 154 14.357.950 28/6/2007 Xuất kho thành phẩm tháng 6/07 632A 1.778.716 28/6/2007 Xuất kho thành phẩm tháng 6/07 632N 192.732 28/6/2007 Xuất kho thành phẩm tháng 6/07 632X 186.328 28/6/2007 Xuất kho thành phẩm tháng 6/07 632M 723.490 ... Cộng đối ứng 14.223.960 Cộng đối ứng TK 632 14.223.960 Cộng phát sinh 14.375.950 14.223.960 D đầu kỳ: 2.500.490 D cuối kỳ :2.52.480 Bảng 13: Trích mẫu sổ cái TK 632 Sổ cái tài khoản 632 Giá vốn hàng bán Từ ngày 1/6/2007 đến 30/6/2007 Ngày Số CT Diễn giải TK Đối ứng Số tiền Nợ Có 28/6/2007 Giá vốn TK xuất bán tháng 6/07 155A 1.78.716 28/6/2007 Giá vốn TK xuất bán tháng 6/07 155B 1.439.659 ... Cộng đỗi ứng 4.758.411 28/6/2007 Giá vốn TK xuất bán tháng 6/07 155X 186.328 28/6/2007 Giá vốn TK xuất bán tháng 6/07 155Y 159.708 ... Cộng đối ứng 28/6/2007 Giá vốn TK xuất bán tháng 6/07 155M 723.490 Giá vốn TK xuất bán tháng 6/07 155N 192.732 ... Cộng đối ứng 1.930.893 Cộng đối ứng TK 155 14.223.960` 28/6/2007 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 14.223.960 Cộng đối ứng 14.223.960 Cộng đối ứng TK 14.223.960 Cộng phát sinh 14.223.960 14.223.960 Dư đầu kỳ :0 dư cuối kỳ :0 1.3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu. 1.3.1. Đặc điểm tình hình tiêu thụ thành phẩm tại công ty. Do công ty thuộc loại hình chế biến sản xuất ra các loại bánh kẹo, bột canh đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội, thành phẩm của công ty đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã (Hiện nay công ty có trên 70 sản phẩm khác nhau) hơn nữa do tính chất lí hoá của sản phẩm nên thành phẩm sản xuất ra nhập kho phải được bảo quản tốt. Do vậy để đảm bảo cho thành phẩm xuất kho đúng tiêu chuẩn chất lượng, mẫu mã đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ trong 1 thời gian ngắn. Nếu nh thành phẩm xuất kho không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng thì ngời mua sẽ từ chối và vì vậy sản phẩm của công ty sẽ mất uy tín với khách hàng. Chính vì vậy công tác tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa sống còn, quyết định sự tồn tại phát triển hay phá sản của doanh nghiệp. Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm một cách nhanh chóng, công ty đã áp dụng một số chính sách khuyến khích thúc đẩy quá trình tiêu thụ, từ đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả của công tác tiêu thụ thành phẩm, như: - Không ngừng thay đổi chủng loại, cải tiến mẫu mã phong phú đa dạng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và nâng cao chất lượng sản phẩm, coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu. - Tuyên truyền, quảng cáo tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để làm cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng đúng lúc và nhanh chóng (tổ chức bán hàng khuyến mãi, tham gia các hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm). - Tổ chức hội nghị khách hàng để tiếp xúc với khách hàng, biết được những yêu cầu và ý kiến của họ về sản phẩm của công ty để có phương hướng chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ. Có phần thưởng khuyến khích với các khách hàng nào mua hàng với khối lượng lớn nhất, thanh toán nhanh nhất. - Giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn thành phẩm và chiết khấu cho các khách hàng thường xuyên. - Có ưu đãi đối với các khách hàng vùng xa, khách hàng mới,….như trợ giá, vận chuyển cho họ.. - Không ngừng mở rộng các đại lý của công ty trong cả nước. Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Ngoài ra, trong công tác tiêu thụ thành phẩm công ty còn áp dụng 1 số các biện pháp: Về phương thức tiêu thụ. Công ty áp dụng chủ yếu là phương thức bán buôn. Các khách hàng của công ty phần lớn là các khách hàng thường xuyên và mua với số lượng lớn. Về hình thức thanh toán: Công ty áp dụng 2 hình thức thanh toán là thanh toán ngay và thanh toán chậm. - Thanh toán ngay: Thành phẩm xuất kho giao cho khách hàng đồng thời thu tiền ngay. Khách hàng có thể thanh toán bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt. - Thanh toán chậm: Khi khách hàng chấp nhận mua chịu thành phẩm xuất kho cho khách hàng được coi là tiêu thụ và kế toán sẽ hạch toán doanh thu vào các khoản phải thu. Nợ sẽ được trả trong 1 thời gian theo thoả thuận của cả 2 bên. Về phương thức giao hàng: Hầu hết các khách đến mua hàng tại công ty đều thì bộ phận chuyên chở của công ty sẽ làm nhiệm vụ chở hàng về tận kho cho khách và phí vận chuyển sẽ tính riêng, không cho vào giá bán, theo thoả thuận của 2 bên. Cũng có những trường hợp khách tự vận chuyển, không cần đến bộ phận chuyên chở của công ty. Về giá bán: Việc xác định giá bán là yếu tố vô cùng quan trọng trong kinh doanh. Công ty vừa phải xác định giá bán nhằm thu được doanh thu cao nhất lại phải phù hợp với thị trường trong nhiều khoảng thời gian của năm, công ty còn phải hạ giá bán nhằm cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường. 1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng. 1.3.2.1. Chứng từ, TK sử dụng. - Chứng từ: Hiện nay công ty đang sử dụng các loại chứng từ như: Giấy đề nghi cấp hàng, hoá đơn GTGT, phiếu thu, uỷ nhiệm chi, ... - TK sử dụng: Để hạch toán tình hình tiêu thụ thành phẩm của công ty, kế toán sử dụng các TK sau: TK 131: Phải thu của ngời mua. TK5112: Doanh thu bán thành phẩm. TK 111: Tiền mặt. TK 112: Tiền gửi ngân hàng. 1.3.2.2. Trình tự hạch toán. Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán xác nhận số lượng hàng thực tế xuất kho, kiểm tra giữa số lượng xuất và giá trị xuất trên hóa đơn. Đồng thời căn cứ vào phương thức bán hàng ghi trên hóa đơn, kế toán thành phẩm sẽ vào máy để nhập số liệu theo định khoản từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nh sau. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu thu số 01 ngày 3 tháng 6 năm 2007 (thu tiền bán bột canh), kế toán ghi: Nợ TK 1111: 3.443.000 Có TK 5112: 3.130.000 Có TK 333A: 313.000 Bảng 14: Trích mẫu sổ cái TK 5112 Sổ cái tài khoản 5112 Doanh thu bán hàng thành phẩm Từ ngày 1/6/2007 đến ngày 30/6/2007 Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 03/6/07 005492 Liên trả tiền bột canh 1111 3.130.000 03/6/07 005492 Vân trả tiền bột canh 1111 600.000 ... Cộng đối ứng 158.590.000 Cộng đối ứng TK 158.590.000 28/6/07 006330 Thanh toán tiền nợ bột canh 131 24.504.500 28/06/07 006331 Liên nợ tiền bánh 131 21.887.500 ... Cộng đối ứng 230.400.000 Cộng đối ứng TK 230.400.000 ... 28/6/03 00 Kết chuyển chiết khấu bán hàng 521 14.620.700 28/6/03 00 Kết chuyển doanh thu thuần 911 15.600.002.500 Cộng phát sinh 15.614.643.200 15.614.643.200 D đầu kỳ: 0 D cuối kỳ: 0 Trong vấn đề tiêu thụ thành phẩm , ngoài việc theo dõi doanh thu bán hàng thì việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng cũng rất quan trọng .Nếu nhiều khách hàng mua chịu thì số tiền mua chịu quá lớn sẽ gây đọng vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của .Do vậy việc theo dõi đôn đốc thanh toán nợ là việc quan trọng đòi hỏi phải được theo dõi chặt chẽ và liên tục .Tại công ty Bánh kẹo Hải Châu việc theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng do cả phòng Kế hoạch vật tư và Phòng kế toán đảm nhiệm . Tại phòng kế hoạch vật từ : đây là phòng có quan hệ trực tiếp với khách hàng, đồng thời phối hợp với phòng kế toán theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng. Hiện nay ở công ty số lượng khách hàng thanh toán chậm rất nhiều, mối khách hàng đều mang một mã số riêng để tiện cho việc theo dõi. Việc theo dõi và đôn đốc thanh toán được giao cho các cán bộ kinh doanh. Mỗi cán bộ kinh doanh phụ trách một số mã khách hàng nhất định theo từng địa bàn. Phòng kế hoạch vật tư mở sổ chi tiết đối tượng thanh toán cho từng khách hàng. Sổ chi tiết đối tượng thanh toán dùng để theo dõi thường xuyên tình hình mua hàng và thanh toán tiền hàng theo từng hóa đơn và qua đó giúp cho cán bộ kinh doanh tính ra được số dư nợ cho đến thời điểm mua hàng, so sánh với mức dư nợ tối đa, từ đó quyết định xuất hàng hay không? Bảng 15: Trích mẫu sổ chi tiết đối tượng thanh toán Mã đối tượng: K0037 Tên đối tượng:Hoa - Nam Định sổ chi tiết đối tượng thanh toán Từ ngày 01/6/2003 đến 30/6/2003 Ngày Số CT Diễn giải Số tiền nợ Số tiền có 03/6/03 005492 Hoa-Nam Định trả tiền bột canh 3.443.000 05/6/03 005499 Hoa-Nam Định trả tiền bánh 15.970.910 ... 10/6/03 006132 Hoa-Nam Định trả tiền mua hàng 20.000.000 ... 28/6/03 006331 Hoa-Nam Định nợ tiền bánh 21.887.500 ... Cộng phát sinh 543.920.700 516.429.100 D đầu kỳ:14.480.396 D cuối kỳ: 41.971.996 Cuối tháng kế toán thành phẩm sẽ đối chiếu sổ chi tiết đối tượng thanh toán của từng mã khách hàng với sổ chi tiết của nhân viên tiếp thị phụ trách mã khách hàng bên phòng kế hoạch vật tư. Đồng thời kế toán thành phẩm tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết đối tượng thanh toán để cuối tháng lập sổ tổng hợp các đối tượng thanh toán. Cột đầu kỳ: được lấy từ số dư đầu kỳ trên sổ chi tiết đối tượng thanh toán. Cột phát sinh trong kỳ: được lấy từ dòng tổng cộng phát sinh nợ, phát sinh có trên sổ chi tiết đối tượng thanh toán.Cột cuối kỳ: chính là số dư cuối kỳ của từng khách hàng trên sổ chi tiết đối tượng thanh toán. Sau khi vào đầy đủ số liệu cho các mã khách hàng, kế toán tiêu thụ sẽ tổng hợp số liệu từ các cột đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ để ghi dòng tổng cộng. Số liệu ở dòng tổng cộng sẽ được đối chiếu với số liệu tổng hợp bên phòng kế hoạch vật tư, Bảng 16: Trích mẫu sổ chi tiết đối tượng thanh toán Tổng hợp các đối tượng thanh toán Từ ngày 1/6/2007 đến ngày 30/6/2007 Mã ĐT Tên đối tượng Đầu kỳ Trong kỳ Cuối kỳ Dư nợ D có Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ D có K0020 Vân-Chợ Hôm 233.500 14.564.320 12.000.000 2.797.820 K0021 Nam-Đ.Biên 29.726.390 44.921.688 40.480.742 34.167.336 ... K0037 Liên-Nam Định 14.480.396 543.920.700 516.429.100 41.971.996 K0038 Thanh-Thanh Hóa 11.923.411 196.421.400 150.436.300 57.908.996 K0039 Phong-H.D 12.500.200 413.129.715 396.096.207 29.533.708 ... Cộng 1.063.966.000 8.060.203.000 8.017.900.000 1.106.299.000 Ngoài sổ chi tiết và tổng hợp các đối tượng thanh toán, kế toán tiêu thụ còn phải theo dõi việc thanh toán của khách hàng trên sổ cái tài khoản 131 (phải thu của khách hàng). Bảng 17: Trích mẫu sổ cái TK 131 Sổ cái TK 131 Phải thu của khách hàng Từ ngày 01/6/2003 đến ngày 30/6/2003 Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 03/6 005493 Ngân-Điện Biên mua bột canh 5112 13.200.000 ... Cộng đối ứng 4.158.590.000 03/6 005493 Cộng đối ứng TK 4.158.590.000 ... Ngân-Điện Biên mua bột canh 333A 1.320.000 Cộng đối ứng 415.859.000 ... Cộng đối ứng TK 415.859.000 10/6 006132 ... Liên-Nam Định trả tiền mua hàng 1111 20.000.000 Cộng đối ứng 4.562.790.000 Cộng đối ứng TK 4.562.790.000 Cộng phát sinh 8.060.203.000 8.017.900.000 1.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng tại công ty. 1.3.3.1. Kế toán nghiệp vụ chiết khấu thơng mại. Hiện nay công ty không hạch toán riêng nghiệp vụ chiết khấu thương mại mà tính luôn vào giá bán cho khách hàng. Cuối tháng, kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ tổng hợp số lượng mà các khách hàng đã mua trong tháng. Với những khách hàng nào mua nhiều đạt đến mức nhất định mà công ty đã đề ra thì sẽ được hưởng chiết khấu. Khoản chiết khấu này sẽ được tính luôn vào giá bán trên hoá đơn đầu tiên của tháng sau. Việc không hạch toán riêng trên TK 521 theo quy định của Bộ tài chính, mà tính thẳng vào giá bán, điều này giúp kế toán tiêu thụ thành phẩm giảm bớt được khối lượng công việc nhưng lại không làm cho khách hàng lấy được khoản tiền được công ty khuyến khích khi mua với số lượng nhiều. Bảng 19: Trích mẫu sổ cái TK 521 Sổ cái tài khoản 521 Chiết khấu bán hàng Từ ngày 01/06/2007 đến ngày 30/06/2007 Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 3/6/07 58 Chiết khấu tiêu thụ sản phẩm 1111 100.000 4/6/07 59 Chiết khấu tiêu thụ sản phẩm 1111 75.000 ... 27/6/03 Chiết khấu tiêu thụ sản phẩm 1111 110.000 ... Cộng đối ứng 14.620.700 Cộng đối ứng TK 14.620.700 28/6/07 00 Kết chuyển CPBH tháng 6/07 5112 14.620.700 Cộng đối ứng 14.620.700 Cộng đối ứng TK 14.620.700 Cộng phát sinh 14.620.700 14.620.700 1.3.3.2. Kế toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay để giữ vững vị trí và nâng cao thị phần của mình thì công ty cần có rất nhiều biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh. Một trong các biện pháp đó là giảm giá hàng bán. Khi các khách hàng, hầu như là các khách hàng thường xuyên và các khách hàng mua với giá trị lớn cho công ty mà hàng mua về lại sắp hết hạn sử dụng hoặc sắp không còn phù hợp với thị hiếu tiêu dùng thì họ có thể làm đơn xin giảm giá. Nếu ban giám đốc xem xét và đồng ý thì kế toán sẽ hạch toán trừ vào khoản phải thu của khách hàng hoặc viết phiếu chi bằng tiền mặt. Các chứng từ sử dụng để hạch toán giảm giá hàng bán gồm có: Phiếu chi, phiếu yêu cầu giảm giá hàng bán, bảng khai thuế GTGT giảm giá hàng bán,… Khi nghiệp vụ giảm giá hàng bán xảy ra, kế toán vào máy theo mã khách hàng được hưởng giảm giá rồi máy tự động kết chuyển dữ liệu vào nhật kí chung và Sổ cái TK 532 và TK 5112. Việc hạch toán giảm giá hàng bán được kế toán tiêu thụ theo dõi cụ thể trên từng mã khách hàng, để biết được sự thay đổi về số dư nợ tương ứng của từng khách hàng sau này. 1.3.3.3. Kế toán giá trị hàng bán bị trả lại. Các sản phẩm của công ty trước khi xuất kho để giao bán cho khách hàng đều được bộ phận kĩ thuật kiểm tra lại chất lượng, bao bì, kiểu cách rất kĩ càng. Do đó hầu như tại công ty không xảy ra trường hợp hàng bán bị trả lại 1.3.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp tại công ty. 1.3.4.1. Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng ở các đơn vị sản xuất kinh doanh là tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và các chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ thành phẩm được nhanh chóng và hiệu quả. Tại công ty bánh kẹo Hải Châu việc tập hợp chi phí bán hàng cho khối lượng thành phẩm tiêu thụ là do kế toán tổng hợp đảm nhiệm. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng (Các khoản chi phí bán hàng phát sinh trong tháng), các bộ phận kế toán liên quan (kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ, kế toán tiền mặt,…) sẽ tập hợp và chuyển sang cho kế toán tổng hợp. Là 1 đơn vị có nhiều khách hàng thường xuyên trên khắp cả nước, sản phẩm của công ty có mặt ở khắp nơi, việc bán hàng được tập chung tại công ty (Tại kho). Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa nhiều người sản xuất cùng 1 mặt hàng như nhau là rất gay gắt và quyết liệt, doanh nghiệp nào cũng muốn sản phẩm của mình đến tay ngời tiêu dùng nhiều nhất. Muốn vậy công tác tiếp thị và quảng cáo là rất quan trọng. Công ty bánh kẹo Hải Châu cũng nằm trong quy luật đó, nhất là trong lĩnh vực bánh kẹo có nhiều đối thủ cạnh tranh thì công ty càng phải nỗ lực hơn nữa. Công ty một mặt luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, mặt khác luôn thay đổi mẫu mã ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33035.doc
Tài liệu liên quan