MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lao động, tiền lương và các hình thức chế độ trả lương trong doanh nghiệp . 06
1.1.1 Vai trò lao động, phân loại lao động 06
1.1.1.1.Vai trò lao động . 06
1.1.1.2. Phân loại lao động . 06
1.1.2. Tiền lương và các hình thức trả lương . .08
1.1.2.1. Khái niệm, vai trò tiền lương và nghiệp vụ trong kế toán tiền lương . .08
1.1.2.2. Chế độ tiền lương . 09
1.1.2.3. Các hình thức trả lương . .11
1.1.3. Các chế độ độ của nhà nước quy định về các khoản trích theo lương, thưởng, trợ cấp . 16
1.1.3.1. Chế độ nhà nước quy định về các khoản tính, trích, theo lương . 16
1.1.3.2. Chế độ tiền thưởng quy định .17
1.1.3.3. Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội . . .17
1.2. Tính Lương và các khoản trích theo lương . 18
1.2.1. Quỹ lương và phân loại quỹ lương trong hạc toán . . 18
1.2.1.1. Quỹ lương . 18
1.2.1.2. Phân loại quỹ lương trong hạch toán . 18
1.2.2. Các khoản trích theo lương và nguyên tác hạch toán.18
1.2.2.1. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN .18
1.2.2.2. Nguyên tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
Lương . .21
1.3. Nội dung và phương pháp tính trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất .22
1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .22
1.4.1. Chứng từ sử dụng 22
1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng .22
1.4.3. Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo Lương
.25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NGỌC THẢO HOÀ BÌNH.
2.1. Tìm hiểu chung về công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình 27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình 27
2.1.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý,tổ chức sản xuất,tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình 29
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình 33
2.2.1. Công tác quản lý lao động tại công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo hoà Bình .33.
2.2.2. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lưong và hạch toán lao động ,tính lương trợ cấp bảo hiểm xã hội của công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình 33.
2.2.2.1 .Nội dung quỹ tiền lương 33
2.2.2.2. Công tác quản lý quỹ tiền lương . .33
2.2.3. Hạch toán lao động và tính lương trợ cấp BHXH tại công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình .34
2.2.3.1. Hạch toán . 35
2.2.3.2. Trình tự tính lương BHXH phải trả và tổng hợp số liệu tại công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình 35
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHI VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
3.1. Đánh giá chung công tác tiền lương của công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình . .61
3.1.1. Ưu điểm . .61
3.1.2. Hạn chế .62
69 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo - Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về các khoản tính trích theo tiền lương, thưởng, trợ cấp.
1.1.3.1 Chế độ của nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương.
Theo Quy định của bộ tài chính doanh nghiệp được tính 30,5% trên tổng số quỹ lương thực tế của tập thể đơn vị để lập bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, KPCĐ, trong đó:
+ 22% là quỹ BHXH( 16% tính vào chi phí, 6% tính vào lương người lao động).
+ 4,5% Là quỹ Bảo hiểm y tế ( 3% tính vào chi phí, 1,5% tính vào lương người lao động).
+ 2% là quỹ KPCP( 2% tính vào chi phí).
+ 2% là quỹ BHTN ( 1% tính vào chi phí, 1% khấu trừ vào lương).
Trong 30,5% này thì người lao động sẽ phải chịu 8,5% còn lại 22% là người sử dụng lao động phải chịu trên tổng quỹ lương.
1.1.3.2. Chế độ tiền thưởng quy định
- Thưởng có tính chất thường xuyên: thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Thưởng định kỳ ( sơ kết, tổng kết).
1.1.3.3. Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Công thức tính tiền lương thời gian:
Mức lương tối thiểu x hệ số cấp bậc
Mức lương thời gian(T) = x số ngày LVTT
Số ngày làm việc chế độ (26ngày)
Lương ngày = lương tháng / 26 ngày
Lương giờ = lương ngày / 8 giờ
Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương phải trả
=
Khối lượng sản phẩm ngày công sản xuất hình thành
x
Đơn giá tiền lương sản xuất sản phẩm
Trợ cấp bảo hiểm xã hội: Đối với mức trợ cấp ốm đau: quy định hưởng trợ cấp ốm đau trong 1 năm như sau:
Tại các phòng ban: nếu đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm thì hưởng 45 ngày / năm.
Tại các đơn vị sản xuất: nếu đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm được hưởng 40 ngày nếu đóng trên 15 năm thì được hưởng 60 ngày.
nghỉ 180 ngày đối với người bị bệnh nặng, trợ cấp tối đa 75% mức lương cơ bản
Mức trợ cấp = lương cơ bản/26 x số ngày nghỉ x 75%
Chế độ trợ cấp thai sản đối với phụ nữ: thời gian nghỉ khám thai 3 lần mỗi lần 1 ngày trường hợp đặc biệt nghỉ 6 ngày, sảy thai nghỉ 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng nghỉ 60 ngày nếu thai trên 3 tháng,Nếu sinh đôi được nghỉ 120 ngày đối với phòng ban nghỉ 150 ngày đỗi với các đội sản xuất nếu sinh con 1 lần.
Còn cứ 2 con trở lên người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày mức trợ cấp 100% lương cơ bản khi sinh thêm con được thưởng thêm 1 tháng lương.
Đối với người lao động có con ốm được nghỉ 15 ngày đối với con dưới 36 tháng tuổi nghỉ 12 ngày đối với con trên 36 tháng tuổi, mức trợ cấp 75% tính trên lương cơ bản.
1.2. tính lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1. Quỹ lương và phân loại quỹ lương trong hạch toán.
1.2.1.1. Quỹ lương.
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính và tiền lương phụ.
1.2.1.2. Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán
Để thuận tiện cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ tiền lương được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ đã quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên( phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề,phụ cấp thâm niên, thêm giờ…) và các loại tiền thưởng trong sản xuất ( tiền thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng sáng kiến…)
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian nghỉ làm nhiệm vụ xã hội, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất.
1.2.2. Các khoản trích theo lương và nguyên tắc hạch toán tiền lương.
1.2.2.1. Quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ, BHTN.
* Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 22% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
* Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là 4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
* Kinh phí công đoàn:
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
* Bảo hiểm thất nghiệp.
Theo luật bảo hiểm thất nghiệp cú hiệu lực từ 01/01/2007, người lao động đang làm việc theo các hợp đồng lao động khụng thời hạn hoặc cú thời hạn từ 12-36 với người sử dụng lao động mà cú sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc.
Doanh nghiệp đóng theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp gồm các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ việc làm và tìm việc làm. Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng cho người đang đúng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa tìm được việc làm mới; với điều kiện là: người đó đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi thất nghiệp; đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xó hội và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký.
1.2.2.2. Nguyền tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương có một vai trò rất quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất. Viêc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo không được kịp thời và chính xác sẽ làm cho việc tính toán giá thành có phần không được chính xác.
Trước tầm quan trọng đó việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo nó phải thực hiện đúng nguyên tắc sau.
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả lao động.
- Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản thanh toán với người lao động. Tính đúng và kịp thời các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp phải trả thay người lao động và phân bổ đúng đắn chi phí nhân công vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với từng đối tượng kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Cung cấp tông tin về tiền lương, thanh toán lương ở doanh nghiệp, giúp lãnh đạo điều hành và quản lý tốt lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương và kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân chế độ tiền lương, tuân thủ các định mức lao động và kỷ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động. Tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ nghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách .
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử dụng triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.3. Nội dung và phương pháp tính trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất: tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh sự biến động về giá thành sản phẩm kế toán trưởng thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất đều đặn vào giá thành sản phẩm coi như một khoản chi phí phải trả cách tính như sau:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất = tiền lương chính thực tế phải tri trả công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng x tỷ lệ trích trước
Tổng tiền lương kế hoạch năm của CCTTSX
Trong đó tỷ lệ trích trước =
Tổng tiền lương chính kế hoạch năm của cnttsx
1.4 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1 Chứng từ sử dụng.
+ Bảng chấm công ( 01a – LĐTL)
+ Bảng chấm công làm thêm giờ ( 01b-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (03-LĐTL)
+ Giấy đi đường (04-LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( 05-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (06-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (07-LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán(08-LĐTL)
+ Biên lai thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán ( 09-LĐTL)
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (10-LĐTL)
+ Bảng phân bố tiền lương và bảo hiểm xã hội (11-LĐTL)
1.4.2 Các tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán tổng hợp tiền lương sử dụng Tk 334- phải trả người lao động và các tài khoản khác có liên quan.
TK 334- phải trả người lao động: phản ánh các khoản phải trả người lao động và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động về: tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác thuộc thu nhập của người lao động.
Kết cấu của Tk 334 - phải trả người lao động.
* Bên nợ:
- Các khoản tiền lương tiền công tiền thưởng có tính chất lượng bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khác đã kháu trừ vào tiền lương tiền công của người lao động
* Bên có:
Các khoản tiền lương tiền công tiền thưởng và các khoản khác phải trả phải chi cho người lao động,
Số dư bên có: các khoản tiền lương tiền công tiền thưởng có tính chất lượng và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Số dư bên nợ ( cá biệt) số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương tiền công tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
TK 344 phải hạch toán chi tiết hai nội dung : thanh toán và thanh toán các khoản khác.
Tk 334 có 2 TK cấp 2”
Tk 3441- phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về lương tiền thưởng có tính chất lượng bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Tk3348 phải trả người lao động khác: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người dân lao đọng khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng ( nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu của tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Bên nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan.
- Bảo hiểm xã hội phải trả CNV.
- Số BHYT, BHXH, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Doanh thu chưa thực hiện tính theo từng kỳ kế toán.
- Các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đưa đI góp vốn liên doanh và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản.
Bên có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên.
- KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán.
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
- BHYT, BHXH, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ được để lại cho đơn vị chưa chi hết.
- Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
- Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
TK 338 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
TK 3382 – Kinh phí công đoàn.
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội.
TK 3384 – Bảo hiểm y tế.
TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa.
TK 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
TK 3388 – PhảI trả, phải nộp khác.
1.4.3 Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên:
T141,138 Tk 334 Tk 622,627
Các khoản khấu trừ vào lương Lương và các khoản phải trả
Tk 3383,3384 Tk 4311
Đóng góp quỹ Tiền lương và phúc lợi
Tk 111,112,512 Tk 3383
Thanh toán tiền lương BHXh phải trả cho
thưởng BHXH cho CNV người lao động
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
TK 334 TK 338 TK 622, 627
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Số BHXH phải trả cho CNV
theo tỷ lệ 30,5% tính vào giá thành
TK 111,112 TK 334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Cho quỹ cơ quan quản lý quy định theo tỷ lệ tính vào TNCNV
TK 111,112
Thu hồi BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi hộ, nộp hộ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NGỌC THẢO HÒA BÌNH.
2.1. Tìm hiểu chung về công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo Hòa Bình.
Công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo Hòa Bình luôn là đơn vị đi đầu trong việc khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng và hoàn thành xuất sắc các công trình công nghiệp lớn quan trọng trong cả nước.
Được thành lập từ năm 2007 với đội ngũ cán bộ kỹ sư công nhân đa ngành nghề luôn được bổ sung những kiến thức về khoa học kỹ thuật tiên tiến tay nghề cao được trang bị đầy đủ phương tiện dụng cụ thi công hiện đại.
Không chỉ là đơn vị có thế mạnh về lĩnh vực cung cấp nguyên vật liệu xây dựng Ngọc Thảo còn tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau như: cung cấp cát sỏi kinh doanh lữ hành may trang phục kinh doanh bất động sản vận hành khách bằng đường bộ… hiện nay công ty có 1 công ty con kinh doanh bất động sản và kinh doanh lữ hành hoạt động trên phạm vi cả nước.
Trụ sở chính tại : Nhà C3, làng quốc tế Thăng Long. Cầu Giấy, Hà Nội.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo Hòa Bình.
Mỏ đá Ngọc Thảo Hòa Bình trực thuộc công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo được thành lấp và xây dựng năm 2007 tại xã Cao Dương huyên Lương Sơn tỉnh Hòa Bình là 1 doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực có tư cách pháp nhân có con dấu riêng độc lập về tài sản được mở tài khoản tại ngân hàng thực hiện theo chế độ thủ trưởng và trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động.
Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước công ty còn được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị cá nhân trong và ngoài ngành theo phân cấp của công ty. Được quyền khai thác nguồn kỹ thuật vật tư trong và ngoài nước. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu cảu doanh nghiệp bao gồm:
- Sản xuất đá: sản xuất các loại đá dung cho các công trình đường, trường học, nhà ở và sản xuất gạch, may trang phục bảo hộ lao động đồng phục công nhân viên…
- Vận tải hành khách đường bô: hợp đồng xe du lịch tham quan.
- Kinh doanh bất động sản: mua bán nhà đất các khu trung cư nhà ở…
Với thế mạnh của mình công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo Hòa Bình nói chung và mỏ đá Ngọc Thảo luôn là người bạn đồng hành trê mọi công trình công ty luôn sẵn sàng liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trên tất cả các hoạt động của công ty.
Nhờ đó trong nhiều năm qua công ty đã không ngừng phát triển và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.
Một số chỉ tiêu kinh tế hàng năm của công ty đã đạt được:
Tên chỉ tiêu
2009
Quý I – 2010
1.Tài sản cố định
45.650.012.000
46.200.000.000
2.Tài sản lưu động
10.325.400.000
12.260.000.000
3.Nợ phải trả
8.325.400.000
9.520.300.000
4.Lợi nhuận sau thuế
12.596.324.000
34.200.000.000
5. Tổng doanh thu
48.550.200.000
51.560.600.000
6. Thu nhập bình quân 1 người/ tháng
2.250.000
3.250.000
Một số chỉ tiêu về tình hình tài sản của công ty:
Tên chỉ tiêu
2009
Quý I-2010
1, Nguyên giá TSCĐ
22.345.000.000
45.900.200.000
2, Giá trị hao mòn
10.120.000.000
21.354.100.000
3, Giá trị còn lại
12.225.000.000
24.546.090.000
Với những kết quả đã làm được Công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo Hoà Bình luôn khẳng định uy tín của mình trên thương trường và để cung xây dựng một đất nước Việt Nam giàu mạnh có nền công nghiệp hiện đại và cuộc sống giàu bản sắc dân tộc.
2.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy kế toán của công ty
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo Hòa Bình.
GIÁM ĐỐC
Phó GĐ phụ trách khai thác
Phó GĐ hành chính
Phó GĐ kỹ thuật
Phân
Xưởng
Nghiền
Tổ khai thác
+hoan
Nhà bếp
Bảo vệ
Phòng hành chính
Phòng
Tài
vụ
Bộ
Phận
Máy
xúc
Tổ
sửa chữa
Bộ
Phận
ô tô
Ban giám đốc gồm:
+ Giám đốc công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo là đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm chỉ huy bộ máy quản trị, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh toàn đơn vị theo kế hoạch tháng quý năm, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều hành hoạt dộng của Công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: giúp giám đốc về kỹ thuật các công trình, máy móc
+ Phó giám đốc phụ trách khai thác: giúp giám đốc làm kế hoạch khai thác, sản xuất, và trực tiếp điều hành khai thác ngoài công trường.
+ Phó giám đốc hành chính: phụ trách về công tác hành chính, văn phòng, hậu cần, các khoản công nợ thu chi… của công ty.
* Hệ thống các phòng ban chức năng bao gồm:
+ Bộ phận ôtô: Phụ trách vận chuyển đá hộc đưa vào máy nghiền, chung chuyển đất đá nội bộ công trường,
+ Bộ phận sữa chữa: Phụ trách sửa chữa tất cả máy móc cơ khí hoạt động trong công trường.
+ Bộ phận máy xúc: dưới sự chỉ huy của phó giám đốc khai thác, có nhiệm vụ xúc vận chuyển đất đá, cào bãi khoan, xúc bán hàng..
+ Phòng Tài vụ: giúp giám đốc về các vấn đề bàn hàng, chi tiền, thanh toán tiền lương, maketing sản phẩm, tìm thị trường, hạch toán giá thành sản phẩm.
+ Phòng hành chính: quản lý, điều động nhân sự trong nội bộ công ty, tuyển dụng lao động mới.
+ Bộ phận bảo vệ: có chức năng bảo vệ công ty 24/24 giờ
+ Bộ phận nhà bếp: Phục vụ cán bộ công nhân viên trong công ty về ăn ca, ăn chính đảm bảo đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
+ Tổ khoan, bộ phận khai thác: có nhiệm vụ khoan đá nổ mìn, khai thác, làm đường công vụ trong mỏ.
+ Phân xưởng nghiền sàng: chịu trách nhiệm quản lý của phó giám đốc khai thác, là khâu cuối cùng trong quá trình khai thác để cho ra sản phẩm.
Sơ đồ bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán
ngân hàng
Kế toán thanh toán
Kế toán
Vật tư, TSCĐ
* Chức năng bộ máy:
+ Kế toán trưởng: giúp giám đốc tổ chức bộ máy kế toán sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về công tác kế toán của đơn vị.
+ Kế toán tổng hợp: giúp kế toán trưởng ghi chép cập nhật chứng từ vào sổ nhật kí chung lập báo cáo tài chính theo quy định.
+ Kế toán vật tư, TSCĐ: giúp kế toán trưởng theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, tăng giảm tài sản cố định của Công ty.
+ Kế toán thanh toán: giúp kế toán trưởng kiểm tra việc lập các chứng từ thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội
+ Kế toán ngân hàng: giúp kế toán trưởng theo dõi tình hình thực hiện thu chi qua tài khoản ngân hàng và theo dõi công nợ.
+ Thủ quỹ: tập hợp chứng từ thu, chi vào sổ quỹ tiền mặt làm công tác hành chính phòng lưu trữ công văn đi đến lập báo cáo quyết toán.
* Hình thức kế toán:
- Hình thức kế toán áp dụng: hình thức nhật ký chung ( sử dụng phần mềm kế toán).
- Niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm thực hiện kế toán.
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chuyên dùng
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Chi cuối tháng hoặc định kỳ
: Đối chiếu
2.2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo Hòa Bình.
2.2.1 Công tác quản lý lao động tại công ty TNHH 1 thành viên Ngọc Thảo Hòa Bình.
- Công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo có 125 cán bộ nhân viên trong đó mỏ đá Ngọc Thảo Hòa Bình có trên 30 cán bộ công nhân viện với tay nghề và trình độ kỹ thuật cao đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của mỏ đá.
Mỏ đá có những chính xác, chế độ quản lý lao dộng hợp lý nhằm nắm chắc tình hình phân bố sử dụng lao động hiện có trong công ty muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo Hòa Bình..
. Nội dung quỹ tiền lương .
Quỹ tiền lương của mỏ đá bao gồm tiền lương sản phẩm, lương thời gian và các khoản phụ cấp, mỏ đá quản lý theo hình thức lương tập chung, hàng tháng giao khoán công việc cho các tổ, đội cuối tháng tổ chức nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và tính toán tiền lương của cán bộ công nhân viên được nhận trong tháng,
2.2.2.2. Công tác quản lý quỹ tiền lương.
Công tác quản lý quỹ tiền lương của mỏ đá bao gồm các bộ phận chấm công thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội… các bộ phận này được giao nhiệm vụ theo dõi và ghi chép mức lao động cường độ lao động và chất lượng lao động của cán bộ công nhân viên cho mỏ đá để từ đó đánh giá một cách trung thực nhất mức độ đóng góp của người lao động cho mỏ đá sau đó cuối tháng chuyển cho bộ phận tổ chức lao động và trình phó giám đốc phụ trách lao động tiền lương duyệt, tiếp theo bộ phận lao động sẽ chuyển đến phòng tài vụ cho kế toán tiền lương trên cơ sở của bảng chấm công, căn cứ vào mức lương, hệ số lương, bậc lương của cá nhân và căn cứ theo mẫu tính lương để tính lương cho từng bộ phận đồng thời kế toán tiền lương kiểm tra một lần nữa rồi ký duyệt và cuối cùng chuyển đến cho giám đốc kí sau đó trả lương cho người lao động.
2.2.3 hạch toán lao động và tính lương trợ cấp BHXH tại công ty TNHH một thành viên Ngọc Thảo Hòa Bình..
2.2.3.1 Hạch toán lao động
* Chứng từ lao động tiền lương của mỏ đá tháng 01/2011
Bảng chấm công dùng để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân trong mỏ đá và được lập hàng tháng cho từng bộ phận công tác.
Cơ sở lập: căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội… đã được giám đốc ký duyệt và đóng dấu căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của công nhân viên… dể lập bảng chấm công.
Phương pháp: hằng ngày xưởng trưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng kế toán về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh một thành viên ngọc thảo hoà bình.doc