Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung Tâm Thương Mại – Du Lịch Dịch Vụ – Khách Sạn Thanh Hoá

 Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá ( Khách sạn Đường Sắt ) thành lập năm 1997 với tên gọi là “ Khách Sạn Đường Sắt “ . Khi đó là một đơn vị sự nghiệp , trực thuộc “ Tổng cục Đường Sắt Việt Nam “ , mọi hoạt động đều được cung cấp bằng vốn ngân sách .

 Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau :

 Giai đoạn 1 : Năm 1999 sát nhập với “ Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt “ , thuộc sự quản lý của “Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt ”

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung Tâm Thương Mại – Du Lịch Dịch Vụ – Khách Sạn Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp đối với người lao động . Mặt khac , theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ , quyền lợi của người lao động đối với các tổ chức xã hội như : BHXH , BHYT , KPCĐ . Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Để phục vụ sự quản lý tiền lương có hiệu quả , kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau : Theo dõi ghi chép đầy đủ chính xác ngày công lao động , số lượng , chất lượng sản phẩm mà CNV hoàn thành . Tính toán chính xác số tiền lương và các khoản thanh toán khác phải trả cho CNV . Kiểm tra đôn đốc và thanh toán kịp thời , đầy đủ các khoản tiền lương , BHYT , KPCĐ , thuế thu nhập cá nhân với ngân sách Nhà nước Kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng lao động , thực hiện chế độ tiền lương , tiền thưởng và các khoản khác với CNV nhằm sử dụng lao động hợp lý , có hiệu quả cao . Tính toán , phân bổ chính xác đúng đối tượng chi phí tiền lương , các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động . Tổ chức công tác kế toán lao động , tiền lương khoa học hợp lí , có hiệu quả cao. Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động , quỹ tiền lương , đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả lao động trong doanh nghiệp , ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách , chế độ về lao động tiền lương . V. Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong hạch toán lao động , kế toán tiền lương cần tuân thủ những nguyên tắc đểđảm bảo những thông tin cần thiết cho nhà quản lí như : Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc trả tiền lương theo số lượng và chất lượng lao động. Khi thanh toán chi trả tiền lương nhất thiết phải gắn chặt hai mức tiêu thức này với nhau để tránh tình trạng chủ nghĩa bình quân trong phân phối . Mặt khác nó tạo cho người lao động cảm thấy làm việc cho chính mình . Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng và người lao động nhận thức được khoản đền bù xứng đáng . Đây là một động lực giúp cho người lao động nhận thức được khoản đền bù xứng đáng . Nó cũng là một động lực giúp cho người lao động hăng say phấn đấu tích cực và yên tâm lao động . Nguyên tắc thứ hai : Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động không ngừng nâng cao mức sống . Tiền lương chính là động lực giúp cho người lao động có trách nhiệm và tăng năng suất lao động . Tuy nhiên tiền lương chỉ là một động lực khi người lao động nhận một khoản tiền đủ để tái sản xuất lao động và tích luỹ đáng kể . Quá trình sản xuất chính là sự hài hoà giữa ba yếu tố : đối tượng lao động ; tư liệu lao động ; sức lao động . Vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục có nghĩa là người lao động phải tham gia liên tục và họ phải được bồi hoàn sức lao động dưới dạng thù lao lao động . 3 . Nguyên tắc thứ ba : Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động trong nền kinh tế quốc dân . Mỗi ngành nghề khác nhau thì sức lao động bỏ ra không giống nhau . Nhưng việc trả lương phải bảo đảm tính công bằng tạo ra sức mạnh khuyến khích người lao động làm việc cống hiến . Nhà nước với vai trò quả lý vĩ mô muốn tạo ra mũi nhọn thì cũng cần có chính sách hợp lý với người lao động trong từng ngành . Nguyên tắc này được vận dụng một cách linh hoạt cho phép khuyến khích người lao động vào những ngành nghề mà Nhà nước khuyến khích . Việc các nhà quản lý doanh nghiệp chi trả tiền lương cho lao động cũng phải đảm bảo tính hợp lý giữa người lao động chân tay với người lao động trí óc . Nếu làm được việc đó thì người lao động sẽ phát huy hết khả năng sáng tạo khi họ cảm thấy số tiền mà họ được nhận phù hợp với công sức của mình . Đó là tiền lương . VI . Nội dung và trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . Nội dung. Tài khoản sử dụng : TK 334 , TK 338 -TK 334 : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh nghiệp về tiền lương , tiền công , trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động Kết cấu . * Bên nợ: + Các khoản tiền lương , tiền thưởng và các khoản khác đã trả , đã ứng chio CNV . + Các khoản khấu trừ vào tiền lương , tiền công của CNV . + Kết chuyển tiền lương , tiền công của CNV chưa lĩnh * Bên có : + Các khoản tiền lương , tiền công , tiền thưởng và các khoản khác phải trả CNV . * Số dư có : Các khoản tiền lương , tiền công , tiền thưởng và các khoản khác phảI trả CNV . *Số dư nợ ( cá biệt ) : số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả cho CNV . - TK 338 : Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật , cho các tổ chức đoàn thể xã hội , cho cấp trên về BHXH , BHYT , KPCĐ , các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền cấp dưỡng , án phí ) giá trị tài sản thừa chờ xử lý ,các khoản vay mượn tạm thời , nhận ký cược ,ký quỹ ngắn hạn , các khoản thu hộ , giữ hộ . Kết cấu : * Bên nợ : +Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý . +BHXH phải trả CNV . +KPCĐ chi tại đơn vị . Số BHXH ,BHYT , KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý . Các khoản đã trả , đã nộp khác . * Bên có : +Trích BHXH ,BHYT , KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . +BHXH ,BHYT trừ vào lương của CNV . +Các khoản phải trả , phải nộp khác . * Số dư có : Số tiền còn phải trả , phải nộp khác * Số dư nợ : Số đã trả , đã nộp lớn hơn số phải trả , phải nộp . Tài khoản cấp 2 : Tài khoản 3382 : KPCĐ Tài khoản 3383 : BHXH Tài khoản 3384 :BHYT 3. Trình tự ké toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 3.1 . Trình tự kế toán tiền lương . * Tiền lương kỳ I : Đầu tháng , căn cứ vào số tièn lương cơ bản được lĩnh cả tháng và tỷ lệ quy định để tính số tạm ứng tiền lương. Kế toán ghi : Nợ TK 334 Có TK 111 , 112 Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác để kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả cho CNV và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động , kế toán ghi : Nợ TK 622 , 627 , 641 , 642 , 241 Có TK 334 * Thanh toán tiền lương kỳ II - Các khoả khấu trừ vào lương : + Các khoản phải nộp theo lương 5 % BHXH , 1% BHYT , CBCNV phải nộp hàng tháng theo lương : Nợ TK 334 Có TK 3383 , 3384 + Thuế thu nhập cao của người lao động phảinộp cho ngân sách Nhà nước áp dụng đối với những người lao động có thu nhập cac ( 3 triệu đồng trở lên ) nhằm muạc đích điều hoà thu nhập , mức thuế cao hay thấp tuỳ thuộc vào tỷ lệ phảI nộp vào mức thu nhập của người lao động : Nợ TK 334 Có TK 3383 Các khoản khấu trừ vào lương của CNV : khoản tạm ứng chi không hết , khoản bồi thường vật chất , BHXH , BHYT , CNV phải nộp thuế thu nhập , phải nộp ngân sách nhà nước , kế toán ghi : Nợ TK 334 Có TK 141, 1388, 3388, 3383, 3384, 3338, 4321 Tiền lương kỳ II tính theo công thức : Lương kì II Tổng quỹ lương = - Các khoản khấu trừ vào lương Tiền tạm ứng lương kì I - Khi trả lương kỳ II : Nợ Tk 334 Có TK 111, 112 * Tiền lương nghỉ phép của CNV vẫn được hưởng lương , số tiền lương nghỉ phép tính vào chi phí có liên quan và coá hai trường hợp xảy ra : - Nếu tiền lương nghỉ phép phát sinh ít và đều đặn giữa các tháng trong năm ghi : Nợ TK 641, 642, 622, 627 Có TK 334 Nếu công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm ( thường dồn dập vào một khoảng thời gian nhất định ) khi phát sinh tiền lương nghỉ phép sẽ làm ảnh hưởng đến chi phí và thu nhập của doanh nghiệp . Vì vậy doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ phép theo ké hoạch và chi phí sản xuất hàng tháng để khỏi ảnh hưởng đột biến đến giá thành sản phẩm giữa các tháng . Mức trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau : Công thức : Tiền lương nghỉ phép tính vào chi phí giá thành cần trích trước Quỹ lương thực tế trong tháng = tỉ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép + Trong đó : Kế hoạch tiền lương nghỉ phép cả năm Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép = Kế hoạch quỹ lương cả năm Kế toán ghi : Nợ TK 641, 642, 622, 627 Có TK 335 + Trong tháng thực lế có CNV nghỉ phép , kế toán tính số tiền nghỉ phép thực tế phải trả , kế toán ghi : Nợ Tk 335 Có TK 334 * Tính tiền thưởng phải trả CNV trong tháng : + Trường hợp thưởng cuối năm , thưởng thường kỳ , kế toán ghi : Nợ TK 431 (4311 ) Có TK 334 + Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật , thưởng tiết kiệm vật tư , thưởng năng suất lao động , kế toán ghi : Nợ TK 642 Có TK 334 * Tiền ăn ca phảitrả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh : Nợ Tk 622, 627 ,641, 642 Có TK 334 + Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho CNV , kế toán ghi : Nợ TK 334 Có Tk 111 3.2 – trình tự kế toán các khoản trích theo lương. + Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV, trong tháng trích BHXH , BHYT , KPCĐ , theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động , kế toán ghi : Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 338 + BHXH ,BHYT , khấu trừ vào tiền lương CNV , kế toán ghi : Nợ TK 334 Có TK 338 + Tính trợ cấp BHXH phảI trả CNV trong trường hợp CNV bị ốm đau , thai sản , ... Kế toán ghi : Nợ TK 338 (3388 ) Có TK 111 , 112 Khi chi tiêu sử dụng KPCĐ tại doanh nghiệp , kế toán ghi : Nợ TK 338 (3382 ) Có TK 111 Sơ đồ kế toán tiền lương TK622 TK334 TK141,138,338,333 Các khoản khấu trử Tiền lương phảI trả công nhân sản xuất Vào lương CNV TK 335 trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân TK627 TK111 trích trước tiền lương nghỉ Thanh toán về tiền lương và phép cho công nhân phân xưởng Các khoản khác cho CNV i trả cho Công nhân phân xưởng TK 641,642 Tiền lương phải trả nhân viên TK 335 Trích tiền lương nghỉ phép cho CNV bộ phận QL , bộ phận bán hàng Tiền thưởng cho cán bộ CNV sơ đồ kế toán BHXH , BHYT , KPCĐ TK 334 TK 338 TK 622,627,641,642 BHXH trả thay lương CBCNV Trích BHXH,BHYT,KPCĐ TK 111,112 TK 334 Nộp BHXH,BHYT, KPCĐ BHXH, BHYT trừ vào lương củaCNV hoặc chi BHXH , KPCĐtại đơn vị 4.Hệ thống sổ kế toán . 4.1 – Hình thức nhật ký chung . Hình thức này có ưu điểm là đơn giản , phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sử dụng kế toán máy . Theo hình thức này , các chứng từ gốc như bảng thanh toán tiền lương , tiền thưởng, BHXH và các chứng từ thanh toán . Kế toán sử dụng các loại sổ để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau : Sổ ( thẻ ) chi tiết TK 334 , 338 Sổ nhật ký chung Sổ cái tài khoản TK 334 , 338 Bảng tổng hợp chi tiết TK 334 ,338 Báo cáo tài chính - Báo cáo về lao động tiền lương 4.2 – Hình thức chứng từ ghi sổ : Căn cứ ghi sổ là các chứng từ ghi sổ . Ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm : Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ . - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái . Trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc tiền lương , kế toán lập chứng từ ghi sổ . Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ gốc kèm theo . Các chứng từ này phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán . Như vậy , theo hình thức này , kế toán sử dụng các loại sổ để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như : Các chứng từ ghi sổ . Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ . Sổ (thẻ ) kế toán chi tiết tài khoản 334 , 338 . Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 334 , 338 . Sổ cái tài khoản 334 , 338 Bảng cân đối phát sinh . Báo câo tài chính . Báo cáo về lao động tiền lương . 4.3 Hình thức nhật ký chứng từ . Nguyên tắc cơ bản : * Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết kợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ . * Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế . * Kết hợp việc hạch toán tổng hợp các hạch toán chi tiét trên cùng một sổ kế toán trong cùng một quá trình ghi chép . Theo hình thức này , từ các chứng từ gốc như bảng thanh toán tiền lương , tiền thưởng , BHXH , các chứng từ thanh toán và bảng phân bố số 1 kế toán sử dụng các loại sổ để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như : Sổ ( thẻ ) chi tiết tài khoản 334 , 338 . Sổ nhật ký chứng từ số 7 . Sổ cái tài khoản 334 , 338 . Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 334 , 338 Báo cáo tài chính . Báo cáo về lao động tiền lương . 4.4 Hình thức nhật ký – Sổ cái . Đặc trưng của hình thức này là nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký – sổ cái . Theo hình thức này từ các chứng từ gốc như bảng thanh toán lương , tiền thưởng , BHXH , các chứng từ thanh toán và kế toán sử dụng các laọi sổ để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như : Sổ ( thẻ ) chi tiết TK 334 , 338 . Sổ cáI TK 334 , 338 . Bảng tổng hợp chi tiết TK 334 , 338 . - Nhật ký sổ các . Báo cáo tài chính . Báo cáo về lao động tiền lương . Phần thứ hai Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trung tâm thương mại – dịch vụ – du lịch – khách sạn thanh hoá I . Đặc điểm tình hình chung của Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá . 1 . Quá trình hình thành và phát triển . Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá ( Khách sạn Đường Sắt ) thành lập năm 1997 với tên gọi là “ Khách Sạn Đường Sắt “ . Khi đó là một đơn vị sự nghiệp , trực thuộc “ Tổng cục Đường Sắt Việt Nam “ , mọi hoạt động đều được cung cấp bằng vốn ngân sách . Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau : Giai đoạn 1 : Năm 1999 sát nhập với “ Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt “ , thuộc sự quản lý của “Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt ” Giai đoạn 2 : Năm 2002 Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá tách khỏi “Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt “ và vẫn giữ tên cũ Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá . Giai đoạn 3 : Tháng 10/2003 Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá lại được sát nhập với “Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt “ thuộc sự quản lý của “Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt ” nhưng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm hoạt động riêng biệt với “ Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt “ . Hiện nay cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm : + 3 phòng quản lý : Phòng tổ chức hành chính , phòng kế hoạch kinh doanh , phòng kế toán tài vụ + 7 bộ phận trực tiếp sản xuất : Bộ phận lữ hành , bộ phận lễ tân , bộ phận bàn , bộ phận buồng , bộ phận bếp , bộ phận bảo vệ , bộ phận điện nước . Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá Giám đốc Phòng giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức Phòng kế hoạch Phòng kế toán Hành chính kinh doanh tài vụ Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận 2 . Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận . + Ban giám đốc : Gồm có 1 giám đốc và 2 phó . Giám đốc : là người đứng đầu trung tâm trực tiếp điều hành và lãnh đạo mọi hoạt đông của trung tâm dưới sự tham mưu của phó giám đốc và các phòng ban , đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm . Phó giám đốc : là người giúp việc cho giám đốc + Khối quản lý : bao gồm các phòng , ban chức năng . Quyền hạn và chức năng nhiệm vụ của các phòng , ban được quy định cụ thể trong điều lệ trung tâm . Phòng tổ chức hành chính : gồm 1 trưởng phòng , 1 phó phòng và 4 nhân viên . Có nhiệm vụ phụ trách các vấn đề có liên quan đến đời sống của CBCNV trong trung tâm. Phòng kế hoạch kinh doanh : gồm 1 trưởng phòng , 1 phó phòng và 3 nhân viên . Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh trong lao động và sản xuất theo từng tháng , quý , năm cho từng bộ phận . Nghiên cứu và mở rộng các tua du lịch , thường xuyên kiểm tra đôn đốc các bộ phận thực hiện quy trình đổi mới trong phục vụ đẻ trung tâm ngày một tốt hơn . Phòng kế hoạch tài vụ : gồm 1 trưởng phòng 1 phó phòng và 4 nhân viên , quản lý mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp . Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng năm trên cơ sở sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị . Tổng hợp , ghi chép , tính toán , phản ánh kịp thời , đầy đủ , đúng đắn mọi hoat động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo từng tháng , quý , năm phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế . + Khối trực tiếp sản xuất : Trực tiếp phục vụ cho khách hàng đẻ đảm bảo cho khách hàng vừa ý theo phương châm “ Vui lòng khách đến-vừa lòng khách đi “ . Bộ phận lữ hành : gồm có 4 nhân viên có nhiệm vụ thực hiện hương dẫn du khách di tham quan các địa danh trong và ngoài tỉnh . Bộ phận lễ tân : gồm 7 nhân viên có nhiệm vụ đón tiếp du khách . Bộ phận bàn : gồm 9 nhân viên có nhiệm vụ dọn dẹp , sắp xếp bàn phục vụ cho ăn uống , giai trí . Bộ phận buồng : gồm 8 nhân viên có nhiệm vụ dọn dẹp buồng cho du khách . Bộ phận bếp : gồm 9 nhân viên 1 bếp trương 4 bếp phó và 4 nhân viên phục vụ ăn uống theo yêu cầu của du khách . Bộ phận bảo vệ : gồm 5 nhân viên trong đó có 1 tổ trưởng có nhiẹm vụ bảo đảm an ninh . Bộ phận điệnnước : gồm 3 nhân viên quản lý toàn bộ điện nước của trung tâm . Chức năng nhiệm vụ của Trung Tâm . STT Năm Chỉ tiêu 2003 2004 Tính đến tháng 9/2005 1 2 3 4 5 Tổng doanh thu Lợi nhuận Quỹ lương thực hiện Thu nhâp bình quân/người/ tháng Tổng các khoản nộp ngân sách 2.785.000.000 979.000.000 1.957.000.000 483.000 372.000.000 3.562.000.000 1.230.000.000 2.348.000.000 667.000 435.293.000 4.000.000.000 1.700.000.000 3.159.000.000 720.000 500.000.000 3.1 . Chức năng- Đón tiếp phục vụ các đoàn khách của tỉnh , trung ương và các đoàn khách của ngành Đường Sắt về dự hội nghị , hội thảo , thăm quan công tác tại Thanh Hoá . - Tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ kinh doanh du lịch dịch vụ như phục vụ hội trường , đám cưới … Một số chỉ tiêu chủ yếu của trung tâm năm 03 – 04 – 05 Đánh giá : Qua bảng trên ta thấy : Tổng doanh thu , lợi nhuận , quỹ lương thực hiện , thu nhập bình quân/người/tháng , tổng các khoản nộp ngân sách của Trung tâm năm sau dều cao hơn năm trước .Lợi nhuận của trung năm 2005 tăng 1.200.000.000 đồng so với năm 2003 do người lao động đã coá ý thức tiết kiệm để tăng lợi nhuận . Điều đó có nghĩa là hiệu quả sản xuất kinh doanh của trung tâm ngày càng được nâng cao dẫn đến thu nhập bình quân /người/tháng và các khoản nộp ngân sách tăng . 3.2 . Nhiệm vụ : - Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký . - Thực hiện dúng quy định của Nhà nước về quản lý tài sản , tiền vốn kinh doanh , đầu tư xây dựng … - Có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản khác vào ngân sách Nhà nước . - Đảm bảo cho người lao động bằng cách thực hiện đúng quy định của bộ luật lao động . Trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của trung tâm đã có những thay đổi đáng kể thông qua một số chỉ tiêu so sánh sau : 4 . Đặc điểm nguồn vốn kinh doanh . Tính đến tháng 9/2005 vốn kinh doanh của trung tâm là 15.000.000.000đ . Trong đó : Vốn lưu động là : 10.320.000.000đ. Vốn cố định là: 4.680.000.000đ . Trước đây , vốn kinh doanh của Trung tâm là 100% vốn Nhà nước . Từ khi sat nhập với Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu – Vật tư thiết bị Đường Sắt , thì vốn đầu tư của Trung tâm có sự thay đổi : 70 % vốn là vốn ngân sách, 30 % là vốn góp của các thành viên . Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá bổ sung kết quả kinh doanh cuối kỳ . 5 . Đặc điểm lao động và tổ chung bộ máy kế toán của Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá 5.1 - Đặc điểm về lao động : Từ năm 2003 sau khi sát nhập với “ chi nhánh Công ty Nhập Khẩu – Vật tư bị Đường Sắt “ Trung tâm đã tổ chức lại cơ cấu bộ máy quản lý nên quy mô , số lượng cán bộ CNV của trung tâm tăng lên đáng kể . * Về số lượng : Trên cơ sở của quá trình sản xuất kinh doanh và quy mô của Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá đến T 9/2005 toàn bộ có 65 cán bộ CNV , trong đó : Cán bộ CNV quản lý : 20 người chiếm 30,8% . CNV trực tiếp sản xuất : 45 người chiếm 69,2% . * Về trình độ lao động : Trong khối văn phòng , về trình độ của nhân viên là tương đối cao , số lượng CNV đã tốt nghiệp Đại học , Cao đẳng chiếm 75% . Trong khối sản xuất , CNV làm việc cũng phảI tốt nghiệp Cao đẳng , trung học nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật . Với trình độ như vậy , Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá có điều kiện thuận lợi để khai thác vá phát triển mọi tiềm năng sẳn có . * Về cơ cấu giới tính : Trung tâm có 65 cán bộ CNV trong đó : Nam gới chiếm 43% . Nữ giới chiếm 57% . Đây là một yếu tố rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Trung tâm . 5.2 – Tổ chức bộ máy kế toán : Việc lựa chọn hình thức kế toán là một trong những nội dung quan trọng để tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô hoạt động của trung tâm . Bộ phận kế toán của trung tâm được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung . Phòng kế toán thực hiẹn từ khâu thu nhập và xử lý chứng từ ,ghi sổ , lập báo cáo kế toán , phân tích và kiểm tra kinh tế . Tuy nhiên ở trường hợp bộ phận có liên quan đến tài chính trung tâm bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm cụ thu thập chứng từ rồi tập trung lên phòng kế toán . Phòng kế toán của trung tâm gồm 6 thành viên : Kế toán trưởng : là người điều hành chung công việc của cả phòng , chụi trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế . Kế toán tổng hợp : Thực hiện tập hợp chi phí sản xuất trong đơn vị qua các kế toán viên để tính giá thành sản phẩm , kiêm kế toán tài sản cố định ,nguyên vật liệu . Cuối tháng đưa số liệu vào chứng từ ghi sổ , sổ đăng ký , sổ cáI đưa số liệu vào chứng từ ghi sổ , sổ đăng ký , sổ các chi phí sản xuất kinh doanh . Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền mặt , tiền gửi ngân hàng tiền lương , BHXH . Cụ thể kế toán cập nhật chứng từ hàng ngày , các khoản thu chi trong đơn vị dựa vào chứng từ ghi sổ , bảng tổng hợp số liệu , đối chiéu phát hiện kịp thời những sai sót nhầm lẫn đẻ có biện pháp xử lý . Đồng thời cuối tháng ký xác nhận bảng chấm công đối chiếu ngày công làm căn cứ tính và thanh toán lưong cho công nhân . Kế toán công cụ , dụng cụ : Có nhiệm vụ phản ánh chính xác tình hình có của công cụ dụng cụ quản lý từ khi nhập dến lúc xuất dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Đồng thời tính và phân bổ chính xác giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ . Cuối tháng , kế toán công cụ dụng cụ phảI lập và nộp lên ké toán tổng hợp ký hoá đơn giá trị gia tăng , phiéu xuất – nhập kho công cụ dụng cụ , phiếu báo hỏng công cụ dụng cụ và biên bản kiểm kê công cụ dụng cụ . Kế toán thành phẩm giá thành : Có nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm , vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục , đúng kỳ tính giá thành . Đồng thời , định kỳ cung cấp các báo cáo về giá thành sản phẩm cho kế toán tổng hợp , phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí tình hình thực hiện kế hoạch giá thành . Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu – chi các khoản tiền mặt trong đơn vị thông qua các giấy tờ , chứng từ hợp lệ mà kế toán đã ký duyệt . Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh , căn cứ vào yêu cầu quản lý , Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình sau : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Kế toán truởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán công cụ dụng cụ Kế toán thành phẩm giá thành Thủ quỹ 6. Tổ chức công tác kế toán tiền lương của , Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá . Trung tâm áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ . Đây là hình thức mà , Trung Tâm Thương Mại – Dịch Vụ – Du Lịch – Khách Sạn Thanh Hoá lựa chọn và áp dụng trong nhiều năm qua . Với hìmh thức chứng từ ghi sổ thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải căn cứ vào chứng từ ghi gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ cái và các sổ chi tiết khác. Chứng từ gốc Bảng kê chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh các tàI khoản Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ Ghi hàng ngày đối chiếu-Quan hệ * Đặc điểm của tổ chứ bộ máy kế toán tại Trung tâm Thương mại – Dịch vụ – Du lịch – Khách sạn Thanh Hoá : Toàn bộ công tác Tài chính kế toán đều được thực hiện tập trung tại phòng kế toán . * Chế độ kế toán được áp dụng : Theo chế đọ kế toán áp dụng thống nhất do Nhà nứoc ban hành với các đơn vị sản xuất kinh doanh . - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là tiền Việt Nam ( VNĐ ). - Niên độ kế toán được áp dụng từ ngày 1/1đến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32486.doc
Tài liệu liên quan