Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các xí nghiệp sản xuất. Nội dung chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm:
• Chi phí nhân viên xí nghiệp : Là chi phí về các khoản tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc xí nghiệp, nhân viên phục vụ ở xí nghiệp
• Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho xí nghiệp: Gồm các chi phí về dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan, pam .
• Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các khoản tiền trích khấu hao các TSCĐ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm như khấu hao máy hàn, máy khoan, nhà xưởng.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí như: tiền nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài phát sinh tại xí nghiệp.
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1638 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Xuất ngày 7 tháng 2 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Phiếu xuất kho ở Công ty được lập thành 2 liên: 1 liên để lưu, 1 liên kế toán vật tư giao cho bộ phận sử dụng để xuống kho lấy vật tư và giao lại cho thủ kho. Định kỳ 10 ngày một lần, thủ kho mang các chứng từ kho giao cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ và đó là các chứng từ gốc. Sau khi hoàn thiện chứng từ, kế toán vật tư tiến hành lập định khoản ngay trên chứng từ:
Nợ TK 621 : 7.500.000
Có TK 152 : 7.500.000
Các phiếu nhập - xuất kho còn được dùng làm căn cứ để kế toán vật tư ghi sổ chi tiết vật tư. Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật tư ở Công ty. Trong tháng khi nhận được phiếu nhập - xuất kho vật tư kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết vật tư theo lượng thực nhập - xuất. Đơn giá nhập là trị giá thực tế của vật tư nhập kho. Đơn giá xuất là giá thực tế theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Sau môi lần nhập - xuất vật tư, kế toán vật tư phải tính lượng vật tư tồn kho để ghi vào cột tồn trên sổ. Hàng quý, kế toán mới cộng số phát sinh quý và tính ra số dư cuối kỳ. Số liệu từ sổ chi tiết được lấy số cộng để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ. Sau đây, em xin trích số liệu ở thẻ kho (Biểu số 3)và sổ chi tiết của vật liệu là thép F 25 - quý IV năm 2005 (xem biểu số 04).
Biểu số 03:
Đơn vị: Công ty Cơ Khí- Điện Thủy Lợi Mẫu số:06- VT
QĐ số186/TC/CĐKT
Ngày 20/3/2006 của BTC
Thẻ kho
Tháng 12 năm 2006
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép F 25
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Nội dung
Số lượng hang xuẩt
Xác nhận của KT
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu
21.883
284
126
……
27/2
19/2
…
Thép Thái Nguyên
Xí nghiệp cơ khí
………
20.000
....
3.530
..
...
Cộng phát sinh
20.000
8462.6
Tồn cuối kỳ
33.420,6
Cuối tháng tiến hành cộng các sổ chi tiết vật liệu để đối chiếu với thẻ kho làm căn cứ để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Biểu số 04:
Sổ chi tiết vật liệu
Mở sổ tháng 12 năm 2006
Tên vật liệu chính: Thép F 25
Đơn vị : Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT
SL
TT
SL
TT
284
126
…..
27/12
19/12
……
Tồn đầu kỳ
Thép Thái Nguyên
Xí nghiệp cơ khí
……………
6.267
6.091
6.183
…….
20.000
……..
121.820.000
……….
3.530
……
21.825.990……….
21.883
……
137.140.761
……
Cộng
20.000
121.820.000
8.462
47.861.656
33.420
193.217.185
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp phiếu xuất kho theo từng công trình, theo bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng sau (xem biểu số 05).
Biểu số 05:
Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng
Tháng 12 năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
TT
Diễn giải
SCT
TK Nợ
TK Có
621
……
152
….
I.
Công trình Hoà An
1.
Anh Thành LM cánh cửa cống
92
7.500.000
7.500.000
2.
Anh Hoàn XNCK - doa
99
2.527.400
2.527.400
…………………………
….
…………..
…………
Anh Tuấn LM - sơn
114
2.771.600
2.771.600
Cộng công trình Hoà An
252.959.314
252.959.314
II.
Công trình Quảng Bình
…………………..
…………
…………
A.Kha (PK ): sơn + dây kẽm
105
2.820.243
2.820.243
A.Hà phun kẽm nhận dầu
116
28.675.668
28.675.668
………………………
Cộng công trình Quảng Bình
51.511.599
51.511.599
III.
Công trình Tiêu Nam
1.
A.Quang LMII-Khớp lắp ráp
96
11.464.361
11.464.361
………………….
…………..
………….
Cộng công trình Tiêu Nam
104.173.620
104.173.620
……………………
…………
………..
Tổng cộng
1.501.680.000
1.501.680.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Kế toán trưởng Thủ kho Người kiểm nghiệm
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Bảng kê này tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng công trình một cách chi tiết.Cuối kỳ, từ số liệu trên bảng kê chi tiết kế toán lấy dòng cộng của từng công trình để ghi vào bảng kê tổng hợp (xem biểu số 06).
Biểu số 06:
Bảng kê Tổng hợp vật tư xuất dùng Tháng 12 năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
TT
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
621
627
642
152
153
A.
Sản xuất chính (621)
1.
Công trình Hoà An
252.959.314
252.959.314
2.
Công trình Quảng Bình
51.511.599
51.511.599
3.
Công trình Tiêu Nam
104.173.620
104.173.620
…………………….
……………
……………
Cộng
1.501.680.000
1.501.680.000
B.
Phục vụ sản xuất (627)
17.307.700
5.857.700
11.450.000
C.
Quản lý doanh nghiệp
966.600
966.600
Tổng cộng
1.501.680.000
17.307.700
966.600
1.508.504.300
11.450.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập
(Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng tháng 12/2006, kế toán vật tư lấy số liệu cộng của từng khoản mục để lập chứng từ ghi sổ số 293A (Xem biểu số 07) và chứng từ ghi sổ số 293B (xem biểu số 08)
Biểu số 07:
Chứng từ ghi sổ Số: 293A
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Nguyên vật liệu xuất dùng
621
1.501.680.000
tháng 12/2006
627
5.857.700
642
966.600
152
1.508.504.300
Kế toán trưởng Người lập
(Đã ký) (Đã ký)
Biểu số 08:
Chứng từ ghi sổ Số: 293B
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất dụng cụ phục vụ sản xuất
627
11.450.000
tháng 12/2006
153
11.450.000
Kế toán trưởng Người lập
(Đã ký) (Đã ký)
Mặt khác, căn cứ vào Phiếu xuất kho và bảng kê chứng từ, kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, mở chi tiết cho từng công trình. (Xem biểu số 09)
Biểu số 09:
Sổ chi tiết TK 621 (trích )
Cánh cửa cống (Công trình Hoà An)
Quý IV năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số tiền
Ghi nợ TK 621
S
N
XN LM
XNCK
Số dư đầu kỳ
699.540.686
421265000
278.275.686
…………..
…………
…………
…………..
31/12
92
7/12
Vật liệu chính
152
7.500.000
7.500.000
31/12
99
15/12
Vật liệu doa
152
2.527.400
2.527.400
31/12
114
20/12
Sơn chống rỉ
152
2.771.600
2.771.600
………….
…………..
Cộng PS
252.959.314
Ghi Có TK154
852.500.000
Dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán lấy số liệu tổng của các chứng từ ghi sổ bên Nợ hoặc bên Có ghi sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này được dùng để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh vào cuối kỳ.
Biểu số 10:
Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
…….
……………..
293A
31/12
1.508.504.300
293B
31/12
11.450.000
……..
……..
……………
Cộng tháng
…………….
Cộng luỹ kế từ đầu quý
……………
Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào Sổ cái TK 621. Cụ thể là: Kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu của dòng Nợ TK 621 đối ứng Có với TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên Sổ Cái.
Biểu số 11:
Sổ cái TK 621
Quý IV năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
…………………..
……..
………….
293A
31/12
Vật tư xuất dùng tháng 12
152
1.501.680.000
305
31/12
K.c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý IV
154
3.706.985.000
Cộng PS quý IV
3.706.985.000
3.706.985.000
Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
2.1.4.2. Hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc trả lương chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của công ty, tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành. Tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi, chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng 10-15% giá trị sản phẩm sản xuất. Về nội dung, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (lương chính, lương phụ, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có tính chất lương) và các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định đối với tiền lương công nhân sản xuất.
Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân sản xuất nói riêng và nhân viên trong Công ty nói chung được thực hiện dưới hai hình thức trả lương cơ bản là lương thời gian và lương sản phẩm.
Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi và lương sản phẩm lại được chia ra thành lương sản phẩm trực tiếp và lương sản phẩm tập thể.
- Lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với những công việc mà Công ty đã xây dựng được đơn giá lương cho từng sản phẩm do cá nhân sản xuất hoàn thành như sản xuất các vít, êcu, bulông…Công thức tính lương sản phẩm trực tiếp như sau:
Lương sản phẩm phải = Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn ´ Đơn giá lương
trả cho công nhân sản xuất thành (đã qua nghiệm thu) sản phẩm
- Lương sản phẩm tập thể áp dụng đối với những công việc do tập thể người lao động thực hiện như sản xuất các cửa cống, cửa cung, đường ống
Theo cách trả lương này, kế toán sẽ chia lương tập thể theo công thức:
Lương sản phẩm phải trả = Số ngày công làm ´ Đơn giá lương
cho từng công nhân sản xuất việc thực tế 1 ngày công
Đơn giá lương Tổng lương sản phẩm khoán cho công việc đó
1 ngày công Tổng số công thực tế hoàn thành công việc
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn thành, phiếu kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành, kế toán xác định ngày công lao động, sản phẩm hoàn thành thực tế để tính lương và các khoản trích theo
lương.
Đơn giá lương sản phẩm được tính trên cơ sở cấp bậc công việc, thời gian lao động cần thiết, hệ số sản phẩm, chi tiết hoặc dựa trên số công định mức cho sản phẩm, công việc hoàn thành và số lương khoán cho sản phẩm, công việc đó.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với các công việc mà Công ty huy động lao động vào việc khác ngoài sản xuất chính của họ và áp dụng phần lớn để tính lương nhân viên quản lý và các nhân viên phục vụ. Căn cứ hạch toán tiền lương thời gian là bảng chấm công đã qua phòng tổ chức - hành chính kiểm duyệt, lương thời gian được tính theo công thức:
Lương thời gian Hệ số lương ´ Mức lương cơ bản tối thiểu Số ngày công Hệ số
= ´ làm việc thực tế ´ năng
phải trả 24 trong tháng suất
- Hệ số lương: Căn cứ vào cấp bậc lương của công nhân viên trong Công ty.
- Mức lương cơ bản tối thiểu là mức lương do Nhà nước quy định. Hiện nay, 350.000 đồng (Ap dụng từ ngày 01/10/2006).
Sau đây, em xin trích một số số liệu về quá trình hạch toán tiền lương tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi.
Một trong những chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương là bảng chấm công. Bảng chấm công do tổ trưởng các tổ theo dõi và chấm hàng ngày.
Biểu số 12:
Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
Xí nghiệp: Lắp máy
Bảng chấm công Tổ: Anh Vũ
Tháng 12 năm 2006
TT
Họ và tên
Lương
cấp bậc
Ngày trong tháng
åSP
åTG
1
...
5
……...
26
....
31
1.
Hoàng Anh Vũ
1.314.000
x
0
0
x
24
0
2.
Bùi Đình Công
1.039.500
P
0
0
x
21
2
3.
Trần Quốc Long
882.000
x
0
0
x
18
3
4.
Vũ Thanh Hà
1.219.500
TG
0
0
x
23
1
5.
Nguyễn V. Khải
1.219.500
x
0
0
x
24
0
6.
Phạm Văn Quyết
882.000
x
0
0
x
24
0
Tổng cộng
6.556.500
134
6
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Tổ trưởng
(Đã ký)
Ở xí nghiệp Lắp máy, lương được trả theo sản phẩm tập thể. Kế toán dựa trên số lương khoán và số công thực tế hoàn thành công việc, sản phẩm để tiến hành chia lương cho từng công nhân.
Cụ thể trong tháng 12 năm 2006, tổ anh Vũ làm cánh cửa cống công trình Hoà An hết 120 công, 14 công làm đường ống công trình Quảng Ngãi và 6 công thời gian. Kế toán sẽ tính lương sản phẩm cho tổ anh Vũ như sau:
- Số công định mức cho cánh cửa cống Hoà An: 192 công 4/7
- Số công thực tế làm cánh cửa cống Hoà An: 120 công
- Số lương khoán cánh cửa cống công trình Hoà An: 4.681.600 (đồng)
4.681.600
- Đơn giá 1 ngày công thực tế = = 39.014 (đồng)
120
Số công làm đường ống kế toán tính theo đơn giá của Hoà An; kỳ sau, trước khi chia lương kế toán trừ đi số lương đã trả tháng này. Kế toán tính lương tháng này như sau:
+ Lương của anh Vũ: Lương sản phẩm =24 x 39.014 = 936.336 (đồng)
Ăn ca = 24 x 7.000 = 168.000 (đồng)
Phụ cấp trách nhiệm = 45.000 (đồng)
Tổng lương sản phẩm anh Vũ được hưởng tháng 12 là:
936.336 +168.000 + 45.000 =1.149.336 (đồng)
+ Lương của anh Công: Lương sản phẩm = 21x 39.014 = 819.294 (đồng)
819.294
Lương thời gian = x 2 = 68.275 (đồng)
24
Ăn ca = 21 x 7.000 = 147.000 (đồng)
Tổng lương anh Công tháng 12 là:
819.294 + 68.275 + 147.000 = 1.034.569 (đồng)
Công việc tính lương được kế toán thực hiện trên máy bằng cách áp dụng công thức tính toán trong Excel. Sau khi tính lương, chia lương thì lập bảng thanh toán lương cho từng tổ (Xem biểu số 13).
Biểu số 13:
Đơn vị : Công ty Cơ Khí-Điện Thuỷ Lợị
Xí nghiệp : Lắp Máy
Bảng thanh toán lương Tổ anh Vũ
Tháng 12 năm 2006
TT
Họ và tên
Lương
cấp bậc
Lương sản phẩm
Lương TG
Phụ
cấp
TN
Ăn ca
Tổng
lương
Trừ
ứng kì I
Trừ 5%
BHXH
Còn
lĩnh
Ký
nhận
Công
Tiền
Công
Tiền
1
Hoàng Anh Vũ
1.314.000
24
936.336
0
0
45.000
168.000
2.463.336
400.000
65.700
1.997.636
2
Bùi Đình Công
1.039.500
21
819.294
2
68.275
147.000
2.074.069
400.000
51.975
1.622.094
3
Trần Quốc Long
882.000
18
877.107
3
102.413
126.000
1.987.520
400.000
44.100
1.543.420
4
Vũ Thanh Hà
1.219.500
23
1.071.500
1
68.125
161.000
2.520.125
400.000
60.975
2.059.150
5
Nguyễn Văn Khải
1.219.500
24
928.500
0
0
168.000
2.316.000
400.000
60.975
1.855.025
6
Phạm Văn Quyết
882.000
24
1.266.000
0
0
168.000
2.316.000
400.000
44.100
1.871.900
Tổng cộng
6.556.500
134
5.898.737
238.813
45.000
938.000
13.677.050
2.400.000
327.825
10.949.225
Giám đốc xí nghiệp Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp các bảng thanh toán lương từ các tổ để vào bảng thanh toán lương của xí nghiệp. Từ bảng thanh toán lương của từng xí nghiệpK, kế toán vào bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất (Xem biểu số 14).
Biểu số 14:
Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
Bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất
Tháng 12 năm 2006
STT
Tên xí nghiệp
Lương cấp bậc
Lương thực tế
Tạm ứng
Trừ bhxh
Còn lĩnh
Ký nhận
1
Xí nghiệp gia công nóng
14.260.000
37.872.300
12.000.000
73.450
24.050.850
2
Xí nghiệp cơ khí
18.435.000
39.663.500
16.700.000
921.750
22.041.750
3
Xí nghiệp lắp máy
42.142.000
74.496.600
25.500.000
2.120.600
46.876.000
4
Xí nghiệp cơ điện
37.650.000
61.681.700
18.900.000
1.882.500
40.899.200
Tổng cộng
113.126.000
212.624.100
73.100.000
5.656.300
133.867.800
Giám đốc XN Kế toán trưởng
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất. Đồng thời, căn cứ vào bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất và định mức chi phí cho từng công trình để kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các công trình, chi tiết cho từng công trình (Xem biểu số 15).
Biểu số 15:
Đơn vị: Công ty cơ khí - Điện Thủy Lợi
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng 12 năm 2006
TT
TK nî Tk cã
TK334
TK338
L¬ng thùc tÕ
L¬ng c¬ b¶n
CPC§ (2%*LCB)
BHXH (15%*LCB)
BHYT (2%*LCB)
Céng cã TK338
1
TK662
212,642,100
16,812,400
3,256,248
24,421,860
3,265,248
30,394,356
Công trình Ba Hạ
53,476,950
45,354,900
907,098
6,803,235
707,098
8,617,431
Công trình Quảng Bình
98,331,205
72,604,300
1,452,086
10,890,645
1,452,086
13,749,817
Công trình Hồ Ruồi
42,334,040
33,844,200
676,844
6,076,630
676,884
6,430,398
Công trình Ka Long
18,489,905
10,009,000
220,180
1,651,350
220,180
2,091,710
2
TK 627
21,097,420
12,868,000
257,360
1,930,200
257,360
2,444,920
3
TK642
25,514,692
21,850,000
437,000
3,277,500
437,000
4,151,500
Tổng cộng
259,254,212
197,530,400
3,960,608
29,629,560
3,960,068
37,530,776
Giám đốc XN Kế toán trưởng
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán lập các chứng từ ghi sổ số 303A và 303B.
Biểu số 16:
Chứng từ ghi sổ Số: 303A
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Phân bổ tiền lương
622
212.624.800
tháng12 /2006
627
21.097.420
642
25.514.692
334
259.236.912
Kế toán trưởng Người lập
(Đã ký) (Đã ký)
Biểu số 17:
Chứng từ ghi sổ Số: 303B
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích BHXH, BHYT
622
30.934.356
KPCĐ tháng12 /2006
627
2.444.920
642
4.151.500
338
37.530.776
Kế toán trưởng Người lập
(Đã ký) (Đã ký)
Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 622 - mở chi tiết cho từng công trình.
Biểu số 18:
Sổ chi tiết TK 622
Công trình Hoà An
Quý IV năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số
tiền
Ghi Nợ TK 622
SH
NT
XN LM
XN CK
…………
………
…..
……..
303A
31/12
Thanh toán tiền lương tháng 12/2006
334
53.476.950
38.126.950
15.350.000
303B
31/12
KPCĐ, BHXH,
BHYT
338
8.617.431
6.044.771
2.572.660
Cộng PS
112.595.642
63.038.642
49.557.000
Kết chuyển sang 154
112.595.642
Dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào sổ cái TK 622 vào cuối kỳ.C
Biểu số 19:
Sổ cái
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Quý IV năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
……………….
………….
………….
303A
31/12
Chi phí nhân công trực tiếp
tháng 12/2006
334
212.624.800
303B
31/12
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tháng 12/2006
338
30.934.356
306
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quý IV
154
780.592.000
Cộng PS quý IV
780.592.000
780.592.000
Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
2.1.4.3. Hạch toán kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các xí nghiệp sản xuất. Nội dung chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm:
Chi phí nhân viên xí nghiệp : Là chi phí về các khoản tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc xí nghiệp, nhân viên phục vụ ở xí nghiệp…
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho xí nghiệp: Gồm các chi phí về dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan, pam….
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các khoản tiền trích khấu hao các TSCĐ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm như khấu hao máy hàn, máy khoan, nhà xưởng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí như: tiền nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài phát sinh tại xí nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm các chi phí như chi phí tiếp khách, giao dịch và các khoản khác trong phạm vi xí nghiệp.
- Hạch toán chi phí nhân viên xí nghiệp
Nhân viên xí nghiệp được hưởng lương thời gian. Lương thời gian được xác định dựa trên mức lương tối thiểu, hệ số lương cấp bậc. Ngoài ra, nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản ăn ca, phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ của từng người. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được hạch toán từ các chứng từ gốc là các bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tương tự như công nhân sản xuất trực tiếp.
Cụ thể, căn cứ bảng phân bổ, tiền lương của nhân viên quản lý xí nghiệp là: 21.097.420 (đồng), kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định và ghi vào sổ chi tiết TK 627.
- Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ.
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ như dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan các loại, pam …dùng cho sản xuất ở xí nghiệp thì hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Nếu là vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho thì được tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước; nếu là vật liệu, công cụ mua ngoài xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất thì được tính theo giá thực tế khi mua. Việc hạch toán này tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp tuy nhiên do không định mức được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí nên khi các khoản chi phí này phát sinh được hạch toán vào TK 627 rồi cuối tháng tiến hành phân bổ. Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư tháng 12 của Công ty, kế toán ghi sổ chi tiết TK 627.
- Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ.
TSCĐ ở Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi bao gồm:
- TSCĐ dùng cho sản xuất như các loại máy hàn, máy cắt, máy tiện, máy khoan từ tính, nhà xưởng.
- TSCĐ dùng cho quản lý như các thiết bị văn phòng, nhà làm việc .
Trong quá trình sản xuất và sử dụng, TSCĐ bị hao mòn, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao.
Hàng năm, Công ty lập bảng danh sách TSCĐ, bảng đăng ký tính trích khấu hao với Nhà nước và xác định mức khấu hao đối với từng loại tài sản nhất định theo quyết định số 166 ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính. Hiện nay kế toán Công ty đang sử dụng phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng để tính mức khấu hao TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao TSCĐ tại Công ty được xác định:
- Đối với máy móc, thiết bị tỉ lệ khấu hao là 10%.
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc tỉ lệ khấu hao là 6%
Định kỳ, dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt, kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phản ánh vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng 20: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 12 năm 2006
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH
Nơi sử dụng
TK 627
TK642
NG
KH
XNGCN
XNCĐ
XNCK
XNLM
Số KH trích trong tháng này
68.535.852
16.576.500
12.677.500
12.677.500
9.493.850
17.110.502
Máy móc
10%
59.697.000
15.320.500
10.358.000
11.625.000
7.135.000
15.258.500
2. Nhà cửa
6%
8.594.350
1.256.000
1.895.000
1.052.500
2.538.850
1.852.000
Ngày 28 tháng 12 năm 2006
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ * Tỉ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao năm /12
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 312A như sau:
Biểu số 21:
Chứng từ ghi sổ Số: 312A
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích khấu hao TSCĐ
tháng 12/2006
627
642
74.879.000
17.110.500
214
91.989.500
Kế toán trưởng Người lập
(Đã ký) (Đã ký)
- Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Khoản chi phí này ở Công ty bao gồm: tiền nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài làm …Khi phát sinh khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào Giấy báo Nợ, phiếu chi tiền mặt …để hạch toán và ghi sổ chi tiết TK 627.
- Hạch toán chi phí khác bằng tiền
Chi phí khác bằng tiền tại Công ty bao gồm các khoản như chi tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy móc ở Công ty.Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán lên bảng kê chứng từ và cuối tháng tổng hợp lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ về thu, chi tiền mặt, tiền gửi, vật tư, nhân công,… kế toán lập bảng tập hợp chi phí sản xuất chung (xem biểu số 21)
Sau đó kế toán tập hợp số liệu tổng cộng từ bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của các tháng để lấy số tổng cộng quý.
Cụ thể, trong quý IV chi phí sản xuất chung tập hợp được là: 509.205.00 (đồng)
Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng công trình theo hệ số phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ Công ty sử dụng là chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể:
Tổng chi phí sản xuất chung
Hệ số =
phân bổ Tổng chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung quý IV được phân bổ theo hệ số sau:
509.205.000
H = = 0,6523
780.592.000
Chi phí sản xuất chung = Hệ số x Chi phí nhân công trực tiếp
phân bổ cho từng C.T phân bổ phân bổ cho từng công trình
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình Hoà An là:
0,6523 x 112.595.642 = 73.446.137(đồng)
Biểu số 22:
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Quý IV năm 2006
(Đơn vị tính: đồng)
STT
Diễn giải
Chi phí nhân công trực tiếp
Phân bổ CPSXC
1.
Công trình Hoà An
112.595.642
73.446.137
2.
Công trình Q.Bình
362.097.850
236.207.922
3.
Công trình Tiêu Nam
155.454.715
101.408.054
4.
Công trình Ka Long
150.443.793
98.139.287
Cộng
780.592.000
509.201.400
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập
(Đã ký)
2.1.4.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất Công ty
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạchh toán hàng tồn kho toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cụ thể: đối với công trình Hoà An, căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán hạch toán:
Nợ TK 154 (công trình Hoà An): 439.001.093
Có TK 621: 152.959.314
Có TK 622: 112.595.642
Có TK 627: 73.446.137
2.1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
Để tính được giá thành sản phẩm thông thường các doanh nghiệp phải đánh giá sản p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12050.doc