Mục Lục
Lơi mở đầu . 1
Chương 1: Lý luận chung về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp . 3
1.1. Những vấn đề chung về kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ . 3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về vật liệu, công cụ dụng cụ . 3
1.1.2. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ . 4
1.1.3. Tính giá vật liệu . 5
1.1.4. Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu, công cụ
dụng cụ . 9
1.2. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ . 10
1.2.1. Chứng từ sử dụng . 10
1.2.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ . 11
1.2.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ . 11
1.3. Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ . 15
1.3.1. Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê
khai thường xuyên . 15
1.3.2. Hạch toán tổng hợp vật liệu, CCDC theo phương pháp kiểm kê
định kỳ . 19
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty
Quảng cáo trẻ . 24
2.1. Vài nét khái quát về công ty . 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty quảng cáo trẻ Hà Nội . 24
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty . 24
2.1.3. Tổ chức quản lý công ty quảng cáo trẻ Hà Nội . 25
2.1.4. Công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp . 27
2.1.5. Mô hình tổ chức hạch toán kế toán công ty quảng cáo trẻ Hà Nội . 28
2.2. Thực tế công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
quảng cáo trẻ Hà Nội . 30
2.2.1. Tình hình chung về vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty
quảng cáo trẻ . 30
2.2.2. Hạch toán ban đầu . 31
2.2.3. Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ . 35
2.2.4. Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ . 40
Chương 3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu
công cụ dụng cụ ở Công ty Quảng cáo trẻ Hà Nội . 45
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty
quảng cáo trẻ Hà Nội . 45
3.1.1. Ưu điểm . 45
3.1.2. Nhược điểm . 46
3.2. Những ý kiến đề xuất nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế
toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty quảng cáo trẻ Hà Nội . 46
Kết luận . 51
57 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1932 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ đối với công ty quảng cáo trẻ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cụ dụng cụ luân chuyển trong
tháng theo tổng số nhập , tổng số xuất trong tháng và tồn
cuối tháng cho tứng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ theo hai chỉ tiêu về số lượng
và giá trị .
Định kỳ khi nhận các chứng từ nhập ,xuất vật liệu công cụ dụng cụ do thủ
kho bàn giao , kế toán phân loại các chứng từ , kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của
chứng từ , hoàn chỉnh chứng từ sau đó lập bảng kê nhập , bảng kê xuất theo
từng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ đồng thời theo hai chỉ tiêu số lượng và giá
trị .
Cuối tháng căn cứ vào các bảng kê nhập, xuất đã được lập theo định kỳ để
tổng hợp lại tổng số nhập , tổng số xuất của từng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ
theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị rồi ghi vào sổ theo dõi luân chuyển . Đồng
thời cuối tháng kế toán tính được số tồn kho của từng thứ vật liệu , công cụ dụng
cụ theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển.
_ Ưu nhược điểm của phương pháp này là :
+ Ưu điểm : Giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán so với
phương pháp trên
+ Nhược điểm : Kế toán vẫn hạch toán trùng lặp , chỉ tiêu số lượng việc
kiểm tra , đối chiếu số liệu giữa thủ kho với kế toán chỉ thực hiện vào cuối tháng
nên ảnh hưởng đến chức năng kiểm tra của kế toán
_ Phương pháp này vận dụng với các doanh nghiệp không có điều kiện bố
trí kế toán chi tiết vật liêụ , công cụ dụng cụ riêng , và khối lượng các nghiệp vụ
nhập xuất không lớn .
c - Phương pháp sổ số dư
Nội dung của phương pháp này là :
- ở kho : Thủ tục thực hiện tương tự như như phương phạp thẻ song song .
Cuối tháng căn cứ vào khối lượng tồn kho vật liệu , công cụ dụng cụ trên từng
thẻ kho , thủ kho ghi vào cột số lượng trong sổ số dư cho từng thứ vật liệu ,
công cụ dụng cụ .
- ở phòng kế toán : Kế toán được sử dụng sổ số dư để ghi chép theo chỉ
tiêu giá trị của từng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ tồn cuối tháng . Cụ thể là :
+ Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất do thủ
kho bàn giao , tiến hành kiểm tra hợp lý , hợp lệ của chứng từ , hoàn chỉnh
chứng từ , phân loại chúng từ sau đó nhập bảng kê nhập , bảng kê xuất theo chỉ
tiêu giá hạch toán . Sử dụng các bảng kê nhập , bảng kê xuất đã được lập theo
định kỳ để lập bảng kê luỹ kế nhập , bảng kê luỹ kế xuất , theo từng nhóm hàng ,
từng loại vật liệu , công cụ dụng cụ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập , bảng kê luỹ kế xuất để lập
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn cho từng nhóm vật liệu , công cụ dụng cụ theo
chỉ tiêu giá trị .
Cuối tháng khi nhận được sổ số dư do thủ kho bàn giao , căn cứ vào số
lượng tồn kho của từng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ mà thủ kho đã ghi và giá
hạch toán đơn vị để tính được giá hạch toán của từng thứ vật liệu , công cụ dụng
cụ tồn kho ghi vào cột giá trị trong sổ số dư.
Cuối tháng đối chiếu số liệu chỉ tiêu giá trị ( giá hạch toán ) trên sổ số dư
với bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn . Về nguyên tắc giá trị tồn kho của từng
nhóm vật liệu , công cụ dụng cụ trong hai sổ này phải bằng nhau .
*Ưu nhược điểm của phương pháp này :
+ Ưu điểm : Phương pháp này hạch toán giảm bớt được khối lượng ghi
chép của sổ kế toán , quá trình hạch toán được dàn trải trong tháng và sử dụng
chỉ tiêu giá hạch toán để ghi sổ hàng ngày .
+ Nhược điểm : Do kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị , nên muốn biết
tình hình cụ thể của 1 thứ vật liệu , công cụ dụng cụ nào đó thì không thể xem
trên sổ kế toán được . Khi đối chiếu số liệu nếu có chênh lệch thì việc kiểm tra ,
phát hiện sai sót rất khó khăn, tốn nhiều thời gian .
*Phương pháp này vận dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật
liệu , công cụ dụng cụ nhiều , tình hình biến động xuất, nhập thường xuyên ,
doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu , công cụ dụng cụ
với hệ thống giá hạch toán đến từng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ . Cán bộ kế
toán và thủ kho đòi hỏi phải có trình độ cao , có tinh thần trách nhiệm .
1.3 Hạch toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng cụ :
Để hạch toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng cụ ta sử dụng một trong hai
phương pháp sau :
1.3.1 Hạch toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng cụ theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép phản ánh
thường xuyên , liên tục tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại vật liệu , công cụ
dụng cụ thành phẩm hàng hoá ... trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi
có các chứng từ nhập - xuất hàng tồn kho . Như vậy việc xác định vật liệu , công
cụ xuất dùng được căn cứ trực tiếp váo các chứng từ xuất kho sau khi đã được
tập hợp , phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các sổ tài khoản và sổ
kế toán .
Phương pháp này được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất
và doanh nghiệp thương mại kinh doanh các loại mặt hàng có giá trị lớn .
1.3.1.1 - Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu là TK 151, 152 ,153,331 ngoài ra
còn sử dụng các tài khoản còn liên quan khác như TK 111, 112 , 141, 341 ...
TK 152 , 153 : Dùng để phản ánh tình hình hiện có và biến động theo giá thực tế
của nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ .
Đối với doanh nghiệp kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường
xuyên TK 152 , 153 phản ánh thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ nhập kho và
xuất kho cũng như tình hình tăng , giảm vật liệu , công cụ dụng cụ trong kỳ .
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp mà TK 152 , 153
được tổ chức thành các tài khoản cấp hai cho phù hợp .
_ TK 331 “ Phải trả người bán” : Tài khoản này để theo dõi phản ánh quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán , người nhận thầu về các khoản
vật tư , hàng hoá , dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã được ký kết .
TK331 được mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng cụ thể : từng
người bán người nhận thầu .
_ TK 151 “ Hàng mua đang đi đường” : Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị thực tế của vật tư , hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua , đã chấp nhận
thanh toán ( thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ) nhưng chưa về nhập kho
cuối tháng , đồng thời tài khoản này còn được theo dõi thực tế của hàng đi
đường về nhập kho trong tháng
1.3.1.2 Trình tự kế toán :
Trong doanh nghiệp , có nhiều trường hợp làm cho vật liệu , công cụ dụng
cụ tăng hoặc giảm . Để kế toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng cụ theo phương
pháp kê khai thường xuyên ta thể hiện trên sơ đồ sau :
Sơ đồ kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu , công cụ dụng cụ
theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK152 , 153
TK151 SD ĐK : XXX TK621
(1) (9)
TK111,112,141,311,331 TK627,641,642,241
(2) (10)
TK333 TK 142(1421)
(3) (11a) (11b)
TK411 TK632(157)
(4) (12)
TK154 TK154
(5a) (5b)
TK128,222 TK128,222
(6a) (6b)
TK338(3381) TK138(1381)
(7a) (7b)
TK421 TK412
(8a) (8b)
SDCK : XXX
Chú thích:
1- Nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ đang đi đường kỳ trước .
2- Nhập kho do mua ngoài ghi .
Nợ TK 152, 153 : Vật liệu , CCDC: giá hoá đơn + chi phí vận chuyển
( nếu có )
Có TK 111, 112, 141: Trả ngay bằng tiền mặt , tiền gửi , tạm ứng
Có TK 311 : Thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn
Có TK 331 : Chưa trả người bán
3- Thuế nhập khẩu vật liệu , CCDC phải nộp
4- Nhận vốn góp liên doanh ( vốn cổ phần , cấp phát ...)
5- Nhập xuất vật liệu, CCDC thuê ngoài gia công chế biến
5a : Nhập vật liệu , CCDC thuê ngoài gia công chế biến .
5b : Xuất vật liệu , CCDC thuê ngoài gia công chế biến .
6a : Nhập kho do nhận lại vốn góp liên doanh :
_ Nếu nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn ghi : Nợ TK 152,153
Có TK 12
_ Nếu nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn ghi : Nợ TK 152,153
Có TK 222
6b : Xuất kho mang đi góp vốn liên doanh
_ Nếu góp vốn liên doanh ngắn hạn ghi : Nợ TK 128
Có TK 152,153
_ Nếu góp vốn liên doanh dài hạn ghi : Nợ TK 222
Có TK 152, 153
(7a,7b ) : Phát hiện thừa thiếu khi kiểm kê vật liệu , công cụ dụng cụ
7a: Nếu phát hiện thừa ghi : Nợ TK 152, 153
Có TK 338 ( 3381)
7b : Nếu phát hiện thiếu : Xác định được bồi thường ghi
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 152 , 153
( 8a , 8b ) : Đánh giá lại vật liệu , công cụ dụng cụ tồn kho :
8a : Chênh lệch tăng
8b : Chênh lệch giảm
9- Xuất kho vật liệu , công cụ dụng trực tiếp cho sản xuất , chế tạo sản
phẩm .
10 - Xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ phục vụ cho :
-Sản xuất chung ghi : Nợ TK 627
-Bán hàng Nợ TK 641
-Quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642
-Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 241
Có TK 152 , 153
11a - Xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần
11b - Phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
12- Xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ để bán
1.3.2 Hạch toán tổng hợp vật liệu , CCDC theo phương pháp kiểm kê định
kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo
dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất hàng tồn kho trên các tài khoản
tồn kho mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho . Việc xác định giá trị
hàng vật liệu , công cụ dụng cụ xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không
căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu , công cụ
dụng cụ tồn kho đầu kỳ mua ( nhập ) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để
tính , chính vì vậy trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu ,
công cụ dụng cụ xuất dùng ( hoặc xuất bán ) cho từng đối tượng , các nhu cầu
khác nhau sản xuất hay phục vụ quản lý sản xuất sản phẩm cho nhu cầu bán
hàng hay quản lý doanh nghiệp ... hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng không
thể biết rõ được số mất mát , hư hỏng , tham ô ( nếu có ).
Phương pháp này vận dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có quy mô
nhỏ , chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thương mại kinh
doanh có giá trị thấp , mặt hàng nhiều .
1.3.2.1- Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 151 , 152 , 153 , 331 , 611.
+ Các TK 151, 152 , 153 , 331 Nội dung được giới thiệu ở phần 1.3.1
Đối với các phương pháp kiểm kê định kỳ thì các TK 151, 152 , 153 khác
với phương pháp kê khai thường xuyên . Nghĩa là đối với các doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì các TK 152,153,151
không thể dùng để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết
chuyển giá trị thực tế vật liệu , công cụ dụng cụ mà hàng mua đang đi đường lúc
đầu kỳ , cuối kỳ vào tài khoản 611 “ mua hàng”
+ TK 611 “ Mua hàng” : TK này dùng để phản ánh giá thực tế của vật tư
, hàng hoá mua vào và xuất dùng trong kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 611 : không có số dư và mở thành 2 Tk cấp 2
6111 : Mua nguyên vật liệu
6112 : Mua hàng hoá
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan
khác như : Phương pháp kê khai thường xuyên .
1.3.2.2- Trình tự kế toán
Đế kế toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm
kê định kỳ được thực hiện trên sơ đồ sau :
Sơ đồ kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 611(6111)
TK151,152,153 TK151,152,153
( 1 ) ( 8 )
TK 111,112 TK 331,111,112,138
( 2a ) ( 7 )
( 3a )
TK 331,311,341,141
TK621
(2b ) (10a )
TK333
(3b ) TK632
TK411 ( 10b )
( 4 )
TK138,111,334
TK631
( 5 ) ( 9 )
TH412 TK412
( 6a ) ( 6b )
Chú thích :
1 - Kết chuyển số dư đầu tháng của các tài khoản hàng tồn kho
2a - Mua vật liệu , công cụ dụng cụ nhập kho đã thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt , tiền gửi Ngân hàng .
2b - Mua vật liệu , công cụ dụng cụ nhập kho
Ghi : Nợ TK 611 : Giá hoá đơn
Có TK 331 : Chi trả tiền người bán
Có TK311 : Thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn
Có TK 141 : Mua bằng tiền tạm ứng
Có TK 341 : Thanh toán bằng tiền vay dài hạn .
3a - Chi phí thu mua vật liệu , công cụ dụng cụ đã trả hoặc phải trả .
Nợ TK 611
Có TK 111, 112 : Đã trả bằng tiền mặt , tiền gửi
Có TK 331 : Phải trả người bán
...
3b - Thuế nhập khẩu vật liệu , công cụ dụng cụ phải nộp
4 - Nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ do nhận vốn góp liên doanh ,
nhận vốn cổ phần ,nhận vốn cấp phát , nhận quà biếu tặng .
5 - Nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ do tự sản xuất
6a , 6b - Đánh giá lại vật liệu , công cụ dụng cụ tồn kho
6a - Chênh lệch tăng
6b - Chênh lệch giảm
7 - Các khoản chiết khấu mua hàng , giảm giá hàng hoá được hưởng ,
hàng hoá trả lại cho người bán .
8 - Phản ánh số dư cuối kỳ của các tài khoản hàng tồn kho
9 - Nếu xác định được giá trị thực tế của vât liệu , công cụ dụng cụ bị
mất , thiếu :
-Xác định bồi thường : Ghi nợ TK 138
-Bồi thường nộp ngay bằng tiền mặt : Ghi nợ TK 111
-Xác định bồi thường : Ghi nợ TK 138
-Bồi thường nộp ngay bằng tiền mặt : Ghi nợ TK 111
-Bồi thường trừ vào lương : Ghi nợ TK 334
10a - Giá thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ được xuất dùng cho sản
xuất kinh doanh
10b - Giá thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ được xuất bán
* Xác định giá thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ xuất dùng ( hoặc
bán ) bằng công thức sau :
Giá thực Giá thực Giá Giá thực Giá thực tế
tế của vật tế vật thực tế tế VL vật liệu
liệu liệu vật liệu công cụ công cụ
CCDC = công cụ + công cụ - dụng cụ - dụng cụ
xuất kho dụng cụ dụng cụ tồn cuối thiếu , mất
SXKD tồn đầu nhập kỳ do ( Nếu xác
( bán) kỳ trong kỳ kiểm kê định được)
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ ở Công ty Quảng
cáo trẻ
2.1 Vài nét khái quát về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Quảng cáo trẻ Hà
Nội
Công ty TNHH Quảng Cáo Trẻ Hà Nội tiền thân là một trung tâm quảng
cáo được thành lập theo thông tư số VHTT- TT ngày 01 tháng 07 năm 1995 của
bộ văn hoá thông tin hướng dẫn thi hành nghị định 194/CP. Buổi ban đầu thành
lập Công Ty TNHH Quảng Cáo Trẻ Hà Nội gặp rất nhiều khó khăn .Công ty ban
đầu chỉ là một trung tâm quảng cáo không có tư cách pháp nhân , con dấu và tài
khoản riêng . Thiết bị nhà xưởng cũ nát , hầu như không có gì . Trước những
những khó khăn trên Công ty đã được sự ủng hộ của các cấp đã từng bước khắc
phục khó khăn , xây dựng được cơ sở vật chất , đội ngũ cán bộ công nhân viên
lành nghề , dần dần khẳng định được sự tồn tại của mình .Ngày 21 tháng 5 năm
1997 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã cấp giấy phép số 3074 GP/TLDN
thành lập Công ty TNHH Quảng Cáo Trẻ Hà Nội ( tên giao dịch quốc tế là :
Hanoi Youth Advertisement Co .,Ltd ) hoạt động hạch toán độc lập có tư cách
pháp nhân , có tài khoản và con dấu riêng . Công ty có trụ sở đặt tại : Số nhà 59
-61 Nguyễn Thái Học - phường Điện Biên - Quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội .
Điện thoại : 8434753 - Fax 8433057
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty :
2.1.2.1 Chức năng
Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội được phép kinh doanh trên lĩnh vực quảng
cáo thương mại về kinh tế , hội trợ triển lãm thương mại , lắp dựng biển quảng
cáo, in ấn .
Các hoạt động chính của Công Ty :
-Thiết kế và thi công các loại biển quảng cáo , biển hiệu bằng mọi chất liệu
-Hoạch định chiến lược quảng cáo và tiếp thị .
-Sản xuất phim quảng cáo.
-Dàn dựng triển lãm và các cuộc mít tinh , lễ hội .
-In trên vải Hiflex với mọi kích thước phù hợp với biển quảng cáo tấm lớn và
biển hiệu quảng cáo .
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Từ khi thành lập đến nay Công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch
sản xuất kinh doanh .Tạo tích luỹ ban đầu , quan trọng làm tăng cường lực lượng
sản xuất . Giải quyết đầy đủ công ăn việc làm , cải thiện đời sống cho người lao
động , đóng góp một phần ngân sách cho nhà nước .
Với tính chất kinh doanh của Công ty vừa phân tán vừa tập trung , vừa
ổn định là công việc có thường xuyên .
2.1.3 Tổ chức quản lý Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội
Đến nay Công ty gồm có các bộ phận sau :
_ Bộ phận giám đốc :
Chịu trách nhiệm trong việc bổ nhiệm các vị trí trong Công ty và chịu
mọi trách nhiệm hoạt động của Công ty . Bộ phận này bao gồm giám đốc và phó
giám đốc .
_ Bộ phận tài chính kế toán :
Chịu trách nhiệm đảm nhận tài chính của Công ty .
_ Bộ phận kế hoạch kinh doanh :
Chịu trách nhiệm về tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước , liên hệ với
khách hàng có sản phẩm cần quảng cáo , liên hệ với các nơi thuê địa điểm để
làm quảng cáo . Đây là một bộ phận rất quan trọng của Công ty quảng cáo vì bộ
phận này có nhiệm vụ thu hút được khách hàng làm biển quảng cáo , in ấn và lắp
dựng biển qua Công ty mình .
_ Bộ phận hành chính :
Chịu trách nhiệm đối với công việc hành chínhvăn phòng và soạn thảo
công văn , hợp đồng, tài liệu văn bản cũng như các chương trình cần thiết .
_ Phòng thiết kế :
Đây là bộ phận chịu trách nhiệm về thiết kế Maket , Pano biển quảng cáo
.
_ Công ty gồm có hai xí nghiệp :
+ Xí nghiệp sản xuất biển điện tử
+ Xí nghiệp sản xuất thiết kế và lắp dựng biển quảng cáo .
_ Công ty gồm có một kho hàng :
Đây là bộ phận chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm về xuất nhập và bảo
quản nguyên vật liệu .
*Sơ đồ tổ chức Công ty :
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.4 Công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
Hàng năm vào kỳ tổng quyết toán doanh nghiệp tập hợp các hợp đồng đã
ký thông báo kế hoạch vốn của cơ quan nghiệp vụ , khả năng marrketing của
từng xí nghiệp để xây dựng một bản tổng hợp kế hoạch sản xuất năm . Bản kế
hoạch này được thông qua ban lãnh đạo của Công ty lấy làm mục tiêu phấn đấu
và đến tháng 4 hàng năm căn cứ vào tình hình cụ thể giám đốc có thể điều chỉnh
kế hoạch chính xác và lấy đó làm chỉ tiêu kế hoạch mà các đơn vị thực hiện
trong năm . Sau khi có bản tổng hợp kế hoạch sản xuất năm thì Công ty xây
dựng một bản kế hoạch kèm theo như : “ Kế hoạch chi phí sản xuất theo yếu tố”
Giám c
Phó giám
c
phòng
kinh
doanh
phòng
thi t k
phòng
k
toán
phòng
t
ch c
hành
chính
phòng
v t t
xí nghi p l p d ng
bi n qu ng cáo
xí nghi p s n xu t
bi n i n t
kho
“ Kế hoạch trích lập các quỹ” “ Kế hoạch nộp ngân sách” “ Kế hoạch quỹ
lương- thu nhập và kế hoạch đầu tư” . Đây là các bản kế hoạch được xây dựng
trong một năm . Hàng quý căn cứ vào tình hình thực tế quý trước thì doanh
nghiệp xây dựng các kế hoạch cho quý tiếp theo .
Niên độ tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày
31 tháng 12 hàng năm và doanh nghiệp tổng quyết toán với cơ quan chủ quản
cấp trên vào tháng 2 năm sau và thông qua kết quả năm tới .
2.1.5 Mô hình tổ chức hạch toán kế toán Công ty Quảng Cáo Trẻ
Hà Nội
Hoạt động kinh doanh của các Công ty trong lĩnh vực nào cũng phải gắn
liền với hoạt động kế toán tài chính . Hạch toán kế toán là công cụ để quản lý tài
chính công ty , nó có vai trò tích cực và quan trọng trong việc quản lý điều hành
và kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của công ty .
Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội là một doanh nghiệp trẻ , song đã sớm
hoà nhập và khẳng định được vị trí của mình trên thương trường . Cũng với đà
đi trên đó , bộ máy kế toán của Công ty cũng dần dần được hoàn thiện và làm
một việc cách có hiệu quả phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý của Công ty .
Trình độ kế toán tương đối đều . Với quy mô sản xuất tương đối lớn nên
tổ chức sổ kế toán của Công ty theo hình thức “ Nhật ký chứng từ”, do đó các
nghiệp vụ thu mua và nhập vật liệu, công cụ dụng cụ được theo dõi và phản ánh
vào các nhật ký chứng từ số 1 , nhật ký chứng từ số 6 . Công ty mua nguyên liệu
, vật liệu ,công cụ dụng cụ bằng tiền mặt và tiền tạm ứng , không phải theo dõi
chi tiết thanh toán với người bán ( Sổ chi tiết TK 331 ) . Công ty không có
trường hợp hàng đang đi đường ( không sử dụng TK 151) , mà nhật ký chứng từ
số 6 ( ghi có TK 151 ) thì Công ty dùng để ghi có TK 141 ( nguyên liệu , vật liệu
, mua bằng tiền tạm ứng ) . Các nghiệp vụ xuất vật liệu , bảng tính giá thành
thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ được sử dụng là bảng kê 3 , công ty chỉ sử
dụng một loại giá là giá thực tế , không có giá hạch toán , giá trị thực tế của vật
liệu xuất kho được phản ánh trên bảng phân bổ số 2 ( bảng phân bổ vật liệu
công cụ dụng cụ ).
Cứ mỗi năm các xí nghiệp trực tiếp tiến hành thi công , lắp dựng các công
trình . Toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động của xí nghiệp nộp về PTC của
công ty đểt hạch toán chung . Mặt khác cuối năm Công ty phải báo cáo quyết
toán lên cơ quan chủ quản cấp trên phê duyệt ( Cục thuế Hà Nội ).
TSCĐ được quản lý chung về mặt giá trị trên phòng thị chính Công ty ,
các xí nghiệp chỉ có quyền sử dụng và bảo quản số TSCĐ mình hiện có . Công
ty rất lớn và phân tán trên các công trình khác nhau , điều này làm cho công tác
quản lý theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định trở nên khó khăn và việc theo
dõi tài sản cố định tại phòng kế toán cũng phức tạp , khó theo sát thực tế .
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty rất đồng bộ , phân công phù hợp với
trình độ năng lực của cán bộ kế toán . Kế toán trưởng điều hành trực tiếp các
nhân viên kế toán trong Công ty kết hợp với việc sử dụng thêm các trợ lý giúp
việc cho kế toán trưởng ở một số nội dung tổng hợp như : lớp báo cáo quyết
toán , phân tích hoạt động kinh tế kiểm tra nội bộ ..v..v... được thể hiện qua sơ
đồ sau :
2.2 Thực tế công tác kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ tại Công ty Quảng
Cáo Trẻ Hà Nội :
2.2.1 Tình hình chung về vật liệu , công cụ dụng cụ ở Công ty Quảng Cáo
Trẻ
Công ty Quảng Cáo Trẻ Hà Nội là một Công ty chuyên thiết kế , lắp đặt
các loại biển quảng cáo , sản xuất phim quảng cáo , dàn dựng triển lãm và các
cuộc mít tinh lễ hội ... do đó vật liệu công cụ dụng cụ rất đa dạng và phong phú
như : sắt , thép , tôn , mực , xăng , sơn , đinh , và các loại vật liệu phụ khác ...,
mỗi loại vật liệu có đặc điểm riêng , nhưng nói chung , vật liệu của Công ty có
khả năng để được trong một thời gian và ít hao hụt do ảnh hưởng của thời tiết .
Tuy vậy mỗi loại vật liệu của Công ty cũng có đặc điểm nội dung kinh tế và tính
chất lý hoá khác nhau , do đó Công ty phải có phương hướng quản lý và bảo
k toán tr ng
k
toán
v t
li u
công
c
d ng
c
k toán
thanh
toán
th
qu
k
toán
t ng
h p
k
toán
hành
chín
h
k toán xí nghi p
l p d ng bi n
qu ng cáo
k toán xí nghi p
bi n i n t
k
toán
v t
t
quản hợp lý như : Sắt đinh có thể để trong kho một thời gian theo quy định ,
nhưng không thể để quá lâu , sắt và đinh có thế bị gỉ ảnh hưởng đên chất lượng
sản phẩm , hoặc là xăng dầu đều là chất dễ cháy không nên để dự trữ nhiều , bảo
đảm an toàn cho Công ty ...
Tóm lại : phải dựa vào đặc điểm của từng loại vật liệu , công cụ dụng cụ
mà Công ty có kế hoạch mua dự trữ cho phù hợp , bảo đảm quá trình xuất được
liên tục , không bị gián đoạn và bảo đảm cho sản phẩm làm ra chất lượng cao .
Giá thực tế của vật liệu , công cụ dụng cụ gồm giá hoá đơn cộng với các
chi phí mua thực tế .
_ Khi nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ , giá thực tế là giá mua ghi trên
hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển ( nếu có ) : Nghĩa là khi vật liệu , công cụ
dụng cụ được mua về căn cứ vào giá mua ghi trên hoá đơn vào phiếu nhập , nếu
có chi phí vận chuyển thì cộng thêm khoản chi phí đó .
_ Khi dùng vật liệu , công cụ dụng cụ ở Công ty cũng sử dụng giá thực tế
bình quân theo công thức sau :
Giá thực tế Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng
bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ xuất tr.kỳ
2.2.2 Hạch toán ban đầu
Khi vật liệu ,công cụ dụng cụ về đến kho của Công ty , trình tự kế toán
được tiến hành như sau :
2.2.2.1 Thủ tục nhập kho
Theo chế độ kế toán quy định , tất cả các loại vật liệu , công cụ dụng cụ về
đến Công ty đều phải tiến hành thủ tục kiểm nhận và nhập kho . Căn cứ vào kế
hoạch sản xuất , phòng vật tư chịu trách nhiệm cử cán bộ tiếp liệu đi mua vật
liệu , công cụ dụng cụ . Sau đó cán bộ tiếp liệu mang hoá đơn và hàng về kho ,
tại kho thủ kho kiểm tra số lượng mua về cẩn thận , nếu đủ thì cán bộ tiếp liệu
và thủ kho làm thủ tục nhập kho , phiều nhập kho được chia thành 3 liên .
_ 1 liên lưu tại phòng vật tư
_ 1 liên lưu tại kho
_ 1 liên và hoá đơn được chuyển lên phòng kế toán .
ở phòng kế toán : Hoá đơn mua vật liệu công cụ dụng cụ được chuyển cho
kế toán thanh toán lưu giữ , còn phiếu nhập được chuyển cho kế toán vật tư lưu
giữ . Khi nhận được phiếu nhập kho vật liệu , công cụ dụng cụ ( sổ nhập này ở
Công ty gọi là trung gian ) theo thứ tự của số phiếu từng mặt hàng một , cuối
tháng và cuối kỳ báo cáo , kế toán vật liệu ,công cụ dụng cụ tổng hợp số tiền
mua vật liệu , công cụ dụng cụ theo từng tiểu khoản , đồng thời đối chiếu với
bên tiền mặt tiền Séc và tạm ứng để xem trong tổng số tiền của từng loại mua về
đó có trùng với số tiền được ghi trên các hoá đơn không . Nếu khớp với số tiền
thì là vào đúng sổ , nếukhông khớp thì phải kiểm tra , xem lại từng loại vật liệu,
công cụ dụng cụ đã nhập đúng chưa.Trong quý I/2002. Công ty nhập nhiều lần
vật liệu , công cụ dụng cụ , ta chỉ lấy 1 phiếu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu , công cụ - dụng cụ đối với Công Ty Quảng Cáo Trẻ.pdf