MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
PHẦN THỨ NHẤT:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Sự cần thiết phải hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ 2
1. Khái quát chung về vật liệu và công cụ dụng cụ 2
2. Yêu cầu quản lý 2
3. Nhiệm vụ của tổ chức và hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ 3
4. Những nội dung chủ yếu và hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ 4
II. Phân loại và đánh giá vật liệu và công cụ dụng cụ 4
1. Phân loại 4
1.1. Đối với vật liệu 4
1.2. Theo công dụng và tính chất của vật liệu trong sản xuất 4
1.3. Một số cách phân loại khác 5
1.4. Đối với công cụ dụng cụ 5
2. Tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ 5
2.1. Yêu cầu tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ 6
3. Phương pháp tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ 6
3.1. Tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ theo giá thực tế 6
3.1.1. Tính gía đầu vào của vật liệu, công cụ dụng cụ 6
3.1.2. Tính giá đầu ra của vật liệu công cụ dụng cụ 7
3.2. Các phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng 10
III. Kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ 11
1. Chứng từ kế toán 11
2. Các sổ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ 12
3. Các phương pháp hạch toán chi tiết công cụ dụng cụ 12
3.1. Phương pháp thẻ song song 12
3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 14
3.3. Phương pháp sổ số dư 15
IV. Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ 17
1. Hạch toán tổng hợp vật liệu công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên 18
1.1. Hạch toán tổng hợp 18
1.2. Hạch toán tổng hợp công cụ dụng cụ 25
2. Hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ 27
3. Hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ trên hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp 31
3.1. Hình thức nhật ký chung 31
3.2. Hình thức nhật ký sổ cái 31
3.3. Hình thức tự ghi sổ 32
3.4. Hình thức nhật ký - chứng từ 32
V. Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 33
VI. Hạch toán dự phòng và giảm giá hàng tồn kho 34
1. Đối tượng và điều kiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 34
2. Phương pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho 34
3. Tài khoản và phương pháp hạch toán 34
VII. Các hình thức sổ kế toán 34
1. Hình thức sổ kế toán 35
2. Hình thức chứng từ ghi sổ 36
3. Hình thức nhật ký chứng từ 38
4. Hình thức nhật ký chung 38
PHẦN THỨ HAI:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO BƠM HẢI DƯƠNG
I. Khái quát chung về Công ty chế tạo Bơm Hải Dương 41
1. Quy trình hình thành và phát triển của Công ty 41
1.1. Những yếu tố có tác động trực tiếp đến phát triển sản xuất kinh doanh 41
1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây 43
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 44
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 45
1.5. Đặc điểm của quá trình công nghệ với sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp 48
1.6. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán 49
II. Tình hình thực tế tổ chức hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ ở Công ty chế tạo Bơm Hải Dương 52
1. Khái quát về vật liệu công cụ dụng cụ của Công ty 52
1.1. Các loại vật liệu công cụ dụng cụ của Công ty 52
1.2. Phân loại vật liệu 52
1.3. Tài khoản chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của Công ty 52
2. Quy định chế độ quản lý quy trình luân chuyển chứng từ nhập - xuất -tồn và thanh quyết toán vật tư hàng hoá 53
2.1. Nguyên tắc chung 53
2.2. Quy định chế độ công tác chức năng quyền hạn trách nhiệm trong việc quản lý và quản lý vật tư hàng hoá 53
2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ nhập - xuất kho vật tư hàng hoá 55
3. Tính giá vật liệu công cụ dụng cụ 55
3.1. Giá vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho 55
3.2. Giá vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho 56
4. Hạch toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ 56
4.1. Ở kho 60
4.2. Ở phòng kế toán 60
5. Hạch toán tổng hợp vật liệu và công cụ dụng cụ 64
5.1. Hạch toán tổng hợp nhập vật liệu và công cụ dụng cụ 64
5.2. Hạch toán tổng hợp xuất vật liệu và công cụ dụng cụ 66
5.3. Hạch toán kiểm kê kho vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty chế tạo Bơm Hải Dương 72
PHẦN THỨ BA:
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO
BƠM HẢI DƯƠNG
I. Nhận xét khái quát về kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty chế tạo Bơm Hải Dương 74
II. Một số ý kiến nhằm đề xuất hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty chế tạo bơm Hải Dương 75
1. Lựa chọn phương pháp tính giá trị vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho 75
2. Để hoàn thiện hệ thống sổ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ 77
3. Ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của Công ty 77
KẾT LUẬN
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3282 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty chế tạo bơm Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu, dụng cụ tồn đầu kỳ chưa sử dụng
Giá trị vật liệu, dụng cụ tồn cuối kỳ
Giảm giá được hưởng và giá trị hàng mua trả lại
Giá trị vật liệu, dụng cụ mua vào trong kỳ
Giá trị thiếu hụt mất mát
Giá trị vật liệu, công cụ - dụng cụ xuất dùng nhỏ
Đánh giá tăng vật liệu, dụng cụ
Nhận vốn liên doanh, cấp phát, tặng thưởng .. .
Phân bổ dần
Giá trị dụng cụ xuất dùng lớn
Thuế VAT được khấu trừ
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
TK 1331
TK 138, 334, 821, 642
TK 411
TK 621, 627, 641, 642
TK 412 TK 1421
3. Hạch toán vật liệu, công cụ - dụng cụ trên hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp
3.1. Hình thức nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng cân dối số phát sinh
Sổ cái TK 152, 153
Bảng tổng hợp chi tiết vật tư
Sổ chi tiết vật tư TK 152. 163
Nhật ký chung
Chứng từ nhập, xuất
Nhật ký mua hàng
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu. 3.
3.2.Hình thức nhật ký- sổ cái
Chứng từ nhập, xuất
Bảng tổng hợp chứng từ nhập, xuất
Nhật ký – Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết vật tư TK 152, 153
Bảnh tổng hợp chi tiết vật tư
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ nhập, xuất
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết vật tư TK 152, 153
Sổ cái TK 152, 153
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết vật tư
Xuất
Nhập
Nhật ký – chứng từ số 5, 6
Chứng từ nhập, xuất
Bảng phân bổ TK 152, 153
Sổ chi tiết số 2 – TK 331
Bảng kê số 4, 5, 6
Sổ cái TK 152, 153
Nhật ký – chứng từ số 7
Bảng kê số 3 – TK 152, 253
Báo cáo tài chính
NK – CT liên quan 1, 2, 4, 10
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
3. 4. Hình thức nhật ký- chứng từ
V - Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Kiểm kê vật tư và công cụ dụng cụ là biện pháp kiểm tra thực trạng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mà các phương pháp kế toán chưa phản ánh được giúp doanh nghiệp nắm được thực trạng nguyên vật liệu cả về số lượng, chất lượng, ngăn ngừa hiện tượng tham ô lãng phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, có biện pháp xử lý kịp thời đẩm bảo tốt công tác quản lý vật tư và công cụ dụng cụ của doanh nghiệp.
Sơ đồ trình tự hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê nguyên vật liệu
TK721
TK338
TK152,153
TK138
TK111,334
Thừa NVL
xử lý
Thừa khi kiểm kê
Thiếu khi kiểm kê
Xử lý kết quả
kiểm kê
(ngoài định mức)
TK611
TK642
Theo phương
pháp KKTX
Hao hụt trong
định mức
Sơ đồ trình tự hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê công cụ dụng cụ.
TK111, 112, 331
TK611
TK627, 641,642
Giá thực tế mua
vào nhập kho
Giá trị công cụ dụng cụ
phân bổ một lần vào chi phí
TK133
TK1421
Giá trị công cụ dụng cụ
phân bổ 2 hoặc nhiều lần
TK151, 153
Dư XXX
Kết chuyển giá thực tế
CCDC tồn đầu kỳ, giá
thực tế CCDC đang đi đường
Kết chuyển giá thực tế CCDC tồn cuối kỳ và
giá thực tế đang đi đường tồn cuối kỳ
VI - Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1)Đối tượng và điều kiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế)của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó phản ánh được giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính
Giá trị thực hiện Giá gốc của Dự phòng giảm giá
thuần tuý của hàng = hàng tồn kho - hàng tồn kho
tồn kho
Dự phòng giảm giá được lập cho các loại nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất, các loại vật tư hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị trường thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại vật tư hàng hoá này là mặt hàng kinh doanh, thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có chứng từ hợp lý, chứng minh giá vốn vật tư, hàng hoá tồn kho.
2)Phương pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Mức dự phòng cần lập Số lượng tồn Mức giảm giá
năm tới cho hàng tồn = kho i cuối niên độ * của hàng tồn kho i
kho i
3)Tài khoản và phương pháp hạch toán.
Kế toán sử dụng TK159- dự phòng giảm giá hàng tồn kho để hạch toán
Bên nợ: hoàn nhập dự phòng giảm giá.
Bên có: trích lập dự phòng giảm giá.
Dư có : dự phòng giảm giá hàng vật tư hiện còn.
Phương pháp hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau
Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập năm trước
Nợ TK 159
Có TK 721
Đồng thời, trích lập dự phòng cho năm tới
Nợ TK 642(6426)
Có TK 159
Cuối liên độ kế toán tiến hành hoàn nhập và trích lập dự phòng như trên
-Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK721
TK139,159
TK6426
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính
VII - Các hình thức sổ kế toán
Công tác kế toán là một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp, thường nhiều và phức tạp không chỉ thể hiện ở số lượng các phần hành mà còn ở mỗi phần hành kế toán cần thực hiện, do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau cả về kết cấu nội dung, phương pháp hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán. các loại sổ sách kế toán này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần phải có thể thực hiện công tác kế toán. Như vậy hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán về chức năng ghi chép về kết cấu, nội dung phản ánh theo trình tự nhất định trên cơ sở chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, qui mô và điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau.
Đặc trưng cơ bản để phân biệt các hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau là ở só lượng sổ cần dùng, ở loại sổ sử dụng ở nguyên tắc kết cấu. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau đây
1)Hình thức Nhật ký –Sổ cái
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ-Có trên cùng một vài trung sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký – Sổ cái
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái.
Nhật ký sổ cái
Sổ thẻ, hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Giải thích:
Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Mẫu: nhật ký-sổ cái
Năm…...
CT
Diễn giải
Số phát sinh
TK 111
TK112
TK...
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu năm
Số phát sinh tháng
150
50
25,0
15
Cộng số phát sinh tháng
Số dư cuối tháng
50
200
9,2
15
2) Hình thức chứng từ ghi sổ.
Hình thức này thích hợp với mọi loại đợn vị thuận tiện cho việc áp dụng máy tính tuy nhiên, tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lắp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điêù kiện thủ công, sổ sách trong hình thức này gồm
-Sổ cái : là sổ phân loại ghi theo hệ thống )dùng để hạch toán tổng hợp , mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái có thể kết hợp phản ánh chi tiết theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng, sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi CTGS sau ghi sổ đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng số hiệu của CTGS được đánh liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm )đến cuối tháng (hoặc cuối năm) ngày tháng trên CTGS tính theo ngày ghi “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”
-Bảng cân đối tài khoản. Dùng đẻ phản ánh tình hình đầu kỳ phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý.
-Quan hệ cân đối
Tổng số tiền trên Tổng số phát sinh bên nợ(hoặc bên có )của tất cả các
“Sổ đăng ký CTGS”= tài khoản trong sổ cái (hay bảng cân đối kế toán)
-Các sổ và thẻ hạch toán chi dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết(vật liệu, dụng cụ tài sản cố định chi phí sản xuất tiêu thụ)
* Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ, hạch toán chi tiết
Chứng từ gốc bảng
tổng hợp CTG
Báo cáo kế toán
Sổ đăng ký GTGS
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Chứng từ ghi sổ
Giải thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Mẫu:Chứng từ ghi sổ số: 63 ngày 25/10
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi trả lương
334
111
10
10
Mẫu: Sổ ĐKCTGS
CTGS
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
63
64
25/10
25/10
34
10
Mẫu :Sổ cái –Tài khoản tiền mặt:số hiệu 111
CTGS
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Tiểu khoản
SH
NT
N
C
1112
1112
1113
N
C
N
C
N
C
45
58
57
26
29
30
Dư đầu tháng
Đơn vị trả tiền
Thu tiền bán SP
Chi trả lương
131
511
334
3
15
5
10
Cộng số phát sinh
20
10
Số dư cuối tháng
13
3)Hình thức nhật kí-chứng từ
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn số lượng nghiệp vụ nhiều và điện kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán.Tuy nhiên đồi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác không phù hợp với kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có
-Sổ nhật ký-chứng từ :Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo
Yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp-cân đối. Nhật ký-chứng từ được mở theo sổ phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ. Các tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.
-Sổ cái :Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký-chứng từ có liên quan.
-Bảng phân bổ :Sử dụng với những tài khoản chi phí phát sinh thường xuyên, có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ(tiền lương, vật liệu khấu hao ) các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ cuối tháng được vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và NK-CT liên quan.
-Sổ chi tiết :dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết.
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký- chứng từ.
4)Hình thức nhật ký chung.
Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung (tổng nhật ký )sau đó căn cứ vào nhật ký chung ,lấy số liệu để ghi vào sổ cái mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan.Đối với các tài khoản chủ yếu phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật ký phụ cuối tháng(hoặc định kỳ )cộng tác nhật ký phụ, lấy số tiền ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái, sổ nhật ký chung thường có mẫu sau:
Mẫu: Nhật ký chung
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
Cộng
Sổ cái trong hình thức nhật ký chung có thể mở theo nhiều kiểu, kiểu một bên và kiểu hai bên và mở cho cả hai bên nợ-có của tài khoản.Mỗi tài khoản mở trên một vài trang sổ, riêng với những tài khoản có số lượng nghiệp vụ nhiều, có thể mở thêm sổ cái phụ-cuối tháng , cộng sổ cái phụ để đưa vào sổ cái.
Mẫu :Sổ cái
Năm :...
Tài khoản: Tiền gửi ngân hàng Số hiệu: 112
Ngàyvào sổ
Chứng từ
Diễn giải
NKC
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
153
156
01/8
06/8
Số dư đầu kỳ
Thu tiền bán hàng
Trả tiền mặt
...
511
331
100
160
Cộng sang trang số dư cuối kỳ
...
...
...
...
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Sổ thẻ, hạch toán chi tiết
Chứng từ gốc
Báo cáo kế toán
Nhật ký chuyên dùng
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Nhật ký chung
Giải thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi định kỳ (5,7 ngày)
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty chế tạo bơm Hải dương
I. Khái quát chung về công ty chế tạo bơm Hải Dương
1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Thành phố hải dương là trung tâm của tỉnh Hải Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc của đất nước, là đầu mối giao thông chính với quốc lộ, tỉnh lộ thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế xã hội. Công ty chế tạo bơm Hải Dương thành lập ngày 01 tháng 8 năm 1960 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp- Bộ công nghiệp.
-Địa chỉ: 37 Đại lộ Hồ Chí Minh
Thành phố Hải Dương.
-Điện thoại 0320.853594 Fax:0320858606
-Email: hpmc@hn.vnn.vn.
Công ty nằm trên địa bàn trung tâm thành phố, nơi tập trung các cơ sở quan trọng về kinh tế, văn hoá , xã họi của thành phố Hải Dương. Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm cơ khí đã có trên 40 năm, trong đó 30 năm được nhà nước bao cấp. Khi chuyển sang sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường công ty gặp rất nhiều khó khăn lớn. Lúc đầu tưởng chừng như không trụ vững được, công nghệ sản xuất sản phẩm đã lạc hậu, lại phải cạnh tranh với các sản phẩm có công nghệ sản xuất cách ta hàng trăm năm như Mỹ, Nhật, Pháp, Đức
máy bơm Trung Quốc chất lượng không cao nhưng lại bán với giá rẻ. Đứng trước tình hình đó dẫn đến thị trường công ty phải co lại, sản phẩm làm ra không bán được. Địa điểm nơi đây lúc đầu là nhà máy rượu của Pháp xây dựng từ năm 1924. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ Pháp đã sử dụng địa điểm này làm trại lính, dịch vụ cho chiến tranh và nhốt tù, với viễn cảnh đó đã đủ nói lên công ty không có một trật tự công nghiệp, thêm vào đó nhà cửa dột nát vì quá thời hạn sử dụng, đường sã xuống cấp, mưa thì lầy, nắng thì bụi.
Tiền thân từ hai tập đoàn sản xuất Tiền Giang và Hậu Giang chuyển lên thành doang nghiệp quốc doanh. Công nghiệp thì lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Để thay đổi được tình hình đó, đưa công ty phát triển và tồn tại thì công ty phải dùng đến số vốn lớn, tài chính công ty lúc đó lại mất cân đối nghiêm trọng, thiếu vốn sản xuất, nợ ngân hàng nợ khách hàng, đây là vấn đề hết sức khó khăn đặt ra đối với ban lãnh đạo công ty và cán bộ nhân viên trong công ty.Sau một thời gian tìm hiểu, suy tính, Đảng uỷ công ty, Ban giám đốc đã rất trăn trở. Cuối cùng đi đến quyết định phương hướng ưu tiên hàng đầu cho hai mục tiêu chiến lược trước mắt, đó là “ chất lượng sản phẩm và môi trường công ty” để thực hiện hai chiến lược đó ban lãnh đạo công ty đã kiên định từng bước vững chắc từng việc trong chiến lược phát triển.
1.1. Những yếu tố có tác động trực tiếp đến phát triển sản xuất kinh doanh:
-Với mặt bằng của công ty rộng gần 40000 m2 và có gần 753 CBCNV trong đó gần 100 người có trình độ đại học, trên 80 người có trình độ tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp các ngành cơ khí, điện tử, luyện kim, hoá chất, kinh tế, tin học .. công nhân trực tiếp có trình độ trung bình 4/7.
-Về cơ sở hạ tầng 1500 m đường trục chính chạy suốt trubg tâm của công ty đã hư hỏnhg nặng được tiến hành cải tạo rải nhựa cho xe trọng tải 20 tấn thường xuyên qua lại trong công ty.Công ty có 20 đon vị trong đó có 5 xưởng sản xuất chính, đã làm đường bê tông vào tất cả các nơi làm việc đồng thời xây dựng mới và cải tao nhà cũ để có chỗ làm việc cho tất cả các xưởng.
-Về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là thời kỳ có chuyển đổi mạnh mẽ nhà nước xoá bỏ chế độ bao cấp chuyển sang nề kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo chủ trương đổi mới của đảng, do vậy sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng.Tổng số vốn tại thời điểm chuyển đổi chỉ có trên 5 tỷ đồng, doanh thu năm 1991 chỉ đạt 6,8 tỷ đồng trong khi đó lực lượng lao động phải trả lương lớn, các khoản nợ phải trả cũng là nỗi lo của công ty. Bắt được đặc thù của nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN đó là sự bình đẳng của nhiều thành phần kinh tế, phát triển trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh bằng chất lượng hàng háo và giá thành giá bán, đa dạng hoá sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản xuất và tăng cường các dịch vụ sản xuất đẻ mở rộng thị trường.Lúc đó công ty có trên 100 loại máy bơm được chế tạo đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản vùng nước ngọt, nước mặn vùng đồng bằng trung du, miền núi cao, các loại máy bơm công nghiệp chịu mài mòn và ăn mòn hoá chất phục cụ khai thác tiêu thoát nước hầm mỏ, làm việc trong các dây chuyền sản xuất hầm mỏ, đường giáy, than, phân hoá học, cấp thoát nước thành phố, cứa nạn tàu biển, cứu hoả xử lý nước thải .v .v.. có lưu lượng trên 13000m3/h cột áp đến trên 300 m tuỳ theo yêu cầu của khách hàng.
Các loại van được sản xuất cho các ứng dụng đa dạng như cung cấp nước khí ga, hệ thống truyền dẫn trong mạng lưới cấp nước thành phố, các nhà máy, hầm mỏ trong hệ thống cứu hoả có kích thước lỗ thông từ 50mm đến 600mm, áp lực đến 25kg/cm2.
Các loại quạt sử dụng cho việc cung cấp, hút đẩy không khí sạch, khí độc cho hầm mỏ, nhà xưởng các lò nấu luyện gang thép và sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, gốm sứ, thuỷ tinh, sục khí trong các nhà máy nước, trong công nghệ nuôi trồng thuỷ sản, các loại quạt có lưu lượng đến trên 8000m3/h cột áp đến 10000mm cột ntoanaw .Đây là tiền đề rất quan trọng để công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO9001và ISO9002.Công ty chế tạo bơm Hải Dương đang liên doanh và hợp tác với 3 tập đoàn công nghiệp lớn là: tập đoàn EBARA Nhật Bản sản xuất máy bơm tiên tiến trên thế giới , hãng AVK là hãng chuyên sản xuất van tiên tiến của Bắc âu, hãng THOMSON của úc để sản xuất máy bơm công nghiệp và cho khai thác mỏ. Là công ty hàng đầu Việt Nam chuyên sản xuất kỹ thuật thuỷ khí động như: máy bơm, van quạt công nghiệp và tuốc bin. Hiện nay công ty đẫ có và đang sản xuất trên 400 loại sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp , công nghiệp và giao thông vận tải, khai thác mỏ, hoá cất, tàu biển và nhiều ngành sản xuất vật chất khác của nền kinh tế quốc dân.Năm 2001 đã sản xuất trên 150 tấn hàng có chất lượng cao sang thị trường Nhật và EU, sản phẩm của công ty được khách hàng trong và ngoài nước sử dụng tín nhiệm về chất lượng bền lâu trong quá trình sử dụng tiết kiệm được điện năng, nhiên liệu, sản phẩm của công ty triển lãm trong và ngoài nước được thưởng trên 80 huy chương vàng và đoạt giải vàng chất lượng quốc gia. Các sản phẩm của công ty được chế tạo dựa trên nhiều tiêu chuẩn quốc tế:JIS, DIN3352Part- Phê chuẩn của DVGW, BS5163-phê chuẩn của NWCC
-Trải qua trên 40 năm ra đời và phát triển cho đến nay công ty chế tạo bơm Hải Dương đẫ chế tạo và sản xuất sản phẩm các loại trong đó có tới 60 sản phẩm được tặng huy chương vàng tại các hội chợ hàng công nghiệp toàn quốc .Năm 2001 công ty được tặng “Huân chương lao động hạng ba” và được tặng giải “Bông lúa vàng Việt Nam”, được hãng BVC cấp chứng nhỉ ISO9001,9002 cho sản phẩm bơm và các loại van công nghiệp.
-Mặc dù có nhiều khó khăn do cơ chế thị trường nhưng công ty đẫ bảo toàn và phát triển nguồn vốn, không phải vay nợ ngắn hạn và dài hạn. Nhiều khách hàng được công ty tạo điều kiện ứng trước sản phẩm thanh toán sau chỉ số công nợ của khách hàng có thời điểm đạt 7 tỷ đồng.
Nhiều đoàn khách quốc tế và nguyên thủ quốc gia một số nước đã đến thăm công ty. Các vị lãnh đạo cao cấp của Việt Nam đã nhiều lần về thăm dành sụa quan tâm cho công ty, công ty được Chủ tịch nước Cộng hoà XHCN Việt Nam tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất và nhiều phần thưởng cao quý khác của lãnh đạo các ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương.
Mức tăng trưởng năm 2001 so với năm 1991:
+Tổng sản lượng tăng 7,36 lần (bình quân mỗi năm tăng 24,7%)
+Doanh thu tăng 8,29 lần
+Nộp ngân sách đạt 10,72 lần (bình quân mỗi năm tăng 34,2%)
-Hoàn thành tốt nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động và các nghĩa vụ nộp cho ngân sách nhà nước.
1.2.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây.
Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Với nguồn lực trên, cùng với sự cải tiến dây chuyền công nghệ của ban lãnh đạo có hiệu quả cộng với lòng nhiệt tình sáng tạo của cán bộ công nhân viên, công ty chế tạo bơm đã không ngừng mở rộng thị trường, nâng cao uy tín với khách hàng, phát huy những thế mạnh của mình cộng với lòng nhiệt tình sáng tạo của cán bộ công nhân viên, công ty chế tạo bơm đã không ngừng mở rộng thị trường, nâng cao uy tín với khách hàng, phát huy những thế mạnh của mình và vận dụng ưu đãi bạn hàng dành cho để tiếp tục phát triển và trở thành một doanh nghiệp manhjtrong toàn tổng công ty máy và thiết bị tổng công nghiệp-Bộ công nghiệp và là doanh nghiệp có uy tín trên thị trường. Hiện nay công ty cố gắng đầu tư phát triển sản xuất góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Kết quả đạt được trong những năm qua thể hiện trên một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Kết quả về phát triển sản xuất công ty ba năm
1999-2000-2001
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Thực hiện năm
1999
Thực hiện năm 2000
Thực hiện năm 2001
1. Giá trị tổng sản lượng
29.725.578.000
34.360.775.000
37.580.442.000
2. Doanh thu bán hàng
37.156.972.680
42950.968.787
49.532.108.700
3. Các khoản giảm trừ doanh thu
98.412.600
118.528.900
256.048.900
4. Doanh thu thuần
37.059.560.080
42.832.439.887
49.276.059.800
5. Giá vốn hàng bán
28.366.798.034
32.833.569.800
38.286.488.814
6. Lợi nhuận gộp
8.692.762.046
9.998.870.724
10.989.570.986
7. Chi phí bán hàng
748.156.520
821.569.800
851.426.958
8. Chi phí quản lý
4.523.689.526
4.829.538.124
5.214.328.514
9. Lợi nhuận thuần
3.420.916.000
4.347.762.800
4.923.815.500
10. Chi phí hoạt động khác
0
0
123.549.500
11. Lợi nhuận hoạt động khác
138.000.000
520.791.000
257.991.200
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
3.558.916.000
4.868.553.800
5.181.540.700
13. Vốn kinh doanh
-Vốn lưu động
- Vốn cố định
18.296.453.943
8.918.216.400
9.351.273.543
19.519.865.943
8.918.216.400
10.601.648.543
25.316.165.512
8.918.216.400
16.397.949.112
14. Số thu nộp ngân sách
Thuế
Các khoản nộp khác
1.918.521.873
1.489.003.873
428.918.000
2.468.519.246
2105.258.296
363.216.000
2.719.238.900
2.329.426.500
389.812.400
15. Số CN bình quân trong doanh số
750
753
767
16. Thu nhập bình quân trong tháng
980.000
1.120.000
1.310.000
1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
Công ty chế tạo bơm Hải Dương là một công ty sản xuất và kinh doanh những mặt hàng như máy bơm nông nghiệp, máy bơm công nghiệp, van, quạt công nghiệp. Cho nên quan hệ sản xuất kinh doanh với từng phòng ban phân xưởng sản xuất là quan hệ trực tuyến. Do ông trưởng phòng kinh doanh trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc, phòng kinh doanh có nhiệm vụ thay mặt giám đốc tiếp khách hàng khi khách hàng đến công ty mua hàng hay đặt hàng theo yêu cầu của khách và còn là nơi thu thập những thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Khi khách hàng đến phòng kinh doanh của công ty đặt mua hàng thì phòng kinh doanh có nhiệm vụ nhận thông tin và những yêu cầu của khách hàng, nhân viên phòng kinh doanh nhận những thông tin ấy và báo cáo cho ông trưởng phòng kinh doanh biết để đi đến ký kết hợp đồng mua hàng, khi hợp đồng mua hàng được ký kết ông trưởng phòng kinh doanh báo cho ông trưởn phòng điều độ vật tư biết về kế hoạch mua hàng của khách hàng, phòng điều độ vật tư có trách nhiệm xuống kho thành phẩm xem mặt hàng đó còn trong kho hay hết để có kế hoạch sản xuất theo yêu cầu của hợp đồng. Nếu là những mặt hàng khách hàng yêu cấu bản vẽ chế tạo riêng thì phòng điều độ báo cho phòng thiết kế kĩ thuật để thiết kế tính toán các thông số kỹ thuật, sau đó cho ra bản vẽ để tạo phôi, đúc , gia công cơ khí, lắp ráp hoàn chỉnh chạy thử nghiệm, sau đó đem đi sơn hoàn thiện, cuối cùng nhập kho thành phẩm, kho giao cho khách hàng đúng theo thời gian đã ký kết.
Ngoài nhiệm vụ bán hàng phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ tính giá thành tất cả các sản phẩm mà công ty sản xuất ra với một mức giá chuẩn, phòng kinh doanh còn lập kế hoạch sản xuất các mặt hàng cụ thể từng tháng để phân xưởng sản xuất có kế hoạch triển khai công việc và đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn.
Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty được khái quát thành sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh
Mạ nhiệt luyện
Gia công gò hàn rèn
Nhập kho
Thử nghiệm
Gia công cơ khí và lắp ráp
Tạo mẫu đúc phôi
Bán hàng
Phòng thiết kế kỹ thuật
Phòng điều độ vật tư
Thông tin của khách hàng
Phòng kinh doanh
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty chế tạo bơm trong những năm đầu mới thành lập qui mô sản xuất còn nhỏ bé lạc hậu, nên toàn công ty chỉ có một phòng ban và hai phân xưởng sản x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20361.DOC