MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TSCĐ Ở
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I- Những vấn đề cơ bản về TSCĐ 3
1/ Khái niệm về TSCĐ 3
2/ Đặc điểm của TSCĐ 3
3/ Phân loại TSCĐ 5
4/ Đánh giá TSCĐ 8
II- Tổ chức hạch toán TSCĐ 11
1/ Hạch toán chi tiết 11
2/ Hạch toán tổng hợp 13
3/ Hạch toán khấu hao TSCĐ 28
4/ Hạch toán sửa chữa TSCĐ 32
5/ Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê 34
PHẦN II:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 234
I- Tình hình và đặc điểm chung của công ty: 40
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty 40
2/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy
quản lý của công ty 42
3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán 46
II- Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty
quản lý và sửa chữa đường bộ 234. 47
1/ Phân loại và tính giá TSCĐ tại công ty quản lý
và sửa chữa đường bộ 234. 48
2/ Hạch toán chi tiết TSCĐ 50
3/ Hạch toán tổng hợp 51
3.1 Hạch toán tăng TSCĐ 51
3.2 Hạch toán giảm TSCĐ 53
3.3 Hạch toán sửa chữaTSCĐ 56
3.4 Hạch toán khấu hao TSCĐ 59
4/ Kiểm kê và đánh giá TSCĐ 63
5/ Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ 63
PHẦN III
NHỮNG TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN TSCĐ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG Ở CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 234.
1/ Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại
công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234. 66
2/ Đánh giá chung về công tác quản lý cũng như
hạch toán tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234. 67
3/ Một số kiến nghị, hoàn thiện quản lý hạch toán
TSCĐ tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234. 69
Kết luận 74
Tài liệu tham khảo 77
92 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1834 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 234, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này.
Theo phương pháp này gồm có 2 phương pháp:
+Phương pháp khấu hao theo số lượng giảm dần.
+Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm.
Tuỳ từng doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp phù hợp hơn với quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
b.Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ
Để hạch toán khấu hao TSCĐ thì kế toán đã sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ. TK này phản ánh tăng giảm giá trị hao mòn của TSCĐ.
Kết cấu TK:
TK 214
-Phản ánh hao mòn TSCĐ giảm
-Phản ánh hao mòn TSCĐ tăng.
-Số dư: Số hao mòn luỹ kế.
Các TK cấp 2:
TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản (TK ngoài bảng): là TK ghi đơn dùng để phản ánh quá trình hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp.
Sơ đồ 2-1: Hạch toán khấu hao TSCĐ.
TK 211,212, 2113 TK 214 TK 527, 641, 642
(1) (2)
TK 222, 821
TK2412, 2413
(3)
TK 009
xxx xxx
(4) (5)
Ghi chú:
(1): Giá trị hao mòn giảm do nhượng bán, thanh lý góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
(2): Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí.
(3): Trích khấu hao TSCĐ phục vụ XDCB và sửa chữa lớn.
(4): Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng.
(5): Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm.
Để đơn giản cho việc tính toán khấu hao và hạch toán chế độ tài chính quy định;
-TSCĐ tăng trong tháng này tháng sau mới tính khấu hao.
-TSCĐ giảm trong tháng này tháng sau mới thôi giảm khấu hao.
Mức khấu hao tháng này = Mức khấu hao + Mức khấu hao - Mức khấu hao
tháng trước tăng giảm
4.Hạch toán sửa chữa TSCĐ.
TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ
phận chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng không đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động của TSCĐ đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết của tài sản bị hao mòn hư hỏng có ảnh hưởng đến hoạt động của TSCĐ.
Các chi phí sửa chữa gồm: Khoản phải trả cho đơn vị thầu sửa chữa, chi phí tiền lương công nhân sửa chữa, chi phí vật liệu sử dụng cho đơn vị thầu sửa chữa. các khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng nó.
Trình tự hạch toán:
a.Hạch toán sửa chữa thường xuyên
TK 111, 112, 152, 153.. TK 627, 641, 642
(1)
TK 334, 338
(2)
TK 331
(3)
Ghi chú:
(1): Chi phí tự sửa chữa.
(2): Chi phí lương, bảo hiểm cho công nhân sửa chữa.
(3): Thuê ngoài sửa chữa.
b.Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch
TK 111, 112, 152.. TK 2413 TK 335 TK 627, 641, 642
(2a) (1)
(3)
(4b)
TK 331
(2b)
(4a)
Ghi chú:
(1) : Thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn.
(2) : Chi phí thực tế sửa chữa lớn phát sinh.
(3) : Kết chuyển chi phí sửa chữa.
(4a): Trích thừa (ghi giảm chi phí)
(4b):Trích thiếu (ghi thêm)
c.Hạch toán sửa chữa lớn ngoài kế hoạch
TK 111,112,152,334 TK 2143 TK 142 TK 627,641,642
(1a)
TK 331 (2) (3)
(1b)
Ghi chú:
(1a): Tập hợp chi phí sửa chữa lớn tự làm.
(1b): Chi phí sửa chữa lớn thuê ngoài phải trả người nhận thầu.
(2) : Khi công việc hoàn thành ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
(3) : Kết chuyển nguồn.
5.Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê.
Mọi doanh nghiệp hiện nay mục tiêu hoạt động llà lợi nhuận, để dạt được điều này không chỉ hạch toán tốt mà còn cần quản lý tôt mọi mặt về tài sản của doanh nghiệp trong đó có TSCĐ. Nhiều khi công việc cần TSCĐ cho sản xuất lại không có và ngược lại. Do đó để giải quyết việc này doanh nghiệp có thể đi thuê những tài sản mà doanh nghiệp chưa cần đến, điều này sẽ đem lại lợi ích về mặt kinh tế tiết kiệm cho doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hd kinh doanh diễn ra bình thường.
TSCĐ đi thuê ở hai dạng sau:
-TSCĐ đi thuê hoạt động: TSCĐ đi thuê về chỉ dùng trong thời gian ngắn, công ty chỉ có quyền sử dụng, trrg thời gian sử dụng đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản, quản lý TSCĐ này.
TSCĐ đi thuê tài chính: Thực chất là thuê vốn, đây là TSCĐ chưa thuê quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dưỡng giữ gìn và sử dụng như TSCĐ của doanh nghiệp.
5.1.Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
a,Đối với đơn vị đi thuê.
Kế toán sử dụng TK 001- Tài sản thuê ngoài và 1 số TK khác như TK 627,641,642,331,111
Sơ đồ:hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại bên đi Thuê.
TK 111,112 TK 627,641,642
Chi phí thuê TSCĐ phải trả
TK 111,112 TK 142 TK 672,641,642
Tập hợp phải phân bổ Khi phân bổ vào chi phí
chi phí phải trả do sản xuất kinh doanh
thuê TSCĐ
b,Đối với đơn vị cho thuê
Khi cho thuê TSCĐ theo phương thức thuê hàng hoạt động kế toán không ghi giảm TSCĐ hữ hình trên TK 211.
Khi thu tiền về cho thuê ghi là thu nhập hoạt động tài chính.
Các chi phí khác liên quan đến cho thuê (khấu hao TSCĐ, các chi phí khác) được coi là chi phí hoạt động tài chính.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại bên cho thuê.
TK 111,112,152 TK 811
Chi phí về cho thuê TSCĐ
(khấu hao TSCĐ và các chi phí khác)
TK 711 TK 111,112
Thu nhập về cho thuê tài chính
5.2.Hạch toán TSCĐ thuê tài chính.
a.TSCĐ ở đơn vị đi thuê:
Đơn vị đi thuê chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định đã ký trong hợp đồng. Đồng thời phát nghĩa vụ phải trả số tiền thuê bao gồm trả cả gốc lẫn kãi khi thuê- ghi tăng TSCĐ của doanh nghiệp.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định như sau khi kết thúc thời hạn thuế.
Trường hợp trong hợp đồng thuê đã xác định phần lãi thuê TSCĐ.
Nguyên giá = Tổng giá trị hợp đồng thuê - Số lãi thuê.
Khi sử dụng TSCĐ thuê phải thực hiện khấu hao và phân bổ lãi vào chi phí. Định kỳ phải trả tiền thuê có thể bao gồm cả gốc lẫn lãi. Căn cứ vào các biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan kế toán mở sổ, thẻ chi tiết TSCĐ...
Sơ đồ hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính
TK 111,112 TK 211,213
(4c)
TK 342 TK 212
(1a)
(4a)
TK 142 TK 641,642,627
(1b) (2a)
TK 214
(5)
TK 2141,2143 TK 2142
(4b) (2b)
TK 111,112 TK 342
(3)
Ghi chú:
(1): Kết chuyển nguyên giá TSCĐ và tiền lãi vào nợ dài hạn.
(2): Tính chi phí thuê và hạch toán khấu hao vào chi phí kinh doanh.
(3): Hàng kỳ phải trả tiền thuê cho bên cho thuê.
(4): Chuyển giao quyền sở hữu TSCĐ.
(4a): Chuyển nguyên giá TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ hữu hình.
(4b): Chuyển hao mòn.
(4c): Chi thêm tiền mua TSCĐ.
b.Hạch toán TSCĐ ở đơn vị cho thuê.
TSCĐ cho thuê tài chính thực chất là một khoản vốn bằng hiện vật cho bên ngoài thuê. Thu tiền cho thuê được coi là thu nhập hoạt động tài chính, các chi phí gắn với việc cho thuê là: chi phí khấu hao TSCĐ cho thuê, các chi phí khác được coi là chi phí hoạt động tài chính.
Sơ đồ: Hạch toán TSCĐ cho thuê tài chính.
TK 213 TK 228 TK 881
(1a) (3) (4)
TK 214 TK 711 TK 111,112
(1b) (2) (5)
(6)
Ghi chú:
(1): Xoá sổ TSCĐ.
(2): Định kỳ nhận được tiền về cho thuê tài chính.
(3): Chi phí về hoạt động tài chính.
(4): Giá trị đầu tư chưa thu hồi- chi phí hoạt động tài chính.
(5): Thu nhập hoạt động tài chính.
(6): Nhận lại TSCĐ.
Phần II
thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định
tại Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234
I-Tình hình và đặc điểm chung của Công ty
1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 được thành lập theo quyết định 936/QĐTC ngày 3/6/1992 Của Bộ giao thông vận tải và Bưu điện, vì vậy tên gọi ban đầu là Phân khu quản lý đường bộ 234.
Từ ngày 01/08/1994 do sắp xếp lại công việc Phân khu được giao nhiệm vụ thu phí cầu đường Bắc Tăng Long - Nội Bài và ban giao nhiệm vụ quản lý Quốc lộ 1A cho Phân khu 236. Do đó căn cứ vào Nghị định 36/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, Bộ giao thông vận tải đã quyết định chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế để thành lập các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. Theo quyết định số 475 QĐ/TCCB - LĐ ngày 25/03/1998 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Với tên gọi như trên hiện nay là: Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 trực thuộc khu quản lý đường bộ II, được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ phân khu quản lý đường bộ 234.
Nhiệm vụ cụ thể:
+ Quản lí, khai thác, duy tu bảo dưỡng 7 Km Quốc lộ 1A (Km 162-Km169); 14,5 Km đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, cầu Chương Dương.
+ Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xẩy ra trên địa bàn được giao
+ Sữa chữa lớn, xây dựng cơ bản nhỏ các công trình giao thông
+ Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ và kinh doanh dịch vụ khác.
+ Quản lí và tổ chức thu phí cầu đường. Cụ thể là tổ chức và thu phí qua cầu Chương Dương, qua cầu Thăng Long - Nội Bài.
Với uy tín và kinh nghiệm lâu năm của Công ty quản lý và sữa chữa đánh giá bộ 234 luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện thu nộp ngân sách đầy đủ, liên tục đảm bảo đúng chế độ của Nhà nước quy định. Công ty đã 3 năn được thành phố tăng bằng khen về công tác thu nộp ngân sách.
Để đạt được thành tích trong những năm qua Công ty đã không ngừng phát triển để luôn luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Một số chỉ tiêu kinh tế hàng năm Công ty đạt được
Tên
Chỉ tiêu
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Doanh thu
10265894
9073
16924
Chi phí
14811065
8925
16583
Thuế lợi tức
11561
32809
42603
Nguồn vốn kinh doanh
5507071
4531048
7050
Nộp thuế doanh thu
38246
96888
170415
Một số chỉ tiêu về tình hình tài sản của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 1996
Năm 1997
Năm 1998
1. Tổng tài sản
12002741714
12663374914
23312920717
Trong đó
+ Tài sản lưu động
6119270112
7114281537
12263926802
+ Tài sản cố định
5883471602
5549093377
11048993915
2. Tỷ suất TSLĐ/Tổng tài sản
51%
56,18%
52,6%
3. Tỷ suất TSCĐ/Tổng tài sản
49%
43,82%
47,4%
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của Công ty
2.1. Đặc điểm của Công ty
Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, được sử dụng dấu riêng, thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, thực hiện quản lý teo chế độ thủ trưởng và trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động.
+ Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao, Công ty còn được quyền ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành.
+ Được quyền khai thác nguồn kỹ thuật, vật tư trong và ngoài nước.
2.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý
Văn phòng Công ty gồm 45 cán bộ công nhân viên là cơ quan đầu não chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Công ty.
+ Giám đốc Công ty: là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và trực tiếp phụ trách công tác quản lý sữa chữa thường xuyên cầu đường. Theo dõi trực tiếp 3 phòng: Phòng Tài chính - Kế toán, phòng Kế hoạch vật tư thiết bị và Phòng tổ chức lao động tiền lương.
Giúp trực tiếp cho giám đốc là hai phó giám đốc
+ Phó giám đốc 1: phụ trách công tác sữa chữa lớn, xây dựng cơ bản các công trình đường bộ và khâu sản xuất kinh doanh, trực tiếp theo dõi phòng quản lý giao thông.
+ Phó giám đốc 2: phụ trách công tác thu phí cầu đường và trực tiếp theo dõi 2 phòng ban: Phòng Hành chính quản trị và Ban than tra.
* Hệ thống các phòng ban chức năng gồm:
+ Phòng quản lý lao thông:
Phòng quản lý giao thông quản lý giám sát kỹ thuật những công trình giao thông do Công ty quản lý, thi công hướng dẫn cho đơn vị cấp dưới thực hiện đúg theo dự toán, thống kê kỹ thuật đã được cấp trên duyệt. Hàng năm lên kế hoạch quản lý và sữa chữa các công trình giao thông, nghiệp thu theo dõi toàn bộ hồ sơ những công trình đã xây dựng xong và đưa vào sử dụng.
+ Phòng kế hoạch vật tư thiết bị
Phòng kế hoạch vật tư thiết bị căn cứ vào kế hoạch quản lý và kiểm tra của phòng quản lý giao thông, căn cứ vào kế hoạch cấp vốn trên phân bổ cho yêu cầu cần thiết sữa chữa công trình. Hàng năm lập kế hoạch sữa chữa và quản lý các công trình giao thông. Ngoài ra dựa vào năng lực sản xuất và nhân lực của đơn vị tìm kiếm ký kết hợp đồng bổ sung cho kế hoạch sản xuất của Công ty
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương
Phòng tổ chức lao động tiền lương quản lý toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Căn cứ kế hoạch được giao hàng năm, lập kế hoạch định mức tiền lương đối với đơn vị cấp trên và căn cứ vào sản lượng thực hiện giao cho đơn vị cấp dưới, lập định mức tiền lương định mức lao động trên đơn vị sản phẩm. Ngoài ra còn lập kế hoạch đào tạo cán bộ công nhân viên toàn khu, theo dõi công tác bảo hiểm lao động, an toàn lao động và an ninh trật tự.
+ Phòng hành chính quản trị
Phòng hành chính quản trị với chức năng quản lý các công văn đi và đến, quản lý con dấu, quản lý các tài sản trong các khối văn phòng của Công ty.
+ Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Tài chính - Kế toán lập kế hoạch k tài chính hàng năm, cụ thể lập kế hoạch thu chi phí cầu Chương Dương, Thăng Long - Nội Bài, lập kế hoạch chi tiêu, dự kiến lợi nhuận thực hiện được từ các công trình. Đồng thời ghi chép tinh stoán phản ảnh một cách đầy đủ, trung thức, chính xác kịp thời lập báo cáo kế toán phản sánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Ban thanh tra
Ban thanh tra có nhiệm vụ thanh tra công tác thu phí và các hoạt động khác của toàn Công ty.
sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh
Ban giám đốc
Phòng
Vật tư
Thiết
bị
Phòng
Tổ chức
Lao động
Tiền lương
Ban
Thanh
tra
Phòng
Quản lí
Giao thông
Phòng
Hành
chính
Quản trị
Phòng
Tài
chính
Kế toán
Đội
thu
phí cầu
Chương
Dương
Đội
sữa chữa cầu
Đường bộ
Hạt
quản lý cầu
Chương
Dương
Đội thu
phí cầu
Thăng long
Nội bài
Hạt quản lý Bắc Thăng Long
Nội bài
* Ngoài 6 phòng ban trên dưới Công ty có 5 đơn vị trực thuộc. Tại mỗi đơn vị có một đội trưởng và một nhân viên kế toán trực tiếp chỉ
đạo và theo dõi
+ Đội thu phí cầu Chương Dương: 182 người có nhiệm vụ thu phí qua cầu Chương Dương
+ Đội thu phí qua cầu Thăng Long - Nội Bài: 144 người có nhiệm vụ thu phí qua cầu Thăng Long - Nội Bài
+ Hạt quản lý đường Bắc Thăng Long - Nội Bài; 28 người làm nhiệm vụ duy tu quản lý đường Bắc Thăng Long - Nội Bài. Sửa chữa nhỏ một số hư hỏng phát sinh trên đường Bắc Thăng Long - Nội Bài.
+ Hạt quản lý cầu Chương Dương: 66 người có nhiệm vụ duy tu sữa chữa thường xuyên cầu Chương Dương. Đảm bảo giao thông thông suốt, sữa chữa hư hỏng vừa và sữa chữa cầu Chương Dương
+ Đội sữa chữa cầu đường bộ: 48 người làm nhiệm vụ sữa chữa công trình giao thông dưới hình thức đại tu và nâng cấp. Sửa chữa và xây dựng các loại cầu vừa và nhỏ. Gia công cơ khí các loại công trình giao thông.
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Ban giám đốc
Phòng
Vật tư
Thiết
bị
Phòng
Tổ chức
Lao động
Tiền lương
Ban
Thanh
tra
Phòng
Quản lí
Giao thông
Phòng
Hành
chính
Quản trị
Phòng
Tài
chính
Kế toán
Đội trưởng
Đội
thu
phí cầu
Chương
Dương
Đội trưởng
Đội
sữa
chữa
cầu
Đường bộ
Hạt trưởng
Hạt
quản lý cầu
Chương
Dương
Đội trưởng
Đội thu
phí cầu
Thăng long -
Nội bài
Hạt trưởng
Hạt quản lý Bắc Thăng Long
Nội bài
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 được tổ chức theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
3.1. Tổ chức công tác kế toán
Phòng kế toán là một bộ phận quản lý doanh nghiệp. Hiện nay Phòng kế toán có 8 nhân viên kế toán:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính - kế toán: Phụ trách chung công tác kế toán của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động tài chính.
- Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình nhập, xuất tồn kho từng loại vật tư.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng, giảm và khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán quỹ: thực hiện thu chi qũy tiền mặt
* Kế toán ngân hàng: thực hiện các giao dịch với ngân hàng, theo dõi lãi vay và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính đúng, tính đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi công việc kế toán của Phòng, hỗ trợ cho các kế toán viên khác và lập báo cáo kế toán theo chế độ kế toán quy định.
- Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi thanh toán với ngân hàng Nhà nước, người bán và thanh toán tạm ứng.
Ngoài ra dưới các đội trực thuộc Công ty có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán báo sổ. Các nhân viên kinh tế thu thập các chứng từ chuyển về Phòng tài chính - kế toán của Công ty. Từ đó kế toán của Công ty có nhiệm vụ xử lí các chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh...
Bộ máy kế toán của Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 được tổ chức theo loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung
Kế
toán
Tổng
hợp
kế toán trưởng
Kế
toán
tài sản
cố định
Kế
toán
Ngân
hàng
Kế
toán
tiền
lương
Kế toán
thanh toán
công nợ
Kế
toán
vật
tư
Nhân viên kế toán các
Đội, Hạt
Kế
toán
quỹ
3.2. Hình thức kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 114/QĐ/TC/CĐTC ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính.
Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hệ thống chứng từ ghi sổ.
Hiện nay công ty đã thực hiện cơ giới hoá công tác kế toán.
II-Thực trang tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234
1. Phân loại và tính giá TSCĐ tại Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234
a. Phân loại TSCĐ
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ ở Công ty về cơ bản được phân loại theo 3 tiêu thức
* Phân loại theo hình thái biểu hiện TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của Công ty gồm những loạ sau:
1) Nhà cửa, vật kiến trúc
2) Máy móc thiết bị
3) Phương tiện vận tải
4) Thiết bị quản lý
TSCĐ theo hình thái biểu hiện của Công ty trong năm 1998 được thể hiện qua bảng sau:
STT
Tài sản cố định
Nguyên giá
Tỷ trọng (%)
1
Nhà cửa, vật kiến trúc
6.683.597.450
39,9
2
Máy móc thiết bị
6.283.749.635
37,5
3
Phương tiện vận tải
3.450.003.730
20,4
4
Thiết bị quản lý
372.233.190
2,2
Tổng cộng
16.744.584.005
100,0
* Phân loại theo nguồn hình thành
1) TSCĐ đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách cấp
2) TSCĐ mua sắm đầu tư bằng nguồn vốn tựcó
TSCĐ phân loại theo hình thái biểu hiện được thể hiện ở bảng sau:
(Năm 1998)
STT
Tài sản
Nguyên giá
Tỷ trọng (%)
1
Mua sắm bằng vốn ngân sách cấp
15.040.264.655
89,8
2
Mua sắm bằng vốn tự có
1.704.319.350
10,2
Tổng cộng
16.744.584.005
100,0
* Phân loại theo tình hình sử dụng
1) TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
2) TSCĐ không dùng trong sản xuất kinh doanh
TSCĐ phân loại theo tình hình sử dụng được thể hiện tren bảng sau (Năm 1998)
STT
Tài sản
Nguyên giá
Tỷ trọng (%)
1
Tronng đó dùng cho SXKD
5.625.854.466
33,6
2
Không dùng cho sản xuất kinh doanh
11.118.729.539
10,266,4
Tổng
16.744.584.005
100,0
b. Tính giá TSCĐ:
Công ty hạch toán theo đúng chế độ quy định
Cụ thể:
* Ngày 15/06/1998 Công ty mua một máy Camera quan sát chuyên dùng với :
Số tiền ghi trên hoá đơn là : 121.829.000đ
Chi phí vật chuyển lắp đặt : 0
Kế toán ghi sổ theo nguyên giá máy là: 21.829.000 đ
* Ngày 22/11/1998 Công ty có mua một ô tô con phục vụ quản lý doanh nghiệp với đơn giá hoá đơn là: 415.408.000đ
Chi phí vận chuyển : 0
Kế toán ghi sổ theo nguyên giá máy là: 415.408.000đ
2. Hạch toán chi tiết TSCĐ
Tại Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 việc quản lý và hạch toán TSCĐ luôn dựa trên một hệ thống đầy đủ chứng từ gốc chứng minh tính hợp pháp cho các nghiệp vụ phát sinh bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản nghiệm thu công trình, hóa đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản thanh lý, hoa sdơn kiêm phiếu xuất kho, quyết định thanh lý, nhượng bán.
Căn cứ vào các chứng từ thích hợp Công ty quản lý TSCĐ theo:
- Hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật lập và lưu trữ.
- Hồ sơ kế toán do Phòng kế toán lập
Bên cạnh đó TSCĐ còn được đánh số hiệu và theo dõi trên sổ "Chi tiết TSCĐ"
Sổ chi tiết có mẫu như sau:
3. Hạch toán tổng hợp
3.1. Hạch toán tăng TSCĐ
TSCĐ tại Công ty tăng chủ yếu là do mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách cấp, vốn vay ngân hàng, tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao.
a. Tăng TSCĐ do mua sắm
(kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ đã sử dụng)
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích Công ty vẫn được Nhà nước cấp vốn hàng năm nhưng thủ tục xét duyệt kéo dài nên việc nhận được vốn cấp phát chậm không đáp ứng kịp nhu cầu sử dụng TSCĐ của Công ty. Vì vậy Công ty phải tiến hành huy động vốn từ các nguồn khác nhau: vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn vay của các đối tượng khác.
Việc nua sắm TSCĐ được ký kết hợp đồng giữa Công ty và bên bán. Trong hợp đồng nêu rõ tên tài sản, chủng loại, quy các phẩm chất, các thông số kỹ thuật, giá cả, phương thức thanh toán. Khi giao hàng bên bán sẽ gioa cho Công ty: Hoán đơn bán hàng hoá hoặc hoá đơn GTGT và lập biên bản bàn giao TSCĐ.
Trong năm 1999 Công ty chưa có nghiệp vụ phát sinh, tăng giảm tài sản do đó em lấy số liệu của năm 1998.
Cụ thể:
Ngày 16/12/1998 Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 có mua một máy nấu rải sơn với :
- Giá mua: 298.785.500đ
- Bên bán chịu mọi phí vận chuyển lắp đặt
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng của bên bán và biên bản bàn giao máy kế toán vào sổ:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái TK2113
+ Và các sổ chi tiết khác
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng của bên bán khi giao hàng. Khi giao hàng hai bên lập biên bản bàn giao TSCĐ để xác định việc giao nhận TSCĐ với nội dung như sau:
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Ngày 16 tháng 12 năm 1998
Căn cứ quyết định số Ngày tháng năm 1998 về việc bàn giao tài sản cố định
Bên giao nhân TSCĐ:
Ông (Bà) : Nguyễn Quang Huy
Ông (Bà) : Nguyễn Đức Trung
Ông (Bà) : Lê Thanh Lan
Địa điểm giao nhận:
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
Nguyên giá: 298.785.500đ, tỷ lệ phụ phí vận chuyển... Số khấu hao SCL
Số khấu hao cơ bản: 0
Nhận xét tóm tắt: Máy mới 100%
Xác nhận việc giao nhân TSCĐ như sau
Số
Tên quy cách
Nước
Năm
Công
Năm
Nguyên giá TSCĐ
Nguyên
Tỷ lệ
TT
mã hiệu
TSCĐ
sản
xuất
sử
dụng
suất
sản
xuất
Cước phí
vận chuyển
Chi phí
lắp đặt
Giá
mua
giá
TSCĐ
hao
mòn
1
Máy nấu, rải sơn
1998
0
0
298.785.500
298.785.500
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ trên các chứng từ ghi:
Nợ TK 2113 - Máy móc thiết bị : 298.785.500đ
Có TK 331 - Phải trả người bán : 298.785.500đ
Kế toán vào sổ theo mẫu sổ chứng từ ghi sổ (1-1), Sổ cái tài khoản 2113 theo mẫu sổ (1-2)
b. Tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành
Trong trường hợp này căn cứ vào các chứng từ liên quan tất cả các khoản chi phí liên quan đến XDCB được tập hợp vào TK241 - XDCB dở dang.
Sau khi quyết toán được duyệt kế toán tập hợp tất cả các chi phí trên TK241 để ghi tăng TSCĐ.
Cụ thể:
Ngày 29/11/1998 Công ty quản lý và sữa chữa đường bộ 234 nhận bàn giao một TSCĐ do XDCB hoàn thành đưa vào sử dụng
Nguyên giá TSCĐ được xác định theo giá trị quyết toán công trình XDCB hoàn thành được duyệt là: 112.947.326,68 đồng
Khi tăng TSCĐ do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK221: 112.947.326,68 đồng
Có TK241: 112.947.326,68 đồng
Biết TSCĐ được đầu tư bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản kế toán ghi bút toán chuyển nguồn
Nợ TK441: 112.947.326,68 đồng
Có TK411: 112.947.326,68 đồng
3.2. Hạch toán giảm TSCĐ
TSCĐ của Công ty giảm chủ yếu do thanh lý, nhượng bán. Mọi trường hợp thanh lý nhượng bán TSCĐ phải có kế hoạch. Đối với TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách khi bán phải báo cáo và có quyết định của Bộ chủ quản.
a. Giảm TSCĐ do nhượng bán
Ngày 25/10/1998 Công ty có nhượng bán một xe ô tô Mekong (Ô tô này dùng vào sản xuất kinh doanh) cho bên mua
- Nguyên giá: 400.000.000đ
- Giá trị còn lại trên sổ: 120.000.000đ
- Giá trị thu hồi (giá bán): 200.000.000đ
- Thuộc nguồn vốn: ngân sách cấp
Các chứng từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ bao gồm:
+ Tờ trình đề nghị bán xe do bộ phận quản lý TSCĐ lập. Giám đốc xem xét và phê duyệt
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Biên bản bàn giao TSCĐ
Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi
Nợ TK 214 280.000.000 (Phần giá trị hao mòn)
Nợ TK 821 120.000.000 (Phần giá trị còn lại)
Có TK 211 400.000.000 (Phần nguyên giá)
Căn cứ vào phiếu thu số tiền nhượng bán ô tô do bên mua trả kế toán ghi
Nợ TK 111 200.000.000đ
Có TK 721 400.000.000đ
Kế toán vào sổ theo mẫu sổ chứng từ ghi sổ (2-1), sổ cái tài khoản 2114 theo mẫu sổ (2-2)
b. Giảm TSCĐ do thanh lý
TSCĐ được thanh lý là những máy móc thiết bị quá cũ đã hỏng không sử dụng được
Các chứng từ liên quan đến thanh lý TSCĐ gồm:
- Quyết định thanh lý TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Các chứng từ liên quan khác
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán tiến hành định khoản như trường hợp nhượng bán
Ví dụ: trong trường hợp TSCĐ được thanh lý nhưng chưa bán được với giá do Công ty định giá. Công ty triệu tập hội đồng định giá lại TSCĐ đó
Cụ thể:
Cục ĐBVN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Khu QLĐB II Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 42/HĐ ---------- ] ----------
]
Hà Nội, ngày 13 tháng 1 năm 1998
V/v: Bán xe m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20116.DOC