Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bưu chính Viettel

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1

I. Chức năng và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1

1.1. Khái niệm tiền lương 1

1.2. Chức năng của tiền lương 1

II. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương 2

2.1. Vai trò của tiền lương 2

2.2. ý nghĩa của tiền lương 3

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương 3

III. Các hình thức trả lương và tính theo lương trong doanh nghiệp 4

3.1. Trả lương theo thời gian 4

3.2. Trả lương theo khoán sản phẩm 7

3.3. Hình thức trả lương hỗn hợp 12

3.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương 13

3.5. Quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp 13

IV. Các khoản trích theo lương 14

4.1. Bảo hiểm xã hội 14

4.2. Bảo hiểm y tế 15

4.3. Kinh phí công đoàn 15

V. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 15

VI. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 16

6.1. Các chứng từ hạch toán ban đầu 16

6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 17

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL 22

I. Đặc điểm chung của Công ty 22

II. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 24

III. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 26

3.1. Đặc điểm quy trình phục vụ kinh doanh - dịch vụ 26

3.2. Mô hình tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh ở Công ty 26

3.3. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán 29

IV. Tổ chức hạch toán tiền lương tại Công ty Bưu chính Viettel 34

4.1. Đặc điểm về lao động của Công ty 34

4.2. Đặc điểm tiền lương của Công ty 36

4.3. Các hình thức tính lương và trả lương 45

4.4. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 53

4.5. Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 53

4.6. Thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 54

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL 57

I. Nhận xét khái quát về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bưu chính Viettel 57

II. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 60

KẾT LUẬN

 

 

 

 

 

docx70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2875 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bưu chính Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341) Có TK 111, 112,… 3. Tính tiền BHXH phải trả cho công nhân viên theo chế độ quy định khi ốm đau, thai sản, tai nạn... Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3383) Có TK 334: Phải trả người lao động (3341) 4. Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335: Chi phí phải trả (Doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất) Có TK 334: Phải trả người lao động (3341) 5. Các khoản khấu trừ vào lương của CNV và người lao động khác của Doanh nghiệp: Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 141: tạm ứng Có TK 138: Thu bồi thường về giá trị tài sản thiếu theo quyết định xử lý. Có TK 338: Khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYTvào lương của người lao động 6. Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của CNV và người lao động khác của Doanh nghiệp phảI nộp Nhà nước: Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) 7. Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho CNV và người lao động khác của Doanh nghiệp : Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 111, 112,… 8. Thanh toán các khoản phải trả cho CNV và người lao động khác của Doanh nghiệp: Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 111, 112,… 9. Trường hợp trả lương, trả thưởng cho CNV và người lao động khác của Doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hóa: - Ghi nhận giá vốn sản phẩm, hàng hóa Nợ TK 632 Có TK 155, 156 - Ghi doanh thu bán hàng nội bộ + Nếu sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ : Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 33311: Thuế GTGTphải nộp (33311) + Nếu sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT: Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán) 10. Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho CNV và người lao động khác của Doanh nghiệp: - Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả cho CNV và người lao động khác của Doanh nghiệp: Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348) - Khi chi tiền ăn ca cho CNV và người lao động khác của Doanh nghiệp: Nợ TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 111, 112,… 11. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 622,623, 627, 641, 642… : Tính vào chi phí SXKD (19%) Nợ TK 334: Khấu trừ vào lương của CNV (6%) Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Tổng BHXH. BHYT, KPCĐphải trích 12. Khi nộp 20% BHXH, mua thẻ BHYT, nộp KPCĐ: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384): Phải trả, phải nộp BHYT, BHXH, KPCĐ Có TK 111, 112…: Tiền mặt, tiền gửi 13. Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị: Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3382) Có TK 111, 112… 14. Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền: Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác 10. Khi được cơ quan BHXH thanh toán cho Doanh nghiệp về số bảo hiểm đã chi trả cho CNV: Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi Có Tk 338 (3383): BHXH được thanh toán CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL. Công ty Bưu chính Viettel được thành lập theo Quyết định 336/QĐ-QP ngày 27/07/1993 của Bộ Quốc phòng. Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel Tên viết tắt : Công ty Bưu chính Viettel Tên giao dịch bằng tiếng anh: Viettel Post Limited Company Tên viết tắt bằng tiếng anh : VTP Trụ sở chính: Số 01, phố Giang Văn Minh, phường Kim Mã, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội Điện thoại: 042660306 Fax : 069883035 Email : vtp@viettel.com.vn Website : www.viettel.com.vn Mã số tài khoản ngân hàng: 3110000486300 – Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội Mã số thuế:0100109106-002 – Cục thuế Hà Nội Vốn điều lệ: 40.000.000 đồng (bốn mươi tỷ đồng) Công ty TNHH nhà nước một thành viên Bưu chính viettel là doanh nghiệp 100% vốn do Tổng Công ty Viễn thông Quân đội đầu tư, có con dấu riêng, được mở tài khoản ở ngân hàng và kho bạc nhà nước, phải lập báo cáo theo quy định của Tổng công ty. Công ty Bưu chính Viettel trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội được thành lập đã chính thức triển khai dịch vụ bưu chính đáp ứng nhu cầu xã hội đồng thời đánh dấu một bước đổi mới trên thị trường kinh doanh dịch vụ bưu chính còn đang bỏ trống và phá vỡ sự độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh này tại Việt Nam. Trong quá trình hoạt động kinh doanh và phát triển, Công ty Bưu chính đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và nhanh chóng trở thành đơn vị đứng thứ 2 trên thị trường sau VNPT về việc cung cấp dịch vụ bưu chính tại Việt Nam. Công ty Bưu chính hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Mặc dù Thị trường bưu chính hiện nay chủ yếu do VNPT nắm giữ và độc quyền trong thời gian dài nên việc cung cấp dịch vụ bưu chính của công ty khác gặp nhiều khó khăn. Công ty Bưu chính Viettel đã tiến hành triển khai mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh 64/64 tỉnh thành với 134 bưu cục, bộ phận hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ bưu chính, dần dần chiếm được vị trí và uy tín trên thị trường kinh doanh bưu chính. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ bưu chính của công ty không được phép kinh doanh dịch vụ thư tem nên công ty đã kết hợp với VNPT để làm đại lý cho VNPT và làm đại lý cho một số hãng chuyển phát quốc tế như Công ty chuyển phát quốc tế DHL,TNT,FedEx, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên mạng bưu chính. BẢNG 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ TT Một số chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 So sánh 1 2 3= 2-1 1 Nguồn vốn KINH DOANH Đồng 49.090.200.000 50.400.000.000 1.309.800.000 2 Tổng doanh thu Đồng 40.080.238.166 51.987.400.000 11.907.161.940 3 Tổng tài sản Đồng 50.282.480.600 59.573.904.000 9.291.423.400 4 Nộp ngân sách nhà nước Đồng 7.968.238.202 10.294.534.650 2.326.296.448 5 Lợi nhuận trước thuế TNDN Đồng 13.378.700.059 16.969.642.067 3.590.942.010 6 Lợi nhuận sau thuế TNDN Đồng 5.401.461.848 6.675.107.410 1.273.645.562 7 Tổng số CBCNV Người 654 815 161 8 Thu nhập bình quân của CBCNV Đồng/người/tháng 1.066.736 1.309.893 243.157 II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETEL. 1. Chức năng: – Kinh doanh dịch vụ chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa – Đại lý kinh doanh dịch vụ phát hành báo Trực tiếp tổ chức triển khai, phát triển kinh doanh dịch vụ bưu chính và các dịch vụ gia tăng trên mạng bưu chính trên toàn quốc 2. Nhiệm vụ: Khai thác các nguồn báo chí trong nước và ngoài nước từ khâu nhận đặt mua, tổng hợp nhu cầu, phân phối, cung cấp cho các bưu cục, phát báo đến tay người đọc nhanh chóng, chính xác.Ngoài ra công ty còn tổ chức nhập khẩu báo chí, cung cấp các loại báo chí xuất bản xuất bản trong nước và các loại báo chí nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Hàng năm , Công ty phát hành mục lục báo chí xuất bản trong nước để nhằm cung cấp các thông tin cho các bưu cục và bạn đọc để thuận tiện cho việc đặt mua báo chí. Chuyển phát các bưu phẩm, bưu kiện trong thời gian ngắn nhất với chi phí hợp lý. III. ĐĂC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH 3.1. Đặc điểm của quy trình phục vụ kinh doanh - dịch vụ. a. Dịch vụ chuyển phát nhanh VTP: Là loại dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát các loại thư, tài liệu, vật phẩm hàng hóa (Bưu gửi) theo chỉ tiêu thời gian được Tổng Công ty Viễn thông Quân đội công bố trước. + VTP - dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước + VTP - dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế Sản phẩm của dịch vụ VTP + Chuyển phát nhanh thư tín + Chuyển phát nhanh tài liệu, công văn + Chuyển phát nhanh ấn phẩm + Chuyển phát nhanh hàng hóa Quy trình: + Các bưu cục nhận nhận bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa của người gửi gửi tới trung tâm khai thác + Các trung tâm khai thác kiểm tra, phân chia bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa theo vùng địa lý sau đó tổ chức chuyển phát theo các tuyến. b. Dịch vụ phát hành báo chí : Để tờ báo đến tay bạn đọc công ty cần phải trải qua các khâu sau: + Tổng hợp nhu cầu của khách hàng: Nhu cầu từ bưu điện khu vực đến bưu điện Huyện, Quận, Thị xã đến bưu điện Tỉnh, Thành phố đến trung tâm phát hành báo + Đặt in với tòa soạn báo + Báo được chuyển tới bộ phận phát hành báo + Bộ phận phát hành báo tổ chức chuyển báo đến tay bạn đọc đúng số lượng, thời gian, nội dung 3.2. Mô hình tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh ở Công ty. Do đặc điểm của công ty hoạt động trên địa bàn rộng, số lượng công nhân viên sản xuất kinh doanh đông, thời gian nhanh chóng, chính xác, nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý cũng có đặc điểm riêng Công ty Bưu chính Viettel gồm có: Giám đốc, 4 phó giám đốc, 5 phòng giúp việc và 5 đơn vị trực tiếp tham gia sản xuất * Giám đốc Chỉ đạo, phụ trách chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty. Phụ trách trực tiếp về tổ chức, kế hoạch SXKD, công tác kiểm tra giám sát nội bộ toàn Công ty. * Phó Giám đốc(Miền Bắc: 1 người, Miền Nam: 1 người, Miền Tây: 1 người, Miến Trung: 1 người) Chịu trách nhiệm chính về quản lý chất lượng dịch vụ, kết quả hoạt động SXKD và các mặt công tác theo ủy quyền của Giám đốc Công ty tại miền mà mình phụ trách. Nhiệm vụ của 4 Phó giám đốc là tương tự như nhau chỉ khác nhau về khu vực phụ trách. * Phòng tài chính kế toán - Tham mưu, giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt về công tác tài chính và hoạt động kế toán toàn Công ty theo quy định của Nhà nước và quy chế của Tổng Công ty. - Phân tích, tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính và các báo cáo kinh tế khác đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo Công ty và Tổng Công ty. * Phòng kinh doanh Tham mưu giúp Đảng ủy, Ban giám đốc về công tác thị trường, phát triển mạng lưới, dịch vụ mới và kinh doanh các dịch vụ theo chiến lược của Công ty. Quản lý, kiểm tra, xúc tiến công tác kinh doanh. * Phòng kế hoạch Nghiệp vụ Tham mưu, giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các mặt về công tác lập và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, công tác đầu tư tài sản, trang thiết bị cơ sở vật chất, hạ tầng, chất lượng dịch vụ, giá, … * Phòng Tổ chức Lao động Tham mưu, giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt về công tác tổ chức, biên chế, tiền lương, tuyển dụng, đào tạo và thực hiện các chế độ chính sách với người lao động toàn Công ty. * Ban Chính trị Hành chính Tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động về công tác Đảng, công tác chính trị, công tác thi đua khen thưởng trong toàn Công ty theo Nghị quyết của Đảng ủy Tổng Công ty và Đảng ủy Công ty. * Bưu cục thu phát (số lượng: 94) Khai thác, thu phát báo chí, quản lý sản lượng, doanh thu, công nợ, chất lượng dịch vụ…, vận hành, khai thác, quản lý mạng bưu chính viettel trên địa bàn bưu cục. * Bưu cục Trung tâm khai thác (số lượng: 4) Khai thác, kết nối BPBK, Báo chí, ….trong mạng bưu chính Viettel và thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi khu vực của Bưu cục. * Bưu cục Ngoại dịch (số lượng: 2) Là đại lý cho các hãng kinh doanh bưu chính quốc tế chuyên khai thác các bưu phẩm, bưu kiện đi quốc tế và làm đại lý cho VNPT trong lĩnh vực chuyển phát thư. * Trung tâm Phát hành báo (số lượng: 2) Phát hành báo, khai thác, kết nối báo chí, giúp Ban Giám đốc Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các mặt về công tác PHB, vận hành, khai thác trên toàn bộ mạng bưu chính Viettel. * Đội xe (số lượng: 2) Vận chuyển bưu phẩm,bưu kiện từ các bưu cục đến các trung tâm khai thác, chuyên chở các túi báo chí trong nội bộ các nhà in.Ngoài ra còn phục vụ lãnh đạo đi công tác và các nhu cầu khác của công ty. SƠ ĐỒ 5: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY GIÁM ĐỐC CÔNG TY Ban Chính trị Hành chính Bưu cục thu phát 94 Phòng Tổ chức lao động Phòng Kinh Doanh Phòng Tài chính Kế toán Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ P.Giám đốc M Bắc Bưu cục TT Khai thác 4 Bưu cục Ngoại Dich 2 Trung tâm PHB 2 Đội xe 2 P.Giám đốc M Nam P.Giám đốc M Tây P.Giám đốc M Đông 3.3.: Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán 3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán và đặc điểm một số phần hành chủ yếu * Tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty Bưu chính Viettel đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán, tài chính được tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty.Còn các Bưu cục không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn (3 ngày, 5 ngày) lập bảng kê chuyển chứng từ ban đầu về phòng tài chính kế toán của công ty để tiến hành ghi chép kế toán. Hiện nay phòng tài chính kế toán có 11 nhân viên được phân bổ cụ thể như sau: • Kế toán trưởng (01 người): Phụ trách phòng kế toán, chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của kế toán viên. Có nhiệm vụ lập các báo cáo tài chính gửi lên tổng công ty và các cơ quan chức năng của Nhà nước theo yêu cầu. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo của ban Giám đốc công ty. • Phó Phòng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán doanh thu , chi phí (1 người) : Chịu trách nhiệm về hạch toán tổng hợp, nhận chứng từ , số liệu của các phần hành kế toán để tập hợp chi phí cũng như doanh thu chuyển phát nhanh và phát hành báo. Báo cáo trưởng phòng kịp thời về việc xử lý kịp thời kế toán hàng tháng trước khi khóa sổ kế toán,lập báo cáo kế toán. • Kế toán vật tư vàTSCĐ(2 người): Hạch toán chi tiết và tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Chấp hành đầy đủ thủ tục về nhập, xuất, tồn bảo quản nguyên vật liệu. Nắm vững phương pháp tính giá và phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. Hàng tháng lập bảng kê nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu đảm bảo khớp đúng giữa sổ chi tiết, sổ cái, thẻ kho. Cuối kỳ kiểm kê, lập báo cáo. Hàng tháng theo dõi và hạch toán sự biến động tăng, giảm TSCĐ. Căn cứ vào số lượng nguyên giá TSCĐ để trích khấu hao, sau đó phân bổ khấu hao đó cho các đối tượng có liên quan. • Kế toán Thuế ( 1 người): Theo dõi tình hình thanh toán thuế, phí, lệ phí phải nộp nhà nước và các khoản thuế được khấu trừ.Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp nhà nước. • Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán kiêm kế toán tiền lương, BHXH,KPCĐ (2 người): Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiền gửi, tiền vay với ngân hàng vào ngày cuối tháng. Kiểm tra ngày công xếp loại lao động, tăng lương, thưởng và các khoản thu nhập khác cho CNV trong công ty, bảng thanh toán BHXH, chứng từ KPCĐ, quỹ khen thưởng trước khi trình phụ trách phòng ký. Mở sổ theo dõi hạch toán kế toán theo chế độ hiện hành, lập báo cáo về lao động, tiền lương, một số khoản thanh toán khác và các quỹ công ty theo quy định. • Kế toán phải trả nhà cung cấp (2 người) : Theo dõi chi tiết công nợ, thanh toán với từng đơn vị bán hàng trong nước cũng như với công ty nước ngoài.tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản công nợ đến hạn thanh toán. • Thủ quỹ (2 người): Chịu trách nhiệm về số liệu, chứng từ và sổ sách lưu giữ.Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt trên sổ quỹ. Thực hiện công tác chuyên môn khác được phân công tại Phòng Tài chính. 3.3.2. Chế độ kế toán áp dụng: Công ty Bưu chính viettel áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi bổ sung của chế độ kế toán Việt Nam. – Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm. – Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ – Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng – Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ – Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp giá đích danh – Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. 3.3.3. Hình thức kế toán áp dụng: Công ty sử dụng phần mềm kế toán cho tất cả các phần hành kế toán. Phần mềm kế toán mà công ty sử dụng là phần mềm effect. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của hình thức chứng từ ghi sổ. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ” . Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ kế toán được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán là: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái, các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. SƠ ĐỒ 7: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ kế toán BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu SƠ ĐỒ 8: TRÌNH TỰ XỬ LÝ TRÊN MÁY THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Các chứng từ gốc Xử lý chứng từ Nhập dữ liệu đầu vào: - Các chứng từ gốc đã được xử lý - Các bút toán điều chỉnh, các bút toán kết chuyển - Các tiêu thức phân bổ CPQL và CPSX - Các tài liệu liên quan khác Máy sẽ được thực hiện * Lên các loại sổ sách: - sổ cái - Sổ kế toán chi tiết - Bảng tổng hợp chi tiết * Lập: - Báo cáo tài chính + Nhà nước quy định + Tổng công ty - Báo cáo kế toán quản trị 3.3.4. Tổ chức hệ thống tài khoản Công ty Bưu chính Viettel vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đã ban hành theo quyết định số 15/ QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, để đáp ứng nhu cầu quản lý và điều hành hệ thống các tài khoản kế toán đã được mã hóa thống nhất và được áp dụng ở đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và Tổng Công ty. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu quản lý của ngành Bưu chính, công ty đã mở thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 và không sử dụng một số tài khoản. 3.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính hàng năm của công ty quy định lập các báo cáo tổng hợp sau: + Bảng cân đối kế toán: mẫu số B 01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B 02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03-DN + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B 09-DN Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý, công ty còn lập thêm các báo cáo kế toán quản trị nhằm giúp cho lãnh đạo Công ty nắm được tình hình tài chính, kinh doanh của toàn Công ty, từ đó xác định phương hướng và ra các quyết định trong kinh doanh. Các báo cáo kế toán nội bộ: Theo quy định của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam: + Bảng cân đối tài khoản: B 01-KTNB + Chi phí sản xuất, kinh doanh: B 02-KTNB + Chi phí quản lý doanh nghiệp: B 03-KTNB + Thanh toán với cấp trên: B 05-KTNB + Báo cáo doanh thu: B 07-KTNB 3.3.6. Phương pháp tính thuế: Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. IV. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY BƯU CHÍNH VIETTEL 4.1. Đặc điểm về lao động của công ty. Để đảm bảo tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình, Công ty không những phải đảm bảo chất lượng lao động của chính mình mà còn phải đảm bảo kết cấu lao động hợp lý. Công ty Bưu chính Viettel có đội ngũ lao động khoa học, bài bản với kết cấu trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh doanh giỏi cũng như số lượng và chất lượng tương đối hợp lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc của Công ty. Tính đến ngày 31/12/2006, tổng số lao động của Công ty là 971 người trong đó nữ là 255 người (26,26%), nam là 716 (73,74%), trình độ Cao học (0,51%), Đại học, Cao đẳng (28,74%), Trung cấp (16,79%), Sơ cấp (3,5%). Các số liệu về lao động của Công ty được trình bầy trong Bảng sau: BẢNG 2: BẢNG THỐNG KÊ LAO ĐỘNG (Số liệu 31/12/2006) TT NỘI DUNG SỐ LAO ĐỘNG (NGƯỜI) TỶ TRỌNG (%) 1 Tổng số CNV trong Công ty 971 100 2 Số lao động trực tiếp 746 76,83 3 Số lao động gián tiếp 174 17,92 4 Số lao động chờ nghỉ việc, chuyển công tác 51 5,25 5 Số người có trình độ Cao học 5 0,51 6 Số người có trình độ Đại học 233 24 7 Số người có trình độ Cao đẳng 46 4,74 8 Số người có trình độ Trung cấp 163 16,79 9 Số người có trình độ Sơ cấp 34 3,5 10 Số người có trình độ PTTH 374 38,52 11 Số lao động chưa qua đào tạo 116 11,95 12 Số lao động trong danh sách 863 88,88 13 Số lao động ngoài danh sách 108 11,12 14 Tổng số lao động nữ 255 26,26 15 Tổng số lao động nam 716 73,74 Tuổi bình quân của lao động - Tuổi bình quân của lao động gián tiếp là: 31,17 - Tuổi bình quân của lao động trực tiếp là: 29,34 - Tuổi bình quân của lao động chờ nghỉ việc, chuyển công tác là: 38,23 Tổ chức phân công ca kíp: - Khối lao động hành chính làm việc từ 8h00 - 17h00 nghỉ trưa từ 12h00 – 13h00 - Khối lao động trực tiếp: + Dịch vụ Chuyển phát nhanh: làm việc từ 7h30 – 17h30 nghỉ trưa từ 12h30 - 13h30 + Dịch phụ phát hành báo: làm việc từ 4h00 – 8h00 Toàn bộ lực lượng của Công ty chia làm 3 loại chủ yếu: - Bộ phận lao động gián tiếp: Là bộ phận lao động thuộc khối quản lý và hành chính văn phòng. - Bộ phận lao động trực tiếp: Là bộ phận lao động sản xuất trực tiếp tại các Bưu cục, trung tâm, đội xe với chức năng phục vụ các nhu cầu kinh doanh, dịch vụ của Công ty. - Lao động chờ nghỉ việc, chuyển công tác: Là lao động đang trong thời gian chờ chuyển công tác, chờ thủ tục nghỉ việc. 4.2. Đặc điểm tiền lương của Công ty Bưu chính viettel. a. Trình tự hạch toán lương tại Công ty: Hạch toán lao động tiền lương của Công ty được tiến hành như sau: Trưởng bộ phận các Bưu cục, phòng, ban thống kê tập hợp kết quả SXKD của tập thể và kết quả thực hiện công việc của từng người ( Hệ số lương chức danh - hi, hệ số chất lượng công tác - Ki ): Năng suất chất lượng theo từng Bưu cục làm cơ sở lập Bảng chấm công, xét chất lượng tập thể, cá nhân sau đó tính tiền lương của mỗi người lao động. Kết quả này phải được sự xác nhận của Trưởng các đơn vị trong Công ty và được phòng tổ chức lao động trong Công ty kiểm tra. Sau đó, Giám đốc duyệt năng suất, chất lượng tập thể. Các chứng từ này sau khi được kiểm tra thì chuyển cho phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ nhập toàn bộ dữ liệu vào máy tính và kiểm tra kết quả các Bảng lương đối chiếu và hoàn thiện việc tính lương cho công nhân viên. Kế toán thanh toán ghi phiếu chi và chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ký duyệt, sau khi được Giám đốc duyệt chi thì thủ quỹ chi tiền lương. Kế toán thanh toán căn cứ vào Bảng thanh toán lương, trích lập các khoản trích theo lương, phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và chi phí quản lý Doanh nghiệp và lưu toàn bộ chứng từ này. SƠ ĐỒ 9: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN LƯƠNG TẠI CÔNG TY Tổ phòng ban tập hợp tính lương Kế toán trưởng kiểm tra và ký duyệt Giám đốc ký và duyệt chi Phòng tổ chức lao động kiểm tra Kế toán thanh toán ghi phiếu chi Thủ quỹ chi tiền Giám đốc duyệt năng suất, chất lượng các tập thể và cá nhân Phòng kế toán nhập toàn bộ dữ liệu vào máy Phòng kế toán quản lý toàn bộ chứng từ và lưu chứng từ b, Quỹ tiền lương của Công ty: Theo hướng dẫn thực hiện nghị định 28/CP về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các Doanh nghiệp nhà nước và Nghị định 03/CP của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 28/CP đối với Doanh nghiệp trong quân đội. Căn cứ vào Thông tư số 05/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao động và Thương binh xã hội về việc hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương , thu nhập trong các Doanh nghiệp nhà nước. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu: VĐG = Trong đó: VĐG: Đơn giá tiền lương (đơn vị %) : Tổng quỹ lương năm kế hoạch : Tổng doanh thu kế hoạch Quỹ tiền lương của Công ty tính theo tỷ lệ tiền lương trên doanh thu được Tổng giám đốc phê duyệt hàng năm. Phụ cấp trong Công ty có: * Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý: STT Chức danh Mức phụ cấp trên đơn vị 1 Trưởng đơn vị quản lý tuyến phát không tính doanh thu mà cách trụ sở đơn vị > 20 km, làm báo cáo với viễn thông Tỉnh mà phải tập hợp từ nhiều Bưu cục Tỉnh 0.1 mức lương chức danh tối thiểu 2 Trưởng Đơn vị quản lý thêm đơn vị cấp 2 có doanh thu 50 tr.đ/tháng 0.2 mức lương chức danh tối thiểu 3 Trưởng Đơn vị quản lý thêm đơn vị cấp 2 có doanh thu 100 tr.đ/tháng 0.4 mức lương chức danh tối thiểu 4 Trưởng Đơn vị quản lý thêm đơn vị cấp 2 có doanh thu >100 tr.đ/tháng 0.5 mức lương chức danh tối thiểu * Phụ cấp kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể: STT Chức Đảng, đoàn thể Mức phụ cấp 1 Bí thư chi bộ 0.2 mức lương tối thiểu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bưu chính Viettel.docx
Tài liệu liên quan