Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO

MỤC LỤC

 

Lời nói đầu

 

Chương I: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

I.khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương

1.Tiền lương và ý nghĩa của tiền lương

2.Các hình thức trả lương

3. Các khoản trích theo lương

4. Các khoản thu nhập khác

II. Nội dung hạch toán tiền lương theo chế độ hiện hành

1.Chứng từ sử dụng

2.Tài khoản sử dụng

3. Nội dung hạch toán

III. Nội dung hạch toán các khoản trích theo lương

1.Chứng từ sử dụng

2.Tài khoản sử dụng

3. Nội dung hạch toán

IV. Nội dung hạch toán các khoản thu nhập khác

1.Chứng từ sử dụng

2.Tài khoản sử dụng

3. Nội dung hạch toán

Chương II : Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH VINAFCO

I. Khái quát chung về Công ty

1. Đặc điểm về lao động

2. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

II. Đặc điểm về lao động và quản lý lao động.

1.Đặc điểm về lao động.

2. Đặc điểm về quản lý lao động.

3.Các hình thức trả lương tại Công ty VINAFCO

III. Tổ chức hạch toán tiền lương theo thời gian

1. Chứng từ để tính lương

2. Tài khoản sử dụng

3. Nội dung hạch toán

IV Tổ chức hạch toán tiền lương theo sản phẩm

1. Chứng từ để tính lương

2. Tài khoản sử dụng

3. Nội dung hạch toán

V. Hạch toán BHXH phải trả CNV

Chương III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiền lương, các khoản trích theo lương và nâng cao hiệu quả sử dụng

người lao động

I.Đánh giá tình hình sử dụng người lao động, tình hình quản lý, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty VINAFCO.

1.Ưu điểm

2.Nhược điểm

II. Phương hướng hoàn thiện công tác tiền lương

III Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động

1. Đánh giá tình hình sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty VINAFCO.

3. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.

 

Kết luận

 

 

2

2

6

17

20

22

22

27

27

29

29

29

30

31

31

31

32

33

 

33

33

36

37

42

42

44

45

45

45

46

46

54

54

54

54

61

70

 

 

70

 

70

72

72

74

74

 

84

89

 

 

 

docx91 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2004 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH tiếp vận VINAFCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3382 - Kinh phí công đoàn Có TK111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng + Thực hiện chi phí công đoàn tại cơ sở : Nợ TK 3382 - Kinh phí công đoàn Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng - Sử dụng BHYT nộp hết 3% cho cơ quan quản lý cấp trên: Nợ TK 3384 - Bảo hiểm y tế Có TK111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng - Sử dụng BHXH + Nộp 20% cho cơ qua quản lý BHXH Nợ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội Có TK111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng + Nếu cơ quan BHXH uỷ nhiệm cho doanh nghiệp chi trả hộ các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản , tai nạn lao động Khi CNV có phiếu nghỉ hưởng BHXH thì căn cứ vào chế độ bảo hiểm , tuỳ vào từng trường hợp để tính bảo hiểm trả cho người lao động Nợ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội Có TK 3 4 - Phải trả CNV Khi thực hiện trả BHXH Nợ TK 334 - Phải trả CNV Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Nếu số kinh phí công đoàn chi tiêu tại Công ty không đủ thì được cơ quan BHXH cấp bù Nợ TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 3383 - Bảo hiểm xã hội IV. NỘI DUNG HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP KHÁC 1.Chứng từ sử dụng - Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng thanh toán tiền lương -….. 2. Tài khoản sử dụng - TK 421 : lợi nhuận chưa phân phối - TK 431 : quỹ khen thưởng, phúc lợi + TK 4311 : quỹ khen thưởng + TK 4312 : quỹ phúc lợi - TK 334 - phải trả CNV - TK111,112 3.Nội dung hạch toán - Hàng tháng, tạm trích quỹ khen thưởng Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi Chi tiết: TK 4311: quỹ khen thưởng TK 4312: quỹ phúc lợi - Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, xác định số quỹ khen thưởng, phúc lợi phải trích thêm ghi Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi Chi tiết: TK 4311: quỹ khen thưởng TK 4312: quỹ phúc lợi - Tính tiền thưởngcho CNV từng tháng quý, năm : Nợ TK 4311 - Quỹ khen thưởng Có TK 334 - Phải trả CNV - Chi tiền thưởng cho từng CNV: Nợ TK334 - Phải trả CNV Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng - Khi dùng quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn , chi cho CNV nghỉ mát , chi văn hoá , văn nghệ …khi chi ghi: Nợ TK 4312 - Quỹ phúc lợi Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN VINAFCO I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY VINAFCO 1.Quá trình hình thành và phát triển Kinh tế thị trường việt nam phát triển theo các quy luật kinh tế tất yếu khách quan. Các nghành sản xuất vật chất mở rộng, hàng hoá trong nước ngày càng tăng. Do vậy , nhu cầu lưu thông phối hàng hoá tất yếu phải phát triển đường bộ. Ở các nước kinh tế đang phát triển, các ngành dịch vụ đang chiếm lĩnh một vị trí hết sức quan trọng không kém gì các ngành sản xuât vật chất trong nền kinh tế quốc dân. Thị trường dịch vụ vận tải đang là nhu cầu cần được phát triển, đòi hỏi các nhà quản lý bộ giao thông vận tải quan tâm nhiều hơn tới lĩnh vực này. Từ các yếu tố mở rộng ngành du lịch vận tải và các yếu tố trên dẫn đến việc cần thiết phải thành lập Công ty vận tải trung ương của lãnh đạo bộ giao thông vận tải. Công ty được thành lập theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 23A/TCCB do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ký ngày 16/12/1987 , với tên giao dịch quốc tế : VIETNAM FREIGHT FORWARDING CORPORATION ( viết tắt là VINAFCO). Trụ sở chính tại 33C Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội. Năm 1993, theo nghị định số 338/CP Công ty dịch vụ vận tải trung ương được quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước số 1542/QĐTCCB -LĐ ngày 02/08/1993. Ngày 02/01/2001, theo quyết định số 211/2001/QĐ/ BGTVT do bộ giao thông vận tải cấp, giấy phép kinh doanh số 0103000245 ngày 15/01/2001 do phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá , chuyển từ hình thức sở hữu nhà nước sang Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương với số vốn điều lệ là 12 tỷ đồng. Trong đó : vốn cổ đông nhà nước chiếm 25% tương đương 3 tỷ đồng, vốn các cổ đông trong Công ty chiếm 75% tương đương 9 tỷ đồng. Cùng với sự phát triển của Công ty là sự ra đời của các đơn vị trực thuộc . Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO ( tên tiếng Anh là LOGISTICS CO.,LTD) là một đơn vị thành viên được thành lập ngày 15/11/1990 với trụ sở tại 916 Bạch Đằng - Hà Nội. Công ty được thành lập với nhiệm vụ : làm đại lý vân tải, liên hiệp vận chuyển hàng hoá từ kho đến kho, tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài ngành giao thông vận tải. Hiện nay VINAFCO LOGISTICS là thành viên của VIFFAS - hiệp hội vận tải Đông Nam Á và FIATA - hiệp hội vận tải Châu Á Thái Bình Dương hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên với chủ sở hữu duy nhất là Công ty cổ phần VINAFCO. Lĩnh vực kinh doanh: + Kinh doanh kho bãi, bốc xếp bảo quản,phân phối các loại hàng hoá thông qua các trung tâm tiếp vận. + Vận tải đa phương thức: vận tải hàng hoá bằng đường biển, đường sông, đường sắt , đường sắt trong và ngoài nước, tổ chức đưa hàng hoá từ kho đến kho theo yêu cầu của khách hàng. +Vận chuyển quá cảnh với Trung Quốc, Lào, Campuchia. Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá, làm thủ tục hải quan cho các chủ hàng, kinh doanh nhập khẩu phương tiện, thiết bị giao thông vận tải. + Mua bán cát Cam Ranh, cát khuôn đúc , đá vôi, thạch cao, than, vật liệu xây dựng, clinker, quặng; các loại lương thực , ngô , sắn..;xút , phèn , sôđa, phân bón các loại, muối các loại.. + Dịch vụ sơn , sửa chữa, trung đại tu container và thiết bị giao thông vận tải. Sau 14 năm thành lập Công ty tiếp vận VINAFCO đã có được những thành tựu khá lạc quan: thu nhập bình quân của người lao động được cải thiện, Công ty phát triển ngày càng vững chắc, doanh thu năm sau cao hơn năm trước.. Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và bảo vệ quyền lợi cho người lao động . Cơ sở vật chất hiện nay của Công ty : + Nhà xưởng kho bãi : 30.000 m2 kho bãi đạt tiêu chuẩn. + Phương tiện thiết bị : 56 ô tô tải có tải trọng từ 0.5 đến 40 tấn. 14 xe cẩu từ 6 tấn đến 12.5 tấn. 12 xe nâng các loại. Với tổng số vốn là : 35 tỷ Trong đó : vốn cố định : 28 tỷ. Vốn lưu động :7 tỷ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (đơn vị tính : nghìn đồng) Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Doanh thu 28.000.000 37.000.000 42.000.000 Thu nhập bình quân (đ/người/tháng) 1.434.000 1.895.000 2.100.000 2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý Mô hình tổ chức của Công ty Giám đốc Điểm làm thủ tục ngoài cửa khẩu Bạch Đằng Trung tâm phân phối Bạch Đằng Phòng kinh doanh Trung tâm phân phối Tiên Sơn Phòng vận tải và giao nhận áp tải Điểm làm thủ tục thủ tục hải quan Tiên Sơn Phòng Hành chính – Kế Toán Phó Giám đốc Phó Giám đốc Trung tâm phân phối Mỹ Đình Đại diện thành phố Hồ Chí Minh Đại diện thành phố Hải Phòng Xưởng sửa chữa Tiên Sơn Đội xe cẩu xếp dỡ, phân phối và vận chuyển container Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức của Công ty VINAFCO b. Chức năng của các bộ phận chủ yếu: - Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và các phó giám đốc + Giám đốc người lãnh đạo cao nhất của Công ty, là đại diện trước theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tập thể người lao động về toàn bộ hoạt động của trung tâm, chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của Công ty. Giám đốc Công ty do hôi đồng quản trị Công ty cổ phần VINAFCO cử ra. + Các phó giám đốc do giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiêm cach chức sau khi đã thông qua ý kiến của hội đồng quản trị và ban giám đốc Công ty cổ phần VINAFCO. số lượng các phó giám đốc sẽ phụ thuộc vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của Công ty. Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc Công ty, đồng thời được giám đốc giao phụ trách chính các công việc sau: 1 phó giám đốc phụ thách tổ chức. 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh. - Phòng kinh doanh: đưa ra những phương án kinh doanh khả thi , trinh lên giám đốc , đồng thời là những người trực tiếp tham gia vào quá trình xúc tiến các phương án kinh doanh đã duyệt. - Các trung tâm phân phối : cung cấp các dịch vụ tiếp vận theo quy trình: vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, tiếp nhận đến kho - lưu kho, bảo quản , đóng gói - bốc xếp xuất nhập hàng – phân phối đến các đại lý tiêu thụ bằng ô tô ; tiếp nhận nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước, tổ chức vận tải về kho, bảo quản và cung cấp đến nhà sản xuất theo tiến độ thời gian mà nhà sản xuất yêu cầu. - Phòng kế toán hành chính : thực hiện chức năng phân phối và điều hoà vốn kinh doanh cho các bộ phận trong Công ty phục vụ cho kinh doanh. Kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , thực hiện công tác hạch toán kế toán. - Phòng vận tải , giao nhận áp tải :Công ty cung cấp các dịch vụ cảng - kho / kho - cảng theo yêu cầu của khách hàng. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán giao dịch với NH Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp và giá thành Kế toán TSCĐ và vật tư Kế toán đội sản xuất (thống kê) Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty VINAFCO - Kế toán trưởng : + Chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Công ty + Tham mưu cho giám đốc Công ty về mặt tài chính để ký kết các hợp đồng kinh tế. + Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh mà cấp dưới trình. + Cân đối nguồn tài chính toàn Công ty, tham mưu cho giám đốc điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp và có hiệu quả cao. - Kế toán ngân hàng: + Thanh tra các khoản tiền do bộ phận yêu cầu bằng các chứng từ gốc thông qua các kế toán chuyên quản kiểm tra, đã được lãnh đạo phê duyệt. + Thông báo các khoản tiền thanh toán qua ngân hàng mà khách hàng chuyển trả về hàng hoá dịch vụ xuất bán, vận chuyển… + Cập nhật giấy báo nợ, báo có, lên số dư hàng ngày, báo cáo kế toán trưởng và lên chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Kế toán thanh toán : thanh toán nội bộ theo các quy định của nhà nước và quy chế của Công ty như tiền lương, chi phí hành chính, BHXH, lập chứng từ thu chi tài chính, lên sổ sách kế toán và đối chiếu với quĩ. - Kế toán đội sản xuất : + Có nhiệm vụ quản lý , kiểm tra giám sát mọi hoạt động của đơn vị : từ khách hàng của đơn vị cho đến toàn bộ chi phí phát sinh trong niên độ kế toán. cùng với lãnh đạo và phụ trách kế toán đơn vị lập kế hoach sản xuất kinh doanh tháng, quý , năm. + Lên sổ sách kế toán tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đơn vị mình quản lý. + Đối chiếu với các phần hành kế toán liên quan( ngân hàng, thanh toán, tài sản, tổng hợp ) Kế toán chuyên quản đơn vị có chức năng như một kế toán tổng hợp thu nhỏ. - Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): + Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ. + Theo dõi chi tiết các thiết bị, hiện trạng TSCĐ, sửa chữa lớn, mua sắm thiết bị tài sản. + Vào sổ sách các nghiệp vụ có liên quan. + Đối chiếu với các đơn vị và các thành viên kế toán có liên quan về các nghiệp vụ kinh tế có phát sinh TSCĐ, báo cáo số liệu tổng hợp cho kế toán trưởng. - Thủ quỹ: + Quản lý tiền mặt, kiểm tra tính pháp lý của chứng từ gốc có liên quan đến nghiệp vụ thu chi tiền mặt trước khi thực hiện thu hoặc chi. + Lên báo cáo quỹ hàng ngày, đối chiếu với sổ tiền mặt( kế toán thanh toán) và báo cáo số liệu tổng hợp cuối ngày cho phó phòng phụ trách tài chính và kế toán trưởng. b. Tổ chức sổ kế toán. Doanh nghiệp sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Với hình thức này mọi nghiệp vụ phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ, trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán được ghi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình thực tế, quy mô, mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Hệ thống sổ kế toán của Công ty gồm: + Sổ tổng hợp + Sổ chi tiết các tài khoản : TK 111, TK 112,TK 113, TK 131, TK 138, TK 141, TK 338(8), TK 338(3382, 3383, 3384), TK333(1), TK334, TK336, TK431,TK621, TK622,TK627, TK642… + Bảng cân đối các tài khoản. +…………… - Trình tự ghi sổ: + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ quỹ và các sổ chi tiết có liên quan. + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ. sau đó chứng từ ghi sổ được đối chiếu ghi vào đăng ký chứng từ ghi sổ. + Từ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các chứng từ có liên quan. + Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết. + Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản. + Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo chi tiết. + Cuối tháng đối chiếu sổ đăng ký chứng từ gốc với bảng cân đối tài khoản. + Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Sổ quỹ Chứng từ gốc Các sổ thẻ Chi tiết Bảng TH chứng từ gốc cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính kế toán Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán của Công ty VINAFCO Ngoài ra theo định kỳ bộ phận kế toán của tổng Công ty đến Công ty để kiểm tra công tác kế toán của Công ty có phù hợp với chế độ của nhà nước hay không. đồng thời kế toán của tổng Công ty sẽ hướng dẫn chỉ đạo kế toán Công ty những chế độ mới, chính sách mới giúp công tác kế toán tại Công ty hoạt động có hiệu quả hơn. - Hệ thống tài khoản sử dụng. Công ty tiếp vận VINAFCO đã thực hiện theo hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 1144/TC/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của bộ trưởng bộ tài chính và các văn bản bổ sung nội dung hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định nói trên. d. Báo cáo kế toán Các báo cáo kế toán được lập theo tháng , quý, năm, bao gồm: + Bảng cân đối kế toán . + Báo cáo kết quả kinh doanh. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Báo cáo thuế II. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG Đặc điểm về lao động : Công ty VINAFCO trước đây có khoảng 25 thành viên cho đến nay tính đến thời điểm tháng 8/2004 có 153 cán bộ công nhân viên trong đó: Số lượng lao động ( người) Tỷ trọng (%) Cán bộ quản lý 46 30 Cán bộ điều hành vận tải 10 6,5 Cán bộ điều hành kho 8 5,2 Thợ sửa xe 24 15,7 Lái xe 24 15,7 Thợ sửa chữa cơ khí 10 6,5 Bảng 3: Bảng phân bố lao động Ngoài ra Công ty còn sử dụng nhiều nhân công thuê ngoài để phục vụ cho công việc bốc dỡ hành hoá… Quyền và nghĩa vụ của người lao động ở Công ty VINAFCO - Quyền được hưởng các chế độ chính sách + Người lao động được trả lương vào ngày mùng 5 của tháng kế tiếp, mức tiền lương do người lao động thoả thuận với Công ty căn cứ vào công việc và năng lực của người nhưng đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. + Được trang bị trang bị, phương tiện cần thiết phục vụ cho công việc mà mình đảm nhiệm nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Được hưởng các phụ cấp liên quan như phụ cấp phương tiện đi lại , phụ cấp ăn trưa, phụ cấp trách nhiệm chức vụ,…mức phụ cấpp do Công ty quyết định trên cơ sở mặt bằng thu nhập và công việc mà người lao động phụ trách. + Người lao động được quyền tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đối với người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ 1 đến 3 năm. Việc đóng bảo hiểm là bắt buộc và Công ty sẽ thực hiện ngay tại thời điểm trả lương hàng tháng. - Các quyền khác + Được quyền góp vốn và hưởng lợi nhuận theo phần vốn lưu động góp vào Công ty nếu Công ty có nhu cầu góp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Được quyền tham gia đóng góp ý kiến nhằm phát triển Công ty, phát huy sáng kiến nhằm phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. + Được Công ty tạo điều kiện về mặt thời gian và vật chất( nếu có) để tham gia cac khoá học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Nghĩa vụ của người lao động + Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Công ty về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. + Tuân thủ sự chỉ đạo điều hành của người phụ thách quản lý mình. + Có thái độ cầu thị, nghiêm túc tập trung vào công việc để hoàn thành công việc được giao. + Giữ gìn, bảo quản, các số liệu, tài liệu trong phạm vi trách nhiệm được giao, giữ gìn các trang thiết bị đã được cấp nhắm vận hành an toàn, đúng niên hạn sử dụng đúng quy định, + Tuyệt đối chấp hành nội quy, quy chế nơi làm việc + Tận tuỵ phục vụ Công ty hết mình, không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái các quy định của Công ty nhằm thu lợi nhuận cho cá nhân và làm thiệt hại đến lợi ích, uy tín của Công ty. + Trong khi làm việc nghiêm cấm sử dụng rượu bia và các chất kích thích khác. Hiện nay, Công ty chú ý đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động như : Công ty và trường Cao Đẳng Giao Thông Hà Nội liên tục hợp tác, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho các cán bộ từ phòng ban đến các bộ phận trực tiếp sản xuất. Và hiện tại Công ty đang mở lớp học về nghiệp vụ để phục vụ chiến lược phát triển của Công ty. 2. Đặc điểm về quản lý lao động - Lao động của doanh nghiệp là một tập thể những người làm việc trong biên chế hoặc theo hợp đồng đang được doanh nghiệp sử dụng quản lý và trả lương. - Ở mỗi doanh nghiệp số lượng lao động nhiều hay ít tuỳ thuộc nvào nhiệm vụ sản xuất , trình độ kỹ thuật, trang thiết bị kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý. Số lao động càng ổn định càng có lợi cho việc phát huy kỹ năng , kỹ xảo của người lao động thúc đẩy sản xuất phát triển. Song trên thực tế số lượng lao động của doanh nghiệp thường biến động bởi nhiều nguyên nhân. Số lao động có thể tăng do : tuyển dụng mới, nơi khác chuyển về …mặt khác số lượng lao động có thể giảm do về hưu, chuyển đi nơi khác, cho thôi việc.. - Lao động tại Công ty VINAFCO được chia làm hai nhóm : lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Sự cấu thành hợp lý giữa hai loại lao động này là một trong những biện pháp quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến năng suất lao động và hiệu suất công tác của mỗi loại lao động. Sự biến động của hai loại lao động này cá ảnh hưởng không giống nhau đến tình hình sản xuất của đơn vị. 3. Các hình thức trả lương tại Công ty VINAFCO Tiền lương là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của người lao động và trở thành đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích người lao động. Để phát huy tối đa chức năng của tiền lương thì việc trả lương cho lao động cần phải dựa vào nguyên tắc cơ bản sau: + Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. + Dựa trên sự thoả thuận giữa người mua, người bán sức lao động. + Tiền lương phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Việc kết hợp đúng nguyên tắc trên với mô hình trả lương cụ thể thích hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp tại Công ty VINAFCO, hình thức trả lương được áp dụng là : trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG THEO THỜI GIAN Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có thưởng cho khối lao động gián tiếp như : văn phòng Công ty, nhân viên quản lý , giám đốc, thủ kho, bảo vệ. Do đặc điểm của nghành vận tải mà Công ty là thành viên nên để đảm bảo khối lượng công việc và thời gian vận tải, Công ty vẫn thực hiện chế độ làm việc 26 ngày/tháng. 1.Chứng từ để tính lương - Bảng chấm công - Phiếu giao việc - Bảng thanh toán tiền lương …… 2.Tài khoản sử dụng TK 334 : phải trả công nhân viên TK 3. Nội dung hạch toán Công thức để tính lương: Lương cấp bậc Số ngày làm việc thực tế Lương tháng = x x Hđ 26 ngày Hđ : hệ số lương kinh doanh (hệ số sản phẩm), hệ số này được hội đồng quản trị và đại hội công nhân viên thông qua sau mỗi năm dựa trênbáo cáo hoạt động tài chính của Công ty. Hệ số này được quy định cho từng bộ phận. Lương cấp bậc được xác định bằng quá trình làm việc lâu năm của mỗi công nhân viên. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao cho các phòng ban và con người cụ thể,căn cứ vào bằng cấp, trình độ chuyên môn được đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian công tác. + ví dụ : lương thời gian tính cho lao động gián tiếp Lương Quốc Hưng : cử nhân kinh tế lương cấp bậc : 1.400.000đ/ tháng Số ngày công : 24 công Hệ số sản phẩm : 1.6 1400.000 Lương tháng = x 24 x 1,6 = 2067.692 26 ngày Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho các phòng ban. Bảng 4: Bảng chấm công phòng kế toán hành chính tháng 11/2003 BẢNG CHẤM CÔNG PHÒNG KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH THÁNG 11/2003 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 11/2003 Phòng kế toán hành chính Stt Họ và tên Lương thời gian Ăn ca T.lương T.ứng T.nợ Còn lĩnh Ký nhận NC L.cấp bậc HS Tiền 1 Vũ Đình Quang 25.5 1400000 6.6 9062308 96000 9158308 3000000 6158308 2 Nguyễn Văn Thu 23.5 1400000 3.9 4935000 84000 5019000 2000000 3019000 3 Pham. Thanh Hương 26 1400000 2.6 364000 96000 3736000 1500000 2236000 4 Nguyễn Minh Phương 25.5 1400000 1.7 2334231 100000 2434231 700000 1734231 5 Lương Quốc Hưng 24 1400000 1.6 2067692 88000 2155692 1000000 1155692 6 Nguyễn Thu Hà 26 1400000 1.7 2380000 100000 2480000 700000 1780000 7 Trần Vân Khanh 25 1400000 1.5 2019231 92000 2111231 700000 1411231 8 Nguyễn Thị Hoa 26 1400000 1.3 1820000 100000 1920000 700000 1220000 9 Nguyễn Đăng Thanh 27 1400000 1.5 2180769 108000 2288769 700000 1588769 10 Hà Thanh Thủy 29 1400000 1.5 2342380 116000 2458308 700000 1758308 11 Phạm Thu Hằng 22.5 1400000 1.2 1453846 84000 1537846 700000 837846 12 Nông Văn Hải 25 1400000 1.3 1750000 92000 1842000 400000 1442000 13 Nguyễn Phúc Khoát 18 1500000 1 1038462 68000 1106462 500000 606462 14 Bùi Thị Hoàn 25.5 1400000 0.7 961154 96000 1057154 300000 757154 Cộng 37985000 1320000 39305001 13600000 25705001 Ấn định chi: hai mươi năm triệu bảy trăm lẻ năm ngàn đồng Hà nội ngày 30/11/2003 Lãnh đạo Công ty Trưởng phòng KTHC Người lập Bảng 5: Bảng thanh toán lương phòng kế toán hành chính tháng 11/2003 * Lương khoán thời gian tính cho lao động trực tiếp Đối với lao động trực tiếp tại Công ty VINAFCO, cụ thể là các nhân viên lái phụ xe thuộc phòng vận tải mức lương khoán thời gian của mỗi cá nhân được xác định dựa trên trình độ tay lái và số ngày công trên bảng chấm công, thời gian công tác… Ví dụ : Ngô Văn Đại : lái xe bằng b2 Số ngày công : 31,1 Lương vận doanh : 1.600.000 16000000 Lương tháng = x 31,1 =1.913.846 26 Bảng 6 : Bảng chấm công phòng vận tải Bảng 7 : Bảng thanh toán lương bộ phận lái phụ xe phòng vận tải BẢNG CHẤM CÔNG BỘ PHẬN LÁI PHỤ XE PHÒNG VẬN TẢI Tháng 11/2003 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG Bộ phận lái phụ xe phòng vận tải Stt Họ Và Tên Lương vận doanh Ăn ca độc hại Tổng lương T.ứng T.nợ Còn lĩnh Ký nhận. NC Mức Tiền 1 Vũ Tiến Dũng 32,1 1800000 2222308 233693 2456000 500000 1956000 2 NguyễnMạnh Cường 34 1800000 2353846 132231 2486077 500000 1986077 3 Nguyễn Duy Hoàn 36 900000 1246154 128115 1374269 400000 974269 4 Đinh Trọng Hùng 34,7 1800000 2402308 108000 2510308 500000 2010308 5 Nguyễn Thành Thích 31,8 1600000 1956923 88000 2044923 500000 500000 1044923 6 Ngô Văn Đại 31,1 1600000 1913846 88000 2001846 500000 1501846 7 Vũ Thanh Bình 31,2 1200000 1440000 92000 1675077 500000 500000 675077 8 Đỗ Thanh Bình 17,6 1200000 812308 60000 872308 500000 372308 9 Đinh Trung Hiếu 29,9 1050000 1207500 100000 1307500 200000 1107500 10 Nguyễn Anh Ngọc 26 1050000 1050000 92000 1156135 500000 656135 11 Vũ Xuân Linh 23,7 1600000 1458462 76000 1617538 500000 500000 617538 12 Nguyễn Văn Lâm 13,6 900000 470769 48000 543000 500000 43000 13 Trần Đình Lâm 5,7 1200000 263077 20000 283077 283077 14 Trần Đức Ngôn 4 1200000 184615 16000 200615 264400 (63758) 15 Vũ Thái Bình 1 1800000 69231 4000 73231 73213 16 Nguyễn Đăng Hoành 2,7 1600000 166154 8000 174154 174154 17 Trần Đức Cảnh 1 1800000 69231 4000 73231 73213 18 Vũ Thanh Bình 1 1600000 61538 4000 65538 65538 19 Trần Đình Lâm 2 1050000 80769 8000 88769 88769 359,1 19429038 1574558 21003569 1764400 13639196 IV.HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM. Hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm được áp dụng cho lao động trực tiếp Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người lao động sẽ được trả lương xứng đáng. Ngoài ra những công việc của người lao động trực tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ khoán, người lao động sẽ được trả lương theo ngày. Vì vậy việc xác định quỹ lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết. Công ty VINAFCO đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp, đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong thời điểm hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh hợp lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO.docx
Tài liệu liên quan