Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật

Phòng kế toán của xí nghiệp thực hiện công tác kế toán chung tại các đội sản xuất có các cán bộ kế toán làm nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh đơn vị mình và nộp báo cáo lên phòng Tài chính - Kế toán xí nghiệp. Kế toán xí nghiệp tập hợp chi phí, xác định kết quả kinh doanh xác định nghĩa vụ phải nộp với nhà nước và báo cáo lên các cấp có liên quan. Giữa xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ hạch toán theo cơ chế khoán gọn, lợi nhuận được phân bổ theo quy định của Bộ Tài chính.

Đứng đầu phòng Kế toán là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng, sau đến phó phòng. Toàn bộ kế toán của xí nghiệp đều đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của kế toán trưởng.

 

doc81 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo các cột điện, xà, tiếp địa phục vụ xây lắp đường dây và trạm. - Sửa chữa các công trình điện vừa và nhỏ, san nền và làm đường thi công. - Các dịch vụ phục vụ công tác khảo sát, thiết kế. - Sản xuất vật liệu xây dựng. - Tổ chức thực hiện các dịch vụ xã hội, đời sống... 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng để quan hệ giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị trong và ngoài nước. 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý. Sơ đồ bộ máy quản lý xí nghiệp Phòng Thiết kế Đội xây lắp điện 1 Đội xây lắp điện 2 Đội xây lắp điện 3 Phòng Tổ chức hành chính Phòng Kế hoạch kỹ thuật Phòng Kế toán tài chính Đội xây lắp điện 4 Đội xây lắp điện 5 Đội xây lắp điện 6 Xưởng cơ khí Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc hành chính Giám đốc xí nghiệp Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Chỉ đạo gián tiếp 3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. * Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước cán bộ công nhân viên xí nghiệp trước công ty về mọi hoạt động của xí nghiệp. * Phó giám đốc 1. Giúp giám đốc phụ trách mảng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. Phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các đội xây lắp 1, 2, 3. Thay giám đốc giải quyết công việc mỗi khi giám đốc đi công tác. * Phó giám đốc 2. Giúp giám đốc phụ trách việc điều hành công việc kinh doanh tài chính, phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các đội xây lắp 4, 5, 6. Thay giám đốc giải quyết công việc mỗi khi giám đốc đi công tác. * Phòng Tổ chức-Hành chính. - Chức năng: thực hiện công tác pháp chế hành chính quản trị và đời sống, công tác tổ chức cán bộ đào tạo, lao động tiền lương, công tác bảo vệ thanh kiểm tra và quốc phòng toàn dân, công tác in ấn. - Nhiệm vụ: Hành chính: quản lý và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và pháp chế hành chính, quản lý con dấu của xí nghiệp, quản lý và thực hiện công tác lễ tân, sắp xếp các cuộc họp, hội nghị của xí nghiệp, lập và điều độ lịch công tác của giám đốc, in ấn công văn giấy tờ, đồ án. Thực hiện quan hệ giao dịch với các địa phương nơi xí nghiệp đặt trụ sở. Quản trị: quản lý mặt bằng đất đai, nhà xưởng hệ thống điện nước, thông tin liên lạc, trang thiết bị hành chính của xí nghiệp, quản lý đời sống công cộng của xí nghiệp, trật tự an ninh và bố trí điều độ xe phục vụ lãnh đạo và các đơn vị quản lý và thực hiện cải tạo sửa chữa tu bổ, bảo dưỡng, xây dựng mới các công trình hạ tầng của xí nghiệp. Tổ chức lao động, tiền lương: nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao, đề xuất tổ chức sản xuất và quản lý thích hợp. Nghiên cứu cử chủ nhiệm đề án thiết kế và ban chủ nhiệm công trình thi công, soạn thảo bổ sung, sửa đổi các nội quy, quy chế về quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh áp dụng trong xí nghiệp. Thực hiện các chế độ đối với người lao động, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động trong xí nghiệp, lưu hồ sơ nhân sự theo phân cấp lập kế hoạch bồi dưỡng đào tạo cán bộ quản lý. Tham gia soạn thảo quy chế khoán, chi trả lương và hướng dẫn áp dụng trực tiếp trích lương cho các đơn vị quản lý. Thanh tra kiểm tra giải quyết lương quyết toán sản xuất ở đơn vị sản xuất. Tổ chức tham gia giải quyết các vụ việc vi phạm chế độ chính sách nội quy, quy chế của xí nghiệp (do giám đốc yêu cầu). Tham gia tuyên truyền phổ biến pháp luật, chế độ cho các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Tổng hợp báo cáo số liệu về lao động tiền lương định kỳ lên công ty. * Phòng Kế hoạch - kỹ thuật. - Chức năng: giúp giám đốc quản lý và điều hành công việc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và quản lý vật tư, thiết bị thi công. - Nhiệm vụ: theo sự chỉ đạo của giám đốc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài xí nghiệp để đưa công việc về xí nghiệp, giúp giám đốc làm các thủ tục hợp đồng kinh tế ban hành các nhiệm vụ, giao nhiệm vụ kế hoạch, giao khoán cho các đơn vị trong xí nghiệp. Nghiên cứu giúp giám đốc điều hòa công việc cho các đơn vị sản xuất, tổng hợp kế hoạch của các dịch vụ trong xí nghiệp kể cả liên doanh. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kế hoạch tài chính, chủ trì việc nghiệm thu thanh toán các hợp đồng kinh tế. Tham gia kiểm tra quyết toán sản xuất ở các đơn vị sản xuất, soạn thảo (kể cả bổ sung hoàn chỉnh) các quy chế tìm việc giao khoán cho đơn vị trực thuộc. Chịu trách nhiệm hoàn chỉnh chứng từ sổ sách để bảo vệ quyết toán (gia hạn, quyết toán công trình) với các cơ quan cấp trên và các cơ quan chức năng khác. * Phòng Tài chính - Kế toán. - Chức năng: giúp giám đốc quản lý và điều hành công việc trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán. - Nhiệm vụ: + Phản ánh ghi chép bằng nghiệp vụ kế toán và theo dõi mọi hoạt động sản xuất được tiến hành ở xí nghiệp. + Xác định, quản lý cung cấp sử dụng các loại vốn quỹ của xí nghiệp, cân đối kế hoạch thu chi, thường xuyên có biện pháp tăng thu, giảm chi để tiết kiệm, sản xuất kinh doanh có hiệu hơn, bảo toàn vốn và phát triển vốn do công ty giao. Hướng dẫn, giám sát kiểm tra về việc thực hiện chế độ quản lý tài chính kế toán ở các đơn vị sản xuất của xí nghiệp. Tham gia kiểm tra quyết toán sản xuất ở các đơn vị trực thuộc xí nghiệp. * Phòng Khảo sát thiết kế. - Chức năng: quản lý kỹ thuật khảo sát, thiết kế thi công xây lắp kỹ thuật an toàn vệ sinh công nghiệp, chất lượng sản phẩm, trực tiếp khảo sát những công trình do giám đốc giao. - Nhiệm vụ: giúp giám đốc xem xét phê duyệt các đề cương đồ án khảo sát và biện pháp thi công xây lắp. Tham gia công tác tiếp thị tìm việc cho xí nghiệp, tổ chức nghiên cứu điều tra (phối hợp nếu có) để tiến hành lập báo cáo khả thi và đồ án khảo sát thiết kế các công trình xí nghiệp giao, quản lý hồ sơ thiết kế. * Các đội xây lắp điện. - Chức năng: các đội xây lắp điện là đơn vị sản xuất trực thuộc xí nghiệp theo chế độ hạch toán nội bộ, thực hiện chế độ khoán của xí nghiệp. Đội thực hiện thi công lắp đặt các công trình lưới điện do giám đốc giao, tiếp thị tìm việc về cho đội và cho xí nghiệp. - Nhiệm vụ: căn cứ kế hoạch chỉ thị công tác được giao đội tiến hành lập phương án và tiến độ thi công, lập dự án thi công (nội bộ) nêu ra về vấn đề thiết bị lao động, lập dự án và các yêu cầu khác cùng với phòng kế hoạch kỹ thuật và khảo sát thiết kế hoặc điều chỉnh thiết kế khi giám đốc giao. Tổ chức quản lý lao động chăm lo đời sống, an toàn lao động cho công nhân viên, thực hiện hạch toán sản xuất theo đúng chế độ và điều lệ của công ty, hàng tháng phải báo có quyết toán với xí nghiệp. * Xưởng cơ khí. - Chức năng: Là đơn vị sản xuất trực thuộc xí nghiệp theo chế độ hạch toán phân xưởng trước mắt. Thực hiện gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí và tổ chức xây lắp. - Nhiệm vụ: Gia công chế tạo các loại cốt thép, xà đỡ tiếp địa, tổ chức thi công xây dựng những công trình xí nghiệp giao Tổ chức cung ứng và quản lý vật tư để phục vụ gia công chế tạo và xây lắp những công trình mà xưởng được giao. Quản lý vận hành máy DIEZEL cung cấp điện cho công ty. 3.3. Nhận xét về cơ cấu tổ chức của xí nghiệp dịch vụ KH - KT. Mô hình cơ cấu tổ chức của xí nghiệp bao gồm 12 đơn vị trong đó có: 4 đơn vị quản lý 8 đơn vị sản xuất. Do đó, trong quá trình tổ chức có những ưu, nhược điểm sau: * Ưu điểm: Các đơn vị chia nhỏ tạo điều kiện cho việc tìm kiếm việc làm. Từ đó làm cho hiệu quả doanh thu của xí nghiệp cũng tăng lên và đời sống của cán bộ công nhân viên ổn định. Việc chia nhỏ các đơn vị tạo điều kiện cho việc quản lý nhân viên chặt chẽ, sát sao và có sự quan tâm của thủ trưởng đến từng cá nhân. * Nhược điểm: Mô hình chia nhỏ, khi có công trình lớn thì việc huy động công nhân trong đơn vị mất thời gian dài. Công tác quản lý kiểm tra công tác tiền lương gặp nhiều khó khăn. Với mô hình sản xuất như trên nếu xí nghiệp có việc làm ổn định thì không những sử dụng triệt để sức lao động trong nội bộ mà còn có thể sử dụng rất nhiều người lao động bên ngoài và ngược lại. 4. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD. 4.1. Cơ cấu sản xuất của xí nghiệp. Các đơn vị sản xuất dùng trong xí nghiệp là các đội xây lắp và xưởng cơ khí, hoạt động căn cứ vào tình hình thực tế của xí nghiệp và khả năng của mỗi đơn vị. Các đơn vị đều có qui mô hình thức tổ chức giống nhau. Đội trưởng Các giám đốc kỹ thuật Kế toán Các tổ thi công Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp Đội trưởng: Có quyền thay mặt lãnh đạo xí nghiệp điều hành, phân tích, hạch toán và chủ động tiến độ sản xuất. Đội trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp về hoạt động của đội và thực hiện các điều khoản hợp đồng kinh tế mà các bên đã ký. Giám sát kỹ thuật: là các cán bộ kỹ thuật chuyên ngành có trình độ chuyên môn tốt. Nhiệm vụ chính là theo dõi và xử lý kỹ thuật, tổ chức giám sát kỹ thuật thi công đồng thời đảm bảo an toàn lao động của công nhân. Ngoài ra, các kỹ thuật viên có thể khảo sát thiết kế một số công trình và điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây lắp cho phù hợp và thực tế khi đội trưởng và giám đốc xí nghiệp đồng ý. Kế toán đội: Tập hợp chứng từ gốc theo dõi các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thi công. Lập các bảng phân tích chứng từ gốc, bảng chi phí sản xuất và giá thành theo định kỳ nộp lên phòng Tài chính - Kế toán xí nghiệp. Tổ thi công: Thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Mỗi tổ thi công có một tổ trưởng làm nhiệm vụ đôn đốc và chấm công cho các nhân viên trong tổ, thường xuyên báo cáo tiến độ sản xuất với đội trưởng. 4.2. Phương án tổ chức sản xuất và quản lý SXKD. Xí nghiệp đã xây dựng được bộ máy quản lý tương đối khoa học và hợp lý, phù hợp với địa bàn hoạt động những đặc thù của xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với mô hình quản lý đó xí nghiệp đã tạo được chỗ đứng vững vàng trên thị trường. Bộ máy tổ chức kinh doanh của xí nghiệp gọn nhẹ và năng động, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp cho ban lãnh đạo xí nghiệp quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, giám sát thi công và tổ chức kế toán khoa học hợp lý, các đội thi công được bố trí theo sự chuyên môn hóa với quy mô thích hợp. Công ty tư vấn xây dựng điện 1 Xí nghiệp dịch vụ khoa học kỹ thuật * * * Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --- o0o --- Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2002 Phương án tổ chức sản xuất và quản lý công trình "- Căn cứ hợp đồng kinh tế số: 15/2001/HĐXL ngày 24 tháng 2 năm 2002 được ký kết giữa xí nghiệp DVKHKT với Điện lực Quảng Ninh về việc: Chống quá tải TBA WICTORVNA khu phố 1 huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh. "- Căn cứ vào khả năng sản xuất, thi công của đơn vị. "- Căn cứ vào dự toán của công trình. "- Căn cứ vào đề nghị của Đội xâylắp 2 Phòng KH-KT lập phương án sản xuất thi công và dự kiến hiệu quả kinh tế với nội dung sau: 1. Chức danh chủ yếu. - Đội trưởng Ông: Nguyễn Thanh - Kỹ thuật viên Ông: Nguyễn Ngọc Diệp - An toàn vệ sinh viên Ông: Nguyễn Văn Danh 2. Chi phí sản xuất. 416.159.957 - Thiết bị (V/c) 47.006.190 - Chi phí vật liệu 278.474.056 - Nhân công 49.677.158 - Chi phí máy 1.146.356 - Chi phí chung 35.270.782 - Chi phí thí nghiệm, đầu nối 1.500.000 - Lán trại 1.800.000 - Di chuyển bộ máy thi công 1.200.000 - Chi phí kiểm toán, quyết toán và duyệt dự toán - - Chi phí bảo hiểm 85.415 3. Chi phí KTCB # 1.757.153 Chi phí nghiệm thu bàn giao 1.757.153 - Chi phí lãi vay ngân hàng: (Dự kiến: 300.000.000x2 tháng x 0,8%) 4.800.000 - Dự phòng chi phí phát sinh 2.342.278 (Vốn dùng cho SXKD......... Thời gian thu hồi Lãi vay ngân hàng II. Giá trị hợp đồng không thuế (TT) 44.0476.050 * Dự kiến giá trị thanh toán III. Lợi nhuận dự kiến: 15.416.662 Giám đốc duyệt Phòng KH - KT Vũ Hải Hà 5. Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp. Phòng kế toán của xí nghiệp thực hiện công tác kế toán chung tại các đội sản xuất có các cán bộ kế toán làm nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh đơn vị mình và nộp báo cáo lên phòng Tài chính - Kế toán xí nghiệp. Kế toán xí nghiệp tập hợp chi phí, xác định kết quả kinh doanh xác định nghĩa vụ phải nộp với nhà nước và báo cáo lên các cấp có liên quan. Giữa xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ hạch toán theo cơ chế khoán gọn, lợi nhuận được phân bổ theo quy định của Bộ Tài chính. Đứng đầu phòng Kế toán là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng, sau đến phó phòng. Toàn bộ kế toán của xí nghiệp đều đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của kế toán trưởng. 5.1. Sơ đồ bộ mặt kế toán xí nghiệp DV KHKT. Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán TSCĐ, vật tư CCDC, kiêm kế toán thanh tra Kế toán ngân hàng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán giá thành và theo dõi nội bộ Thủ quỹ Kế toán các đội sản xuất * Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong xí nghiệp kế toán trưởng giúp giám đốc chấp hành các chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật về chế độ lao động, về chế độ sử dụng quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các kỷ luật tài chính, tín dụng thanh toán. Ngoài ra, kế toán trưởng còn giúp giám đốc tập hợp các số liệu về kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt động kinh doanh, phát hiện ra các khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thực hiện các chế độ hạch toán kế toán trong công tác bảo đảm cho hoạt động của xí nghiệp thu được hiệu quả cao. * Phó phòng: Có nhiệm vụ đôn đốc các nhân viên và xử lý các công việc khác của kế toán trưởng, lập các kế hoạch tài chính, huy động nguồn vốn nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn được hợp lý và tiết kiệm. Kiểm soát việc chấp hành chế độ kế toán ở các đơn vị trực thuộc thông qua báo cáo tài chính và chứng từ phát sinh hàng quý của các đơn vị. Ngoài các công việc trên, phó phòng còn theo dõi mảng TSCĐ và việc trích khấu hao TSCĐ. Với TSCĐ khi có biến động tăng giảm, kế toán căn cứ vào chứng từ, hóa đơn hợp lý, hợp lệ để phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ đồng thời ghi sổ các tài khoản có liên quan. Căn cứ vào tỷ lệ khấu hao quy định cho từng loại tài sản, kế toán tiến hành khấu hao, lập bảng kê báo cáo. Cuối kỳ kiểm tra, giám sát các chi phí ở các đơn vị trực thuộc, định kỳ, kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính cũng như chế độ kinh tế khác ở các đơn vị. * Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và thanh toán. - Về vật liệu, công cụ dụng cụ: Căn cứ vào hóa đơn các chứng từ cần thiết khi đã đầy đủ chữ ký hợp lý, hợp lệ, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán, lập bảng kê chi tiết để báo cáo. * Về phần hành thanh toán: Thanh toán mọi khoản chi phí của khối quản lý, thanh toán lương, bảo hiểm khi phòng lao động tiền lương xác định số liệu. Các khoản mục như thanh toán với A, thanh toán với nhà cung cấp kế toán phải phản ánh đầy đủ, chính xác. Việc thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ kế toán phải giám sát chặt chẽ, các số tài khoản liên quan cũng phải được cập nhật thường xuyên. Định kỳ, kế toán lập bảng kê chi tiết để báo cáo đồng thời có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp tình hình phát sinh của các phần hành kế toán và lập báo cáo định kỳ, bảo vệ báo cáo trước cơ quan có thẩm quyền. * Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành (kiêm theo dõi nội bộ): Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí chung, chi phí quản lý của doanh nghiệp, có thể đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất. Định kỳ lập báo cáo sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời hạn tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. * Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữa tiền mặt, ngoại tệ của xí nghiệp, căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc có chữ ký đầy đủ để nhập hoặc xuất tiền vào sổ quỹ một cách kịp thời. * Kế toán tại các đội sản xuất: Mỗi đội sản xuất đều có các cán bộ kế toán chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại đội trong quá trình thi công, định kỳ lập các bảng kê chứng từ gốc và bảng kê chi phí sản xuất và giá thành gửi về phòng kế toán xí nghiệp (tại đội hạch toán theo phương thức báo sổ). 5.2. Đặc điểm vận dụng kế toán. * Hệ thống sổ kế toán và trình tự ghi sổ. Xí nghiệp sử dụng hình thức nhật ký chung để ghi sổ kế toán, bao gồm các loại sổ sau: - Sổ nhật ký chung mở cho từng năm. - Sổ nhật ký đặc biệt mở và hạch toán riêng cho tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. - Sổ cái các tài khoản sử dụng trong xí nghiệp. - Các sổ thẻ chi tiết. * Hệ thống báo cáo kế toán. Bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này được lập hàng quý gửi lên công ty tư vấn xây dựng điện I, cục thuế, cơ quan kiểm toán và ngân hàng. Ngoài ra xí nghiệp còn lập các báo cáo khác như báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo công nợ... Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký chung tại xí nghiệp. Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Nhật ký đặc biệt Sổ cái tài khoản Bảng cân đối phát sinh Báo cáo Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ và các bảng kê chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu II. Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở xí nghiệp. 1. Tình hình của công tác tổ chức quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1. Quy mô và cơ cấu lao động. Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó đóng vai trò quyết định đến quá trình này. Theo số liệu thống kê cuối tháng 3 năm 2002 Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật có tổng số 125 cán bộ công nhân viên (trong đó có 9 lao động thuộc diện lao động có thời hạn) với sự phân bố chất lượng như sau: 1.1.1. Theo trình độ đào tạo. ở Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật hầu hết các cán bộ công nhân viên đều đã qua đào tạo. Do vậy có thể nói đây là một yếu tố hết sức thuận lợi cho sự phát triển của xí nghiệp ngay cả ở hiện tại và tương lai, điều này được thể hiện ở bảng sau: Bảng: Trình độ đào tạo lao động ở XN DVKHKT. Trình độ đào tạo Số lượng (người) Tỷ lệ so với tổng số (%) Đại học 47 37,6% Trung học chuyên nghiệp 23 18,4% Công nhân kỹ thuật 49 39,2% Sơ cấp 1 0,8% Chưa qua đào tạo 5 4,0% 1.1.2. Theo chuyên môn đào tạo. Xí nghiệp có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn kỹ thuật cao, điều kiện này thể hiện ở bảng sau: Bảng: Chuyên môn đào tạo lao động ở XN DVKHKT. Trình độ đào tạo Số lượng (người) Tỷ lệ so với tổng số (%) Kỹ sư 38 30,4 Cử nhân 9 7,2 Kỹ thuật viên 13 10,4 Cán bộ kế toán 10 8,0 Công nhân 51 40,8 Nhân viên 4 3,2 1.1.3. Theo giới tính. Do công việc thường xuyên phải đi làm xa cộng với yêu cầu, đặc điểm công việc nên số lao động nam chiếm phần đông trong tổng số lao động. Cụ thể là: Nam 115 người. Nữ 10 người. Tỷ lệ này tương đối hợp lý bởi lẽ công việc của xí nghiệp đa phần phù hợp với lao động nam. Đối với công việc phù hợp cho lao động nữ xí nghiệp đã bố trí họ vào làm việc cụ thể là: Phòng tổ chức: 2 người. Phòng Tài chính - Kế toán: 3 người. Phòng kế hoạch: 1 người. Ban kiểm toán: 1 người. Xưởng cơ khí: 3 người. 1.1.4. Theo độ tuổi: Xí nghiệp DV KHKT là đơn vị có lực lượng lao động trẻ, khỏe và độ tuổi trung bình là 34 tuổi. Đây là thế lực lớn đối với sự phát triển của xí nghiệp và thể hiện rõ ở bảng sau: Bảng: Độ tuổi lao động ở XN DVKHKT Độ tuổi (tuổi) Số lượng (người) % so với tổng số 20-25 14 11,2 26-30 15 12,0 31-35 35 28,0 36-40 37 29,6 41-45 12 9,6 46-50 8 6,4 51-55 4 3,2 Tổng số 125 100 1.2. Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng. 1.2.1. Tổ chức trả lương. * Nguồn đề trả lương của xí nghiệp: Ngoài lương của xí nghiệp được xác định từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua doanh số thu hàng quý. Doanh thu: Là sản lượng đã được bên A và bên B nghiệm thu và bàn giao. * Quy chế chia quỹ tiền lương của xí nghiệp. Để việc phân chia quỹ tiền lương được rõ ràng xí nghiệp áp dụng quy chế phân chia quỹ tiền lương dưới đây: Quy chế phân chia quỹ tiền lương. a. Nguồn lương: Bao gồm quỹ tiền lương của khối sản xuất và quỹ tiền lương của khối quản lý được tính trên cơ sở đơn giá tiền lương được Tổng công ty Điện lực Việt Nam duyệt nhân với sản lượng thực hiện của công ty (trong năm, quý) và các chế độ phụ cấp của Nhà nước quy định cụ thể cho từng công trình. - Khảo sát thiết kế = 49% giá trị công trình. - Xây lắp, gia công chế tạo: Là phần nhân công trong dự toán (đã trừ phần thuê mướn). Quỹ tiền lương của khối sản xuất được xí nghiệp nghiệm thu, phân bổ tương ứng với khối lượng công việc và giá trị sản lượng do các đơn vị sản xuất thực hiện theo quy chế khoán số 30 ĐViệt Nam/KSTKĐ I-II ngày 11/2/1998. Quỹ tiền lương của khối quản lý được xác định bằng lương bình quân chung của các đơn vị sản xuất tối đa không quá 13% tổng quỹ lương thực hiện trong kỳ quyết toán. b. Cách phân chia tiền lương. Khi có quỹ lương (QNT) của từng đơn vị theo quý, năm đơn vị sẽ tiến hành phân chia cho các thành viên theo nguyên tắc: Thu nhập về lương của người cao nhất trong đơn vị không quá 3 lần thu nhập bình quân về lương của đơn vị đó theo quy định hiện hành. Thu nhập về lương của người lao động được tính như sau: Li = Ltgi + Lspi Trong đó: Li: Thu nhập về lương của người lao động thứ i trong quý. Ltgi: Lương thời gian của người lao động thứ i trong quý (tính theo lương cấp bậc kể cả phụ cấp nếu có). Lspi: Là lương sản phẩm của người lao động thứ i trong quý. b1. Quỹ lương thời gian (Qtg) và lương thời gian của người lao động được tính như sau: * Quỹ lương thời gian: là tổng số tiền lương được xây dựng trên cơ sở lương cấp bậc theo Nghị định 26/CP cộng với các khoản phụ cấp (nếu có của toàn bộ số lao động trong đơn vị). Cách tính: Qtg = Ltgi Trong đó: Qtg: Là quỹ lương thời gian của đơn vị (gồm cả lương chế độ). Ltgi: Là lương thời gian của người thứ i. n: Số người lao động trong đơn vị. + Lương thời gian của người lao động được tính như sau: Ltgi = Trong đó: Ltgi: Là lượng thời gian của người thứ i. (LCB + PC)i: Lương cơ bản cộng các khoản phụ cấp khác theo chế độ chính sách (nếu có) của Nhà nước đối với người lao động thứ i. Các khoản phụ cấp bao gồm: - Phụ cấp chức vụ: Trưởng phòng đội trưởng, tổ trưởng tổ sản xuất hệ số 0,3. Phó phòng đội phó hệ số 0,2 - Phụ cấp trách nhiệm: Chủ nhiệm đề án, chủ nhiệm công trình hệ số 0,1. - Phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút theo chế độ Nhà nước quy định (nếu có) cho từng công trình. NCcd: Là ngày công chế độ làm việc 22 ngày/ tháng NCi: Là ngày công lao động chế độ trong quý của người lao động i. b2. Quỹ lương sản phẩm và lương sản phẩm của người lao động. * Quỹ lương sản phẩm: Là quỹ lương nghiệm thu còn lại sau khi đã trừ đi quỹ lương thời gian và dùng để trả theo mức độ cống hiến của người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình chế tạo sản phẩm của đơn vị. Qsp = QNT - Qtg QNT: Quỹ lương nghiệm thu (quỹ, năm). Qsp: Quỹ lương sản phẩm. Qtg: Quỹ lương thời gian. Chia lương sản phẩm: Lspi = NCi x Ki x Kc Trong đó: Lspi: Là lương sản phẩm của người lao động thứ i trong đơn vị. NCi: Là ngày công làm việc thực tế của người lao động thứ i trong đơn vị. Ki: Hệ số làm lương sản phẩm của người lao động thứ i được tính từ 0-10 (có bảng phân loại kèm theo) do trưởng đơn vị đánh giá. Kc: Hệ số chia lương chung và được tính như sau: Kc = Qsp Các tiêu thức để phân chia tiền lương trong đơn vị. TT Tiêu thức xác định hệ số k Tối đa k I Tiêu thức chung mỗi cán bộ CNV đều phải phấn đấu để hoàn thành 2,0 1 Đảm bảo tiến độ chất lượng công việc, không có sai phạm ảnh hưởng đến sản xuất của đơn vị 0 - 1,0 2 Chấp hành nghiêm chỉnh luật lao động và phân công của phụ trách 0 - 0,5 3 Đảm bảo ngày công tối thiểu đạt 2/3 ngày công chế độ và thời gian làm việc trong ngày 0- 0,5 II Tiêu thức về trình độ đào tạo (bằng cấp) 2,0 1 Các kỹ sư tốt nghiệp đại học chính quy được phân công, hoàn thành tốt nhiệm vụ và có ít nhất từ 3 năm công tác trở lên 2 Các kỹ sư còn lại tùy theo mức độ cụ thể 0 - 1,5 3 Trung cấp, công nhân bậc cao (bậc 4 trở lên) 0 – 1 4 Cán bộ công nhân viên còn lại 0 - 0,5 III Tiêu thức đánh giá trọng trách công việc đảm nhận những chức danh quan trọng trong dây chuyền sản xuất như: 3 – 6 1 Viên chức nhà nước ở DN (giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng) hoàn thành tốt nhệm vụ 4 – 6 2 Trưởng các đơn vị và tương đương 2 – 3 3 Phó đơn vị và tương đương 1,75-2,75 4 Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm đề án, kỹ sư chính tương đương 0 - 2,75 5 Tổ trưởng, tổ phó sản xuất 1,75-2,0 IV Tiêu thức đánh giá hoàn thành sản xuất ở mức độ cao 3 1 Hiệu quả về mặt kinh tế, kỹ thuật cao 0 - 0,75 2 Cường độ năng suất lao động, chất lượng và tiến độ ở mức cao 0 - 0,75 3 Mức độ khó khăn, phức tạp, các tác dụng kỹ thuật cao 0 - 0,75 4 Khối lượng công việc thực hiện cao 0 - 0,75 Ghi chú: - Một người kiêm nhiệm nhiều vai trò thì được hưởng mức cao hơn mức cùng cấp tương đương không kiêm nhiệm ít nhất 0,25 điểm nhưng tối đa không quá 3 điểm. - Cán bộ công nhân viên trong quý không đạt tiêu thức nào thì trừ điểm tiêu thức đó. - Khoảng cách giữa các thang điểm từ tối thiểu đến tối đa bội số mỗi bậc là 0,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33489.doc
Tài liệu liên quan