Khách hàng tựtìm đến công ty nhờvào uy tín là chính, công ty chưa phải mất
nhiều công đểtìm lấy khách hàng cho mình. Những thực tếcho thấy những hợp
đồng nhỏluôn được các xí nghiệp trực thuộc công ty xây dựng ngoài những công
trình lớn mà công ty đang thi công .Giám đốc xí nghiệp là người tìm kiếm khách
hàng cho riêng mình, tựhoạch toán lấy, cũng nhưtìm nhà cung ứng hợp lý nhất,
tận dụng nguồn nhân lực bên ngoài .Điều đó nói lên rằng việc nghiên cứu khách
hàng chưa được coi trọng tại các ban lãnh đạo của công ty.
Với uy tín chất lượng nhưhiện nay công ty vẫn là công ty hàng đầu trong xây
dựng, luôn đạt được những chủtiêu mà nhà nước đặt ra ,đó là nộp ngân sách đầy
đủnăm nay cao hơn năm trước và đạt được những doanh hiệu cao quý do nhà
nước trao tặng.
62 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2005 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing trong công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa Marketing
Tốc độ tăng của năm 2003 so với năm 2002(nguồn báo cáo năm 2003 trong đầu
năm 2004).
Giá trị sản xuất kinh doanh: tăng tương đôi là 150 tỷ/53 tỷ=283% tăng tuyệt đối là
150-53=97 tỷ.
Nộp ngân sách nhà nước : tăng tương đối là 2.1/2.046=102.6%, tăng tuyệt đối là 54
triệu.Công ty đã làm lợi cho nhà nước ,đóng vào ngân sách nhà nước hàng năm rất
lớn.
Thu nhập người lao động: Tăng tương đối là 103.2% , tăng tương đối 50.000
đ/người/tháng.Giải quyết được vấn đề trả lương cho công nhân viên,khuyến khích
nhân viên làm việc tốt, có những sáng kiến làm lợi cho công ty.
Vốn chủ sở hữu tăng: Tăng tương đối : 80/20.3=394%. Tăng tuyệt đối; 80-
20.3=59.7 tỷ. Điều này chứng tỏ vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh trong những năm
qua nhờ thi công nhiều công trình lớn.
Thu nhập : Tăng tương đối là: 250% tăng tuyệt đối là 2032-810=1222 triệu đồng.
Tình hình chung cho thấy mức độ tăng các chỉ số ngày càng tăng bởi công ty
đang thi công nhiều những công trình lớn có giá trị.Do đó đã tạo ra doanh thu và
thu nhập cao trong những năm gần đây,đó là kết quả khả quan của công ty trong
thời điểm hiện nay .
Những công trình trong năm 2002:
Đang trình duyệt báo có NCKT cho dự án nhà cao tầng và dịch vụ so 5
Nguyễn Trí Thanh và Đông Nam Đường Trần Duy Hưng.Dự án khởi
công ngày 1/2003.
Thực hiện đầu tư thiết bị thi công năm 2002 là 2.4\2.4=100%.
Trong năm 2003:
Thực hiện và ký nhiều dự án cao tầng và dịch vụ só 5 nguyễn chí thanh
và dự án Đông nam Trần Duy Hưng.
Đầu tư thi công đổi mới công nghệ 5 tỷ đồng.
Đăng ký chỉ tiêu cho năm 2004:
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Giá trị SXKD: 207 tỷ đồng:
Nộp ngân sách 3.4 ty đồng.
Lợi nhuận:10.000 triệu đồng.
Thu nhập lao đông : 1.5 Tr/người/tháng.
Thực hiện dự án Simco,nhà N6C,dự án khu quần ngựa…..
Đạt chỉ tiêu về chất lượng SP ISO 9001 và 2000 Công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội ngày càng phát triển ổn định và bền vững.
1.3.Những công trình hiện đang thi công
Hiện nay Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội đang thực hiên thi công các
công trình mà mình chúng thầu trong thời gian hiện nay trên địa bàn Hà Nội và các
tỉnh khác:
Công trình xe máy điện phương đông.
Công trình nước Khương trung,công ty xe buyt Lạc Trung.
Công trình nhà ở di dân 1 Vĩnh Phúc.
Công trình nhà 34 Lý Thái Tổ.
Công trình N6C
Công trình trường tiểu học Đồng Tâm
Công trình hội người mù.
Công trình thương mại Đông Anh.
Công trình số 5 Nguyễn Chí Thanh.
Công trình Phát thanh Gia Bình.
Công trình bếp ăn Bộ Công An.
1.4. Cơ hội và thách thức của công ty trong thời gian tới
1.4.1. Cơ hội
Hiện nay nước ta đang phát triển cơ sở vật chất hạ tầng rất lớn do đó công ty
hoạt động trong ngành xây dựng là một lợi thế rất lớn để công ty phát triển trong
thời gian tới.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Công ty đã và đang tạo ra chỗ đứng trong ngành của mình đó là lợi thế về phía
công ty .Công ty xây dựng công trình chất lượng cao đảm bảo thời gian hoàn thành
công trình đúng thời hạn.Thực tế cho thấy công ty đã nhận được những dự án quan
trọng do vốn của nhà nước cũng như nước ngoài đó là bằng chứng chứng minh
công ty đang làm ăn có hiệu quả.
Công ty liên doanh liên với một số công ty nước ngoài tận dụng lợi thế công
nghệ nước ngoài trong việc chuyển giao công nghệ cho mình hoàn hiện kỹ thuật
xây dựng.
Công ty có tiềm năng phát triển ra nước ngoài với những thị trường như Lào
,Campụchia….là những nước đang phát triển như nước ta.
1.4.2. Thách thức
Đứng trước những có hội đó là những thách thức rất lớn.
Môi trường cạnh tranh trong ngành : Đó là các công ty về xây dựng như sông
đà hay những công ty liên doanh Hanoximex…. Với những thiết bị hiện đại là trở
ngại lớn cho công ty.
Nguồn tài chính: Vốn chủ sở hữu, vốn lưu động, vốn cố định cũng như tín
dụng của công ty còn hạn chế điều này ảnh hưởng lớn đến đấu thầu những công
trình hàng trăm tỷ đồng.
Cơ chế quản lý của công ty còn kém, trình độ đội ngũ cán bộ còn hạn chế do
đó với quy mô xây dựng như hiện nay thì không thể đáp ứng được chưa hình thành
các phòng ban dự báo về xây dựng
1.5. Cơ sở vật chất của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
1.5.1. Cơ sở trong các phòng ban công ty.
Máy tính đã và đang được ứng dụng tại công ty. Mỗi phòn ban đã được cung
cấp những trang thiết bị làm việc.Với những máy tính tốc độ cao cùng với máy in
hiện đại đáp ứng nhu cầu trang thiết bị cho bộ phận cán bộ trong cơ quan. Cùng
với trang bị các thiết bị văn phòng như bàn, ghế cũng như môi trường làm việc
thuận tiện đã làm cho năng xuất lao động tăng thêm.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Ví dụ: Tại các phòng ban ,cũng như trong xí nghiệp : có 3 máy tính tốc độ cao
dùng cho kế toán máy, kỹ sư thiết kế…
1.5.2. Cơ sở vật chất tại công trường.
Công nghệ được sử dụng tại các công trường rất nhiều những quy trình
công nghệ mới như quy trình lăn bản liên hợp măc tít
Máy trộn bê tông và máy trộn vữa. 20 Máy
Máy đầm cóc,Máy vận thăng. 33 Máy
Máy cẩu thiếu nhi,Máy cưa. 5 Cái
Máy cẩu ADK-125.Ren ống nước. 4 Cái
Mỗi máy có một quy trình vận hành máy, những quy tắc sử dụng riêng
hay có chế độ bảo trì , bảo dưỡng cho từng loại máy. Tác dụng của máy
như đóng ép cọc bê tông, đào đất,lót móng,lắp ghép ống nước.
2. Quy trình đấu thầu.
Đấu thầu là công việc công ty phải làm trước khi xây dựng công trình .Đây
chính là thác thức đầu tiên của quá trình xây dựng.
Mô hình quy trình đấu thầu : (Tài liệu về quy trình đấu thầu công ty)
Giải thích :
Quy trình đấu thầu gồm các bước sau:
Bước 1: Phòng kế hoạch xác định nguồn thông tin và dự báo thông tin tiến đến
xem xét khả năng và cần đối tác liên doanh nếu cần, và quản lý hồ sơ năng lực khi
cần liên doanh.
Bước 2: Khi chủ đầù tư gửi thư mời thầu đến phòng kế hoạch mua hồ sơ và
lập kết hoạch chẩn bị hồ sơ dự thầu.
Bước 3: Phòng kế hoạch sau khi lập kế hoạch chuẩn bị hồ sơ dự thầu thì thông
báo xuống các phòng khác chuẩn bị mọi hồ sơ cho gói thầu – phòng tài vụ chuẩn bị
vốn – phòng kỹ thuật chuản bị thiết bị vật tư, công nghệ- phòng tổ chức quản lý
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
bộ phận nhân viên tham gia vào đấu thầu-và cuối cùng đến các xí nghiệp trược
thuộc chuẩn bị nguồn lực để dự thầu.
Cuối cùng tất cả phòng tài vụ,kỹ thuật, tổ chức, xí nghiệp trình để giám đốc
duyệt giai đoạn cuối.
Bước 4: Phòng nguyên cứu khả năng thực hiện tìm ra tính khả thi của dự án
khi phân tích thông tin,cùng với ban giám đốc ra quyết định có tham gia nộp hồ sơ
dự thầu và tham gia vào qúa trình mở thầu.
Bước 5: Khi có quyết định
Trường hợp1: Trượt thầu thì các phòng ban phải phân tích nguyên nhân.
Trường hợp 2: Trúng thầu thực hiện triển khai xây dựng công trình:
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Hình 4: Sơ đồ đấu thầu
3. Giới thiệu quá trình thực hiện gói thầu SIMCO( Công trình:Trụ sở
giao dịch và cửa hàng giới thiệu sản phẩm công ty thép và vật tư công
nghiệp địa chỉ xã mỹ đình- huyện Từ Liêm- Hà Nội)
Dự báo thông tin
Xem xét khả năng
Nộp hồ sơ năng lực
Thư mời thầu
Mua hồ sơ
Lập kế hoạch chuẩn bị
hs sự thầu
Liên
doanh(nếu cần)
P.k hoạch
Tài vụ
Ban giám đốc duyệt
Xí nghiệp Tổ chức Kỹ thuật
Nộp hồ sơ dự thầu
P. KNTH
Tham gia mở thầu
Triển khai thực hiện
Trúng thầu
P.Tích Ng.Nhân
Trượt thầu
Kết quả
Xí nghiệp đội
Chủ đầu tư
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
3.1. Giới thiệu:
Chủ đầu tư là nhà thầu SIMCO:
Giá trị gói thầu: 200 tỷ đồng.
Các nhà thầu tham gia đấu thầu là :
Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nôi.
Công ty xây dựng sông đà.
Công ty Hanoximex..
Kết thúc đấu thầu công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội trúng thầu dự
án.
3.2. Bảng tổng hợp kinh phí: trong phần phụ lục
Hạng mục : Phần lắp đặt hệ thống cấp thoát nước,điện và trụ sở văn phòng
điều hành .
Phần thoát nước: (Nguồn từ bảng tổng hợp chi phí phần thoát ở phòng kế
toán.)
Giải thích:
Phần nước gồm nội dung công việc như sau( Tài liệu ở phần phụ lục)
- Hệ thống cấp nước: gồm các linh kiện các loại; ống tráng kẽm,cút thép tráng
kẽm,tê thép tráng kẽm, côn thép tráng kẽm,van một chiều, van trặn ,rắc co thép
tráng kẽm,răng kép thép tráng kẽm, máy bơm ý 22kw,Đồng hồ đo áp lực,măng
sông các loại, vật liệu phụ băng tan,sơn…:
Vật liệu: 68.665.054 VND,nhân công 10.384.864 VND, máy:1.763.664 VND
- Phần thoát gồm : ống PVC các loại, măng sông các loại,cút PVC,cút xiên
PVC các loại,tê xiên,vuông,thông tắc các loại, côn PVC các loại,bình nóng lạnh
501-2.5 kW, lavabo+gương,xí bệ+hộp dựng giấy,tiểu treo,vòi sen,bể IONX…
-Phần thoát: vật liệu: 86.011.733 VND, nhân công 9.372.435 VND,máy
88.084 VND.
- Tổng cộng hai phần:
Vật liệu: 154.676.787,nhân công 19.757.299, máy 88.084.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Nhìn vào bảng tổng chi phí phần thoát với tổng các chi phí chung là
25.289.061VND.Thu nhập chịu thuế tính trước 12.405.198 VND, thuế giá trị gia
tăng đầu ra : 11.897.712VND, Giá dự toán lắp đặt sau thuế là 249.851.959 VND.
Nhìn vào bảng tổng chi phí phần thoát với tổng các chi phí chung là
56.029.820 VND.Thu nhập chịu thuế tính trước 35.189.410 VND, thuế giá trị gia
tăng đầu ra ;33.749.844 VND, Giá dự toán lắp đặt sau thuế là 708.746.714 VND.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THU THẬP THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU KHÁCH
HÀNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.
1. Các hoạt động thu thập thông tin của công ty.
Hình 5: Phòng kinh doanh thu thập những thông tin.
o Nhà mời thầu : Gồm có nhưng thông tin về dự án đầu tư, quy mô xây
dựng và một số thông tin khác về công ty.
o Các xí nghiệp có những thông tin : Nhà cung cấp các thiết bị mà các xí
nghiệp chịu trách nhiệm như điện ,nước ,mộc, xây dựng, đào , san lấp
mặt bằng.Xí nghiệp có những thông tin về nhân lực do chính xí nghiệp
điều hành, các trang thiết bị….
Phòng kinh
doanh
Nhà mời thầu
Các xí
nghiệp1,2,3,4..
Nhà cung
cấp
Phòng hợp tác
đầu tư
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
o Phòng kinh doanh thu thập các thông tin về nhà cung cấp lớn cho doanh
nghiệp, và từ phòng hợp tác đầu tư trong điều kiện quy mô công trình
lớn ngoài khả năng của doanh nghiệp
2. Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp.
Khách hàng tự tìm đến công ty nhờ vào uy tín là chính, công ty chưa phải mất
nhiều công để tìm lấy khách hàng cho mình. Những thực tế cho thấy những hợp
đồng nhỏ luôn được các xí nghiệp trực thuộc công ty xây dựng ngoài những công
trình lớn mà công ty đang thi công .Giám đốc xí nghiệp là người tìm kiếm khách
hàng cho riêng mình, tự hoạch toán lấy, cũng như tìm nhà cung ứng hợp lý nhất,
tận dụng nguồn nhân lực bên ngoài .Điều đó nói lên rằng việc nghiên cứu khách
hàng chưa được coi trọng tại các ban lãnh đạo của công ty.
Với uy tín chất lượng như hiện nay công ty vẫn là công ty hàng đầu trong xây
dựng, luôn đạt được những chủ tiêu mà nhà nước đặt ra ,đó là nộp ngân sách đầy
đủ năm nay cao hơn năm trước và đạt được những doanh hiệu cao quý do nhà
nước trao tặng..
III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ TỒN TẠI TRONG CÔNG TY
XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP.
Trong thời gian hiện nay công ty đang thi công ,tiếp tục thi công những công
trình trong dự án, do vậy công ty vẫn đảm bảo hoàn thành những chỉ tiêu mà nhà
nước giao cho.Đó là điều mà công ty mong muốn.
Trong thời gian tới,với khả năng cạnh tranh của các công ty rất lớn càng ngày
khách hàng của công ty giảm vì công ty không tìm hiểu, kiếm khách hàng trong
tương lai.Thị trường xây dựng hiện nay đang lớn,nhưng không phải bất cứ công ty
nào cũng có thể dành được những dự án mang một quy mô lớn, do vậy điều cấp
bách hiện nay là công ty phải xây dựng hệ thống thông tin,cũng như hệ thống
thông tin Marketing để đáp ứng nhu cầu tìm kiếm khách hàng, tạo điều kiện cho
công ty chiếm được thị phần trong ngành,cũng như khả năng cạnh tranh của công
ty.
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, công ty nào nắm được thông tin
nhanh thì công ty đó thành công. Với những doanh nghiệp trên thành công , công
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
ty có hệ thông tin nhanh nhậy nhất, tạo ra điều kiện cho nhà quảng trị ra quyết định…
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
CHƯƠNG III
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ
NGHIÊN CỨU MARKETING TRONG CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP HÀ- NỘI.
I. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Khái niệm hệ thống thông tin:
a) Khái niệm hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin Marketing là hệ thống hoạt động thường thường xuyên có
sự tương tác giữa con người, thiết bị và các phương pháp dùng để thu thập,phân
loại, phân loại, phân loại,phân tích đánh giá và truyền đi những thông tin cần thiết
chính xác kịp thời để người phụ trách lĩnh vực Marketing sử dụng chúng với mục
đích thiết, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra các kế hoạch Marketing .
Hình 6: Hệ thống thông tin Marketing
Môi trường
Marketing .
- Các thông tin
khách hàng.
- Các thông tin
nhà cung cấp .
- Các thông tin
về đối thủ cạnh
tranh.
- Thông tin nội
bộ.
- Những nhân tố
vĩ mô của môi
trường
Những người quản
trị Marketing .
- Phân tích.
- Lập kế
hoạch .
- Thực hiện.
- Kiểm tra
quá trình
thực hiện.
Hệ thống cáo
cáo nội bộ
Hệ thống
phân tích
thông tin
Marketing
Hệ thống
nghiên cứu
Marketing
Hệ thống thu
thập thông
tin Marketing
Hệ thống thông tin
Những quyết định và sự giao tiếp Marketing
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
b) Các bộ phận cấu thành
Hệ thống báo nội bộ.
Ở bất kỳ công ty nào cũng có sự thuyết trình bên trong thông qua chế độ báo
cáo nội bộ, phản ánh các chỉ tiêu về tiêu thụ thường xuyên, tổng số chi phí ,khối
lượng dự trữ vật tư, sự thường xuyên, tổngt số chi phí, khối lượng dự trữ vật tư, sự
chuyển tiền mặt… Này nay , nhờ hệ thống này đã được trang bị máy tính người
quản lý có thể nhận biết được nhiều thông tin trong một thời gian ngắn và chính
điều đó là yếu tố cạnh tran giữa các công ty, công ty nào càng nhận được thông tin
nhanh , càng thắng lợi.
Hệ thống thu thập thông tin Marketing thường xuyên
bên ngoài.
Hệ thống này cung cấp cho người lãnh đạo thông tin về sự kiện mới nhất diễn
ra trên thương trường. Thông tin loại này có thể thu thập từ sách , báo, các ấn
phẩm chuyên ngành, nói chuyện với khách hàng , các nhà cung cấp , và các nhà
cung cấp, các tổ chức tài chính , các cộng sự của công ty, các trung gian Marketing
, theo dõi các thông tin quảng cáo , thậm trí nói chuyện với các đối thủ cạnh tranh,
tham quan gian hàng của họ, tham gia các cuộc khai trương mở cửa.
Ngoài ra, để có thông tin bên ngoài thường xuyên và kịp thời , các doanh
nghiệp còn huấn luyện và những người bán ghi chép và cung cấp các sự kiện xảy
ra, khuyến khích các nhà phân phối bán lẻ thông báo những thông tin tức quan
trọng khác. Nhiều doanh nghiệp tự tổ chức bộ phận thu phát thông tin hàng ngày .
Thậm trí công ty có thể mua thông tin của các bộ phận, tổ chức , cá nhân chuyên
cung cấp dịch vụ thông tin Marketing .
Hệ thống nghiên cứu Marketing
Trong nhiêu trường hợp, người quản lý Marketing cần phải tiến hành những
nghiên cứu tỷ mỉ . Ví dụ: nghiên cứu thu thập trình độ học vấn, lối sống,tiềm năng
thị trường ở một vài thành phố để xác định hệ thống phân phối bán hàng..
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Cách thức thu thập thông tin như vậy là một dạng nghiên cứu Marketing .
Nguyên cứu Marketing là việc xác định một cách có hệ thống những thông tin
cần thiết về hoàn cảnh Marketing đứng trước công ty: là thu thập, phân tích và báo
cáo kết quả về các thông tin đó.
Những nghiên cứu có thể là toàn bộ những kế hoạch hoặc mọt khía cạnh của .
- Môi trường Marketing vĩ mô;
- Môi trường Marketing vi mô.
- Thị trường khách hàng;
- Các yếu tố Marketing hỗn hợp của công ty hoặc đối thủ cạnh tranh.
Hệ thống phân tích tông tin Marketing .
Hệ thông phân tích thông tin Marketing là tập hợp các phương pháp phân tích,
hoàn thiện tài liệu và các vấn đề Marketing được thực hiện. Nó bao gồm ngân hàng
thống kê và ngân hàng mô hình.
- Ngân hàng thống kê: Là tổng hợp những phương pháp hiện đại của
việc xử lý thông kê các thông tin, cho phép khám phá một cách đầy đủ
sự phụ thuộc lẫn nhau trong phạm vi lựa chọn tài liệu và xác lập mức
độ tin cậy thống nhất của chúng. Nhờ những phương pháp đó người
lãnh đạo nhận được lời đáp về những vấn đề sau:
1. Đầu là biến số cơ bản nhất ảnh hưởng đến việc tiêu thụ , mỗi
biến số đó có ý nghĩa như thế nào.
2. Đặc trưng nào là tiêu chuẩn quan trọng nhất về khách hàng lựa
chọn mua hàng hoá của doanh nghiệp.
3. Điều gì sẽ xảy ra với việc tiêu thụ của doanh nghiệp nếu nâng
giá hàng hoá lên 10% , còn chi phí quảng cáo lên 2% ?
4. Việc phân đoạn thị trường theo tham số nào đó tốt nhất, thị
trường của doanh nghiệp sẽ là bao nhiêu đoạn.
- Ngân hàng mô hình:
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Là tập hợp những mô hình toán học giúp cho nhà quản trị thông qua các quyêt
định Marketing tối ưu hơn. Ví dụ:
Mô hình tính toán giá.
Mô hình xác định tổ chức các phương tiện quảng cáo.
Mỗi mô hình gồm tập hợp các biến số liên hệ qua lại với nhau, biểu diễn một
hệ thống tồn tại thực sự nào đó ,một quá trình có thực hay một kế hoạch nào đó.
2. Nghiên cứu Marketing
2.1. Khái niệm
Nghiên cứu Marketing là chức năng liên kết người tiêu dùng, khách hàng và
công chúng và các nhà hoạt động thị trường thông qua thông tin mà thông tin này
có thể được dùng để nhận dạng và xác định vấn đề cũng như cơ hội Marketing ,
đồng thời tạo ra cải tiến và đánh giá hoạt động Marketing , theo dõi việc thực hiện
chúng và hoàn thiện sự hiểu biết về quá trình Marketing(Hiệp Hội Marketing Mỹ).
2.2. Quá trình nghiên cứu Marketing
Hình 7: Quá trình nghiên cứu Marketing
2.3. Đặc điểm của nghiên cứu Marketing
o Nghiên marketing thiên về loại hình nguyên cứu ứng dụng hơn là
nghiên cứu cơ bản
Phát hiện vấn đề
va hình thành mục
tiêu nghiên cưu
Xây dựng
kế hoạch
nghiên cứu
Thu thập
thông tin
Phân tích
thông tin đã
thu thập
Báo cáo kết
quả
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
o Kết quả nghiên cứu marketing không nhất thiết phải dẫn đến quy
luật mà có chăng mà nó chỉ là những quy tắc hay những tính quy
luật.
o Nghiên cứu marketing là loại nghiên cứu được thực hiện theo đơn
hàng chứ không phải là cuộc nguyên cứu chuẩn hoá.
`2.4. Vai trò và ứng dụng của nguyên cứu Marketing
Đánh gía tác dụng của nghiên cứu Marketing thường có hai trường phái khác
nhau.
Trường phái thứ nhất: cho rằng nghiên cứu Marketing có vai trò hết sức quan
trọng. Nó được coi là chìa khoá của thành công. Bằng chứng là đã có rất nhiều các
công ty kinh doanh cũng như hãng kinh doanh trở lên phát đạt và nổi tiếng bởi rất
chú tâm đến hoạt động nghiên cứu.
Trường phái thứ hai: Tỏ ý nghi ngờ về nghiên cứu, đặt biệt nghi ngờ vào hiệu
quả của hoạt động thử nghiệm thị trường . Họ cho rằng có rất nhiều những sản
phẩm nguyên cứu trên thị trường và đã bị thất bại như sản phẩm “New Coca-
Cola” của hãng giải khát quốc tế Coca- Cola tại Mỹ năm 1984,1985.
Quan điểm đúng về vai trò của nguyên cứu maketing, như người ta nói, phải
nắm giữa hai thái cực nói trên. Nguyên cứu Marketing nếu được chỉ đạo đúng có
thể làm giảm bớt sự không chắc chắn bảo thủ nhiều quyết định mà nhà quản lý
phải đối mặt. Tuy nhiên, cũng không nên quá đề cao vai trò của nghiên cứu
marketing. Nó không tự quyết định tất thẩy mọi vấn đề mà không phải liều thuốc
đặc trị cho mọi căn bệnh trong kinh doanh. Nếu quá vội vàng áp dụng ngay các
kết quả nghiên cứu marketing mà không có kiểm chứng hoặc thử nghiệm thì kết
quả sẽ ngược lại với điều mong muốn. Một hãng nghiên cứu marketing đã đưa ra
lời quảng cáo sau:”Chúng tôi không thế chân các nhà làm quyết định, chúng tôi
chỉ khiến cho công việc của họ dễ dạng hơn” .
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Với sự nhân thức về vai trò của nghiên cứu marketing như vậy ngày càng phạm
vi ứng dụng nghiên cứu marketing càng mở rộng. Dưới đây là bản thống kê
những địa hạt mà hoạt động nghiên cứu marketing hướng vào với tần số ứng dụng
của các loại hình công ty khác nhau .
2.5. Mục tiêu của hoạt động nghiên cứu thị trường
Mục tiêu nghiên cứu thị trường nhằm tăng thêm hệ thống thông tin Marketing
nhất là cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu: Cuộc nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến ngành xây
dựng đô thị trong thời đại hiện nay.
Mục đích:
o Tìm kiếm thông tin về xu thế phát triển của ngành hiện nay.
o Tìm ra những vùng có tiềm năng xây dựng trong cả nước, nhất là những
thành phố lớn, cũng như những vùng lân cận.
o Tìm ra nhu cầu nhà ở của một số đối tượng cần nhà, tìm giải phát cho
thành phố trong năm tiếp theo để xây dựng những nhà dân phù hợp với
túi tiền của nhân dân chưa có khả năng sử dụng nhà.
Việc tổ chức hoạt động thông tin là một vấn đề quan trọng hiện nay, do đó ta
phải hiểu hệ thống thông tin như thế nào,nguồn dữ liệu được sử lý và lưu trữ ra sao
khi ngày càng phát triển hệ thống mạng máy tính, nguồn thông tin trên mạng rất
lớn, và điều quan trọng công ty lấy những thông tin gì ? những thông tin đó giúp
công ty những vấn đề gì nhất là trong kinh doanh.Do đó chúng ta phải kết hợp tin
học vào trong quản lý thông tin để đảm bảo thông tin không bị sai lệch, và đến một
cách nhanh nhất đối với người quản trị công ty cần . Một số khái niêm để hình
thành hệ thông thông tin trong doanh nghiệp.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong Marketing
3.1. Khái niệm dữ liệu và thông tin.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Dữ liệu và thông tin là hai khái niệm khác nhau nhưng thường lại hiểu lẫn
lộn.Khi nghiên cứu về một người , một bộ phận của cơ quan hay một hệ thống nào
đó thì có thể hiểu khái niệm dữ liệu và thông tin như sau.
Dữ liệu (Data) là các số liệu hoặc tài liệu cho trước chưa được sử lý .Thông tin
(Information)là dữ liệu được sử lý thành dạng, để hiểu tiện dùng . có nghĩa và có
giá trị đối với đối tượng nhận tin trong việc ra quyết định.Thông tin của quá trình
sử lý này có thể trở thành dữ liệu của qú trình sử lý khác,
Quan hệ giữa dữ liệu và thông tin cũng giống như quan hệ giữa nguyên liệu và
thành phẩm . Trong một nhà máy thành phẩm do một phân xưởng sản xuất ra có
thể trở thành nguyên liệu đó để phân xưởng khác chế biến tiếp.Tương tự như vậy,
thông tin do người này ,phát ra có thể được người khác , bộ phận khác coi như là
dữ liệu để xử lý phần thông tin phục vụ cho những mục đích khác.Chẳng hạn,
trong một hệ thống hành chính phân cấp của nhà nước , cấp tỉnh nhận các báo cáo
từ cấp huyện để tổng hợp các dữ liệu cho trước ấy thành các báo cáo trên phạm vi
toàn tỉnh rồi trình lên cấp trung ương .Trong đó lý do tại sao hai từ dữ liệu và
thông tin được hiểu tương tự nhau.
Vật mang tin; Thông tin có thể hiện dưới dạng tiếng nói , chữ viết ,âm
thanh,hình ảnh, có thể là báo cáo hay bảng biểu hay đồ thị.Dạng để ghi thông tin
có thể là giấy , phim ảnh hoặc nhiều vật liệu khác trong đó có các phương tiện lưu
trữ và truyền tin điện tử gọi là vật mang tin.
Cần phải lựa chọn các vật mang tin để phù hợp với đối tượng nhận tin, Chẳng
hạn , đối với cán bộ lãnh đạo bận hiều việc thì những báo cáo rườm ra sẽ khó lọc
ra những nội dung chính ,nếu ta thay bằng một đồ thị sinh động trên màn hình thì
có khả năng diễn tả nhiều hơn, do đó các nhà quản lý dễ lĩnh hội hơn.
3.2. Công nghệ thông tin.
3.2.1. Khái niệm hệ thống thông tin.
Công nghệ thông tin là sự hoà nhập của công nghệ máy tính với cong nghệ liên
lạc viễn thông được thực hiện nhờ công nghệ vi mạch điện tử .
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Sự hình thành của công nghệ thông tin. Liên lạc là công nghệ lâu đời nhất trong số
ba công nghệ kể trên. Các hệ thống liên lạc bằng điện đã phát triển suốt từ những
năm 1940,thoạt đầu vì những mục đích quân sự. Công nghệ thông tin vi mạch
điện tử bắt đầu từ những năm 1960 và đã sớm dẫn đến sự hồi tụ nhanh chóng của
hai công nghệ lâu đời hơn thành một công nghệ mới mà ngày nay chung ta gọi là
công nghệ thông tin.
3.2.2. Bản chất luôn thay đổi của công nghệ thông tin,những điều người
quản lý cần biết.
Hình 1 biết phải là liên hệ sụ tến triển của công nghệ vois nhiệm vụ của những
người quản lý với hàm ý họ cần phản ứng linh hoạt như thế nào đối với những thời
cơ mới do những bước tiến triển của công nghệ đem lại .Bây giờ đã cóthể đặt toàn
bộ năng lực tính toán của một nàh máy tín điện tử khổng lồ chiếm gần hết sàn nhà
của công ty trong những năm 1970 lên từng bàn làm việc ở một cơ quan của những
năm 1990. Trong gần 120 năm qua từ khi Alexender Bell sáng chế ra chiệc máy
điện tín đầu tiên vào năm 1876, liên l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp Tổ chức hệ thống thông tin và nghiên cứu marketing trong công ty xây dựng.pdf