Công ty TNHH STM thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh. Nhận thức được điều đó, công ty luôn luôn quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất vật tư hàng hóa, chú trọng công tác tiêu thụ hàng hóa. Công tác quản lý hàng hóa được tiến hành từ khâu mua, khâu xuất dùng.
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại – Khảo sát thực tế tại Công ty TNHH STM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán + Trị giá vốn hàng bị trả lại nhập kho (nếu hàng đã xác định là tiêu thụ) - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động bất thường = Thu nhập bất thường - Chi phí bất thường.
- Kết quả sản xuất kinh doanh = Kết quả hoạt động SXKD + Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động bất thường.
5.2. Tài khoản sử dụng: TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán, đã cung cấp.
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí khác, chi phí thuế TNDN
- Chi phí bán hàng và chi phí QLDN
- Số lợi nhuận của hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản và dịch vụ đã bán.
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu nhập khác, các khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN.
- Số lỗ hoạt động SXKD trong kỳ
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ không có số dư.
5.3. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 13
TK 632
TK 911
TK 511, 512
TK 635
TK 515
TK 811
TK 711
Kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng bán
Trị giá thực tế
hàng gửi đi bán
Kết chuyển chi phí TC
Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động TC
Kết chuyển chi phí khác
Kết chuyển thu nhập
thuần HĐ khác
TK 821
TK 641
TK 642
Kết chuyển chi phí thuế
Kết chuyển chi phí BH
Kết chuyển chi phí QLDN
TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lợi nhuận
Phần ii
Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty tnhh stm
I. Đặc điểm chung của Công ty TNHH STM
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Là một doanh nghiệp được sinh ra từ nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH STM được thành lập theo quyết định số: 2307/GPUB ngày 20/02/2000 của UBND thành phố Hà Nội.
- Đăng ký kinh doanh số: 048154 ngày 27/02/2000 do UB kế hoạch thành phố Hà Nội cấp.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán TLSX và tiêu dùng
+ Đại llys mua bán, ký gửi hàng hóa.
Công ty TNHH STM là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động dưới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước thành phố Hà Nội. Công ty có trụ sở chính tại 73 Nguyễn Văn Trỗi - Thanh Xuân - Hà Nội. Địa bàn hoạt động chủ yếu của công ty là các quận, huyện phía đông và phía nam thành phố.
Là một loại hình doanh nghiệp được nhà nước khuyến khích như luật công ty đã khẳng định, nhưng trong quá trình hoạt động, công ty đã gặp không ít khó khăn do hành lang pháp luật chưa đủ các điều kiện để công ty hoạt động. Chính sách quản lý của nhà nước thiếu đồng bộ, ví dụ như: công ty được cấp Đăng ký kinh doanh nhưng không được cấp giấy phép hành nghề, không được mua điểm đỗ, dừng xe để nhận và trả hàng... Còn nhiều bất bình đẳng khác trong doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân trong việc chấp hành các nghĩa vụ cũng như quyền lợi trong các hoạt động kinh doanh như: Kiểm tra, kiểm soát, quan hệ tín dụng, quan hệ kinh tế... Nhưng với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phương châm hoạt động của công ty, nên Công ty TNHH STM có một thị phần tương đối ổn định và ngày một phát triển được các bạn hàng, khách hàng xa gần tín nhiệm. Vì vậy, từ một tổ sản xuất nhỏ thành lập năm 2000 đến nay, Công ty đã có ba cửa hàng kinh doanh và một xưởng sản xuất với thị phần ngày càng phát triển, đó cũng là một đóng góp thiết thực cho công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước.
Một số chỉ tiêu công ty đạt được trong 2 năm qua:
Biểu số 1
Đơn vị: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
1. Doanh thu
17.361.250.000
32.762.042.709
2. Giá vốn hàng bán
17.052.288.857
32.115.510.929
3. Lãi gộp
308.961.125
646.531.780
4. Nộp ngân sách
156.521.200
340.896.600
5. Chi phí kinh doanh
104.380.000
236.350.000
6. Lãi ròng
48.329.925
104.546.600
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh ở Công ty TNHH STM
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Là một công ty TNHH, công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh:
Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH STM tổ chức quản lý theo một cấp. Đứng đầu là Ban giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, cửa hàng. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng.
Ban giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng
Tổ chức
Phòng
Kế toán
Phòng
Thanh tra
Các tổ công tác
độc lập
Các cửa hàng kinh doanh
Ban giám đốc công ty gồm một giám đốc và một phó giám đốc.
Giám đốc công ty là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong công ty.
- Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước công ty trong quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của công ty.
Công ty gồm có 4 phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức: Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định về quản lý, sử dụng lao động trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước giám đốc công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý nhân sự.
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán nhà nước, quy chế công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước, trước Giám đốc công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý tài chính, vật chất trong toàn công ty.
- Phòng kinh doanh-tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty.
- Phòng thanh tra-kiểm soát: Dự tính kế hoạch thanh tra kiểm soát định kỳ, đột xuất tới các cửa hàng trực thuộc công ty.
Để tiếp cận thị trường, công ty tổ chức hai cửa hàng chuyên doanh:
- Cửa hàng Minh Khai - Địa chỉ: 73 Nguyễn Văn Trỗi, Hà Nội. Có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trường nội thành Hà Nội và một số huyện lân cận.
- Cửa hàng Sài Đồng - Địa chỉ: Km3, Quốc 5 Gia Lâm có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trường Hà Bắc, Hưng Yên, Hải Dương v.v...
3. Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty TNHH STM
Công ty TNHH STM là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty với quy mô địa bàn hoạt động rộng công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. Trên Công ty có phòng kế toán - tài vụ, dưới cửa hàng là các bộ phận kế toán trực thuộc.
Mô hình bộ máy kế toán ở Công ty TNHH STM
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán VT hàng hóa
Kế toán TM, tiền gửi NH
Kế toán tiền lương và CP
Thủ quỹ
* Phòng kế toán công ty gồm:
- Kế toán trưởng: PHụ trách chung, giúp giám đốc công ty trong công tác tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại văn phòng công ty.
- Kế toán tiền mặt + TGNH: Giao dịch với ngân hàng, thanh toán các khoản tiền mặt, TGNH liên quan giữa ngân hàng và công ty.
- Kế toán hàng hóa: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hóa.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng.
- Kế toán tiền lương và chi phí: Tổ chức kế toán tiền lương và tập hợp chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Thủ quỹ: Bảo quản và theo dõi quỹ.
* Hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ
cái
Báo cáo tài chính
Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty TNHH STM
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty
A. Kế toán hàng hóa:
1. Công tác tổ chức quản lý chung về hàng hóa
Công ty TNHH STM thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh. Nhận thức được điều đó, công ty luôn luôn quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất vật tư hàng hóa, chú trọng công tác tiêu thụ hàng hóa. Công tác quản lý hàng hóa được tiến hành từ khâu mua, khâu xuất dùng.
1.1. Đặc điểm chung về hàng hóa
Hàng hóa kinh doanh của công ty chủ yếu là các sản phẩm thép cán nóng như:
- Thép f6, f8 tròn cuộn cán nóng của các nhà máy và công ty liên doanh tại vn sản xuất.
- Thép tròn thanh f10 - f32 cán nóng nhà máy và công ty liên doanh tại Việt Nam sản xuất.
- Thép L30 - L100 do công ty Gang thép Thái Nguyên sản xuất.
- Tôn các loại.
Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, hàng hóa dễ bảo quản nhưng khó vận chuyển vì công kềnh.
Công ty TNHH STM chuyên kinh doanh các mặt hàng kim khí, nhưng hàng hóa của công ty gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế toán phải mở sổ chi tiết riêng cho từng chủng loại hàng hóa.
Nguồn nhập hàng chủ yếu của công ty là các công ty liên doanh sản xuất thép tại miền Bắc: Công ty TNSX Thép Posco, Công ty LDSX Thép Vinasteel, Công ty Gang thép Thái Nguyên và các công ty kim khí lớn của Nhà nước: Công ty kim khí Hà Nội, Chi nhánh công ty kim khí thành phố Hồ Chí Minh, Công ty kim khí Quảng Ninh.
Công ty TNHH STM xuất hàng chủ yếu cho các doanh nghiệp nhà nước: Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Tổng công ty Licogi, Tổng công ty Vinaconex, các nhà thầu khu vực Hà Nội, các công trình trọng điêm: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2, một số doanh nghiệp khác và bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng xây dựng.
1.2. Đánh giá hàng hóa:
Công ty TNHH STM áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng hóa theo giá thực tế
1.2.1. Giá hàng hóa nhập kho: Là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ: Ngày 8/3/2000 nhập của chi nhánh Công ty kim phí Tp HCM thép f6 LD, số lượng: 15.298 kg, đơn giá: 4.000 đ.
Trị giá thực tế hàng nhập kho là: 15.298 x 4.000 = 61.192.000 đ
1.2.2. Giá hàng hóa xuất kho:
Tại công ty hiện ay áp dụng giá bình quân cho từng chủng loại hàng hóa.
Ví dụ:
Tồn cuối tháng 2/2007: f6 LD: 62.602,7 kg x 3.963 đ = 248.088.680 đ
Ngày 8/3 nhập thép f6 LD: 15.298 kg x 4.000 đ = 61.192.000 đ
Ngày 1/3 nhập thép f6 LD: 43.391 kg x 4.000 đ = 173.564.000 đ
Ngày 20/3 nhập thép f6 LD: 15.188 kg x 3.940 đ = 59.840.720 đ
Ngày 24/3 nhập thép f6 LD: 14.361 kg x 3.940 đ = 56.582.340 đ
Trong tháng xuất bán: 101.123,5 kg. Thành tiền = ?
Cuối tháng kế toán tính giá bình quân số hàng trên:
Đơn giá bình quân
=
248.088.680 + 61.192.000 + 173.564.000 + 59.840.720 + 56.582.340
62.602,7 + 15.298 + 43.391 + 15.188 + 14.361
= 3.972,8 đ/kg
Trị giá thực tế hàng xuất kho: 101.123,5 kg x 3.972,8 = 401.743.440đ
2. Các thủ tục nhập xuất kho và chứng từ kế toán:
Việc làm thủ tục nhập xuất kho tại Công ty TNHH STM được áp dụng theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về hàng hóa đã được Nhà nước ban hành, đồng thời đảm bảo những thủ tục đã quy định.
2.1. Thủ tục nhập kho:
Việc nhập kho hàng hóa nhất thiết phải có hóa đơn GTGT. Hóa đơn bán hàng của bên bán có đóng dấu và hóa đơn phải do Bộ Tài chính phát hành nếu có chi phí vận chuyển phải có hóa đơn dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành.
Ngày 8/3/2007 mua hàng của chi nhánh Công ty kim khí Tp HCM, công ty viết hóa đơn cho doanh nghiệp số: 043974 (Biểu số 2).
Biểu số 2:
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 8 tháng 3 năm 2007
Mẫu số: 01
GTKT-3LL
BC/99-B
No: 043974
Đơn vị bán hàng: CN Công ty kim khí Tp HCM
Số TK: 710F00133
Địa chỉ: 202 Cao tốc Thăng Long
NH Công thương ĐĐ
Điện thoại
MS: 03 0039936021-1
Họ tên khách hàng: Chị Hà
Đơn vị: Công ty TNHH STM
Số TK: 431130000496
Địa chỉ: 73 Nguyễn Văn Trỗi, TX, Hà Nội
NH TMCP Quốc tế
Hình thức thanh toán: TM, chuyển khoản
MS: 0100509263-1
TT
Tên hàng hóa
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Thép f6 LD
Kg
15.298
4.000
61.192.000
2
Thép f8 LD
-
20.720
4.000
82.880.000
3
Thép f13 LD
-
4.009
4.090
16.396.810
4
Thép f18 LD
-
23.626
4.090
96.630.340
5
Thép f20 LD
-
4.185
4.090
17.116.650
Cộng tiền hàng
274.245.800
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thuế GTGT
27.421.580
Tổng cộng tiền thanh toán
301.637.380
Bằng chữ: Ba trăm lẻ một triệu sáu trăm ba bảy nghìn ba trăm mươi đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn (GTGT của đơn vị cung cấp (Chi nhánh Công ty kim khí Tp HCM), kế toán hàng hóa lập phiếu nhập kho chuyển xuống cho thủ kho. Thủ kho nhập vào kho hàng hóa, kiểm nhận và ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 03 liên.
- Một liên lưu tại gốc.
- Một liên giao cho thủ kho và thẻ kho, xong định kỳ 05 ngày bàn giao chứng từ lại cho kế toán (có biên bản giao chứng từ).
- Một liên dùng thanh toán: Làm chứng từ cho tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Ví dụ: (Biểu số 3)
Biểu số 3:
Đơn vị: Công ty TNHH STM
Địa chỉ: 73 Nguyễn Văn Trỗi, Hà Nội
Phiếu nhập kho
Ngày 8 tháng 3 năm 2007
Mẫu số 01-VT
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/99 của BTC
Số: 87
Họ tên người giao hàng: Anh Sơn
Nhập tại kho : Vĩnh Tuy
TT
Tên nhãn hiệu quy cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo c/từ
Thực nhập
1
Thép f6 LD
Kg
15.298
4.000
61.192.000
2
Thép f8 LD
-
20.720
4.000
82.880.000
3
Thép f13 LD
-
4.009
4.090
16.396.810
4
Thép f18 LD
-
23.626
4.090
96.630.340
5
Thép f20 LD
-
4.185
4.090
17.116.650
Cộng
274.215.800
Bằng chữ: Hai trăm bảy tư triệu hai trăm mười lăm nghìn tám trăm đồng
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
2.2. Thủ tục xuất kho:
Tại Công ty TNHH STM, hàng hóa xuất chủ yếu cho các công ty xây dựng, các công trình xây dựng lớn và bán buôn cho các công ty tư nhân, cửa hàng VLXD, xuất bán lẻ cho người tiêu dùng.
Thủ tục xuất kho tuân theo đúng quy định của Nhà nước.
Trường hợp công ty xuất bán cho các công ty xây dựng, các công trình, các công ty kinh doanh kim khí khác. Phòng kinh doanh căn cứ vào Hợp đồng mua bán, xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng trong xác nhận phải có đầy đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hóa, số lượng cần mua, phương thức, thời hạn thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc công ty duyệt. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho (Lệnh xuất kho) chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên:
- Liên 1: Lưu tại gốc.
- Liên 2: Giao cho Phòng kinh doanh để gia hàng cho khách (để sau khi lấy hàng chuyển về phòng kế toán viết hóa đơn (GTGT).
- Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và 3 sau đó chuyển liên 2 về phòng kế toán để kế toán viết hóa đơn (GTGT).
Hóa đơn (GTGT) của đơn vị được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại gốc
- Liên 2: Giao cho khách.
- Liên 3: Giao cho kế toán theo dõi
Ngày 3/3/2007 xuất hàng cho Công ty Licogi, sau khi viết phiếu xuất kho và nhận được số lượng xuất kho thực tế, kế toán lập Hóa đơn (GTGT) giao cho khách (Biểu số 4)
Biểu số 4:
Đơn vị: Công ty TNHH STM
Địa chỉ: 73 Nguyễn Văn Trỗi, Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 3 năm 2007
Họ tên người nhận hàng: Anh Tuấn - Công ty Licogi
Lý do xuất kho: Công ty Licogi mua hàng trực tiếp
Xuất tại kho : Vĩnh Tuy
TT
Tên nhãn hiệu quy cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo y/c
Thực xuất
1
Thép f13 LD
Kg
384,3
4.363,63
17.386.011
2
Thép f18 LD
-
30.058,2
4.363,63
131.162.863
3
Thép f25 LD
-
71.846,7
4.363,63
313.512.415
Cộng
462.061.289
Biểu số 5:
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 3 tháng 3 năm 2007
Mẫu số: 01
GTKT-3LL
BC/99-B
No: 41292
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH STM
Số TK: 431130000496
Địa chỉ: 73 Nguyễn Văn Trỗi, TX, Hà Nội
NH TMCP Quốc tế
Điện thoại: 8622459
MS: 0100509263-1
Họ tên khách hàng: Anh Tuấn
Đơn vị: Công ty Licogi 19
Địa chỉ: Thanh Xuân Bắc, Hà Nội
Số TK:
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán
MS: 0100106419-1
TT
Tên hàng hóa
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Thép f13 LD
Kg
384,3
4.363,63
17.386.011
2
Thép f18 LD
-
30.058,2
4.363,63
131.162.863
3
Thép f25 LD
-
71.846,7
4.363,63
313.512.415
Cộng tiền hàng
462.061.289
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thuế GTGT
46.206.128
Tổng cộng tiền thanh toán
508.267.417
Bằng chữ: Năm trăm linh tám triệu hai trăm sáu bảy nghìn bốn trăm mười bảy đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
3. Kế toán chi tiết hàng hóa
Hiện nay Công ty TNHH STM đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác tổng hợp hàng hóa và phương pháp thẻ song song cho phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa. Hai mặt kế toán này phải được tiến hành song song và thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và tạo ra mối liên hệ mật thiết ở tất cả các khâu.
Hạch toán chi tiết áp dụng phương pháp thẻ song song được tiến hành trên các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho hàng hóa
- Phiếu xuất kho hàng hóa
- Hóa đơn (GTGT)
3.1. Nội dung phương pháp thẻ song song ở công ty được tiến hành như sau:
3.1.1. Hạch toán chi tiết ở kho
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng chủng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng. Số liệu ghi vào thẻ kho là lấy vào các chứng từ nhập, xuất kho hàng ngày, mỗi chứng từ ghi một dòng.
Mỗi loại hàng hóa được theo dõi chi tiết trên một trang thẻ kho riêng và được sắp xếp theo từng chủng loại, độ dài của hàng hóa để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ yêu cầu quản lý. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi số lượng thực nhập, xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng đó ghi số lượng hàng hóa nhập, xuất vào thẻ kho.
Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp các chứng từ lập sổ giao nhận chứng từ rồi chuyển nhượng chứng từ đó cho phòng kế toán định kỳ 05 ngày một lần và cuối tháng kế toán hàng hóa và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết hàng hóa để đảm bảo khớp đúng giữa tồn kho thực tế và sổ sách.
Biểu số 6:
Đơn vị: Công ty TNHH STM
thẻ kho
Ngày lập thẻ: 1/3/2007
tờ số 1
Mẫu số 06-VT
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/99 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép f6LD
Đơn vị tính: Kg
Mã số:
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N-X
Số lượng
Ký xác nhận
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
1/3
43.391
62.602,7
1
043965
1/3
Nhập của CN C.ty KK Tp HCM
2/3
2.500
105.993,7
2
41290
2/3
Xuất bán
3/3
3.500
103.493,7
3
41291
3/3
Xuất bán
8/3
15.298
99.993,7
4
043974
8/3
Nhập của CN
8/3
15.000
115.291,7
5
41300
8/3
Xuất bán
20/3
15.188
100.291,7
6
043975
20/3
Nhập của CN
20/3
14.361
115.479,7
7
043978
24/3
Nhập của CN
21/3
129.840,7
Xuất bán
Cộng tháng 3
88.238
101.123,5
Tồn cuối tháng
49.717,2
3.1.2. Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán:
Tại phòng kế toán, kế toán hàng hóa có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hàng hóa cho từng chủng loại hàng hóa tương ứng vởi thẻ kho của thủ kho. Khi nhận được các chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hóa. Mỗi phiếu nhập xuất được ghi một dòng trên thẻ chi tiết hàng hóa tương ứng với loại hàng hóa. Trên chứng từ trên thẻ chi tiết hàng hóa kế toán theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành cộng các sổ chi tiết hàng hóa đối chiếu với thẻ kho để ghi vào sổ tổng hợp và kế toán chi tiết. Số dư TK 156 phải trùng với số dư chi tiết của từng loại hàng hóa cộng lại.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa ở Công ty TNHH STM
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ chi tiết hàng hóa
Sổ tổng hợp NXT hàng hóa
Hàng ngày
Đối chiếu
số liệu
Hàng ngày
Cuối
tháng
Trích sổ chi tiết hàng hóa
Biểu số 7
Biểu số 7:
Tên hàng hóa : Thép f6 LD Trang 02
Quy cách, phẩm chất: ĐVT: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Dư đầu tháng 3/2007
62.602,7
248.088.680
043965
1/3
Nhập CN HCM
4.000
43.391
173.564.000
41290
3/3
Xuất bán
3972,8
2.500
9.932.000
41291
3/3
Xuất bán
3972,8
3.500
13.904.800
043974
8/3
Nhập CN HCM
4.000
15.298
61.192.000
41295
8/3
Xuất bán
3972,8
15.000
59.592.000
043975
20/3
Nhập
3.940
15.188
59.840.720
043978
24/3
Nhập
3.940
14.361
56.582.340
Cộng
88.238
351.179.060
101.123,5
401.743.440
Tồn cuối tháng
49717,2
197.524.300
4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho hàng hóa tại Công ty TNHH STM
Hiện tại Công ty TNHH STM đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, toàn công ty đang sử dụng các tài khoản sau:
TK 156 : Hàng hóa
TK 1561 : Giá mua hàng hóa
TK 1562 : Chi phí thu mua hàng hóa
TK 632 : Giá vốn hàng hóa
TK 111, 112, 331, 641, 642, 141 ...
4.1. Kế toán tổng hợp mua hàng:
Tại Công ty TNHH STM áp dụng hình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vởy trong phạm vi đề tài này em xin trình bày thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Khi mua hàng hóa, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất nhập, để tiến hành tổng hợp hàng hóa.
- Nếu hàng và hóa đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 111
Ngày 15/3/2007 Công ty TNHH STM mua thép của Công ty Kim khí Quảng Ninh, thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1561 : 250.000.000 đ
Nợ TK 133 : 25.000.000 đ (ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)
Có TK 111 : 275.000.000 đ (ghi vào NKCT số 1)
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, chứng từ chi tiền ghi vào NKCT số 1 (ghi có TK 111, ghi nợ các TK) (Biểu số 8)
- Nếu hàng và hóa đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng TGNH, kế toán ghi:
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 112
Ngày 3/3/2007 Công ty TNHH STM mua thép của Công ty thép Posco thanh toán ngay bằng ủy nhiệm chi, kế toán ghi:
Nợ TK 1561 : 589.468.000 đ
Nợ TK 133 : 58.946.800 đ (ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)
Có TK 112 : 648.414.800 đ (ghi vào NKCT số 2)
Căn cứ vào giấy báo nợ và hóa đơn mua hàng kế toán ghi vào NKCT số 2 (ghi có TK 112, ghi nợ các TK) (Biểu số 09)
- Nếu mua hàng trả chậm, kế toán ghi
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 331
Ngày 8/3/2007 Công ty TNHH STM mua 67.838 kg thép của Công ty kim khí Tp HCM chưa thanh toán tiền. Căn cứ vào hóa đơn của đơn vị bán, kế toán ghi:
Nợ TK 1561 : 274.215.800đ
Nợ TK 133 : 27.421.580
Có TK 331 : 301.637.380 đ (ghi vào NKCT số 5)
Chi phí vận chuyển 67.838 kg thép từ Hải Phòng về Hà Nội 60 đ/kg, công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1562 : 3.700.000 đ
Nợ TK 133 : 370.000 đ
Có TK 111 : 4.070.000 đ (Ghi vào NKCT số 1)
- Trường hợp hóa đơn về mà hàng chưa về, tại công ty không xảy ra trường ợp trên vì thực tế trong nền kinh tế thị trường đối với việc nhập hàng hóa phải nhanh chóng, kịp thời. Vì vậy công ty không sử dụng TK 151 "Hàng mua đang đi đường".
* Nhật ký chứng từ số 1 (Ví dụ xem biểu số 8)
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 111 đối ứng nợ các TK có liên quan.
Cơ sở để ghi vào NKCT số 1 là chứng từ gốc (hóa đơn, phiếu chi)
Cuối tháng kế toán tiến hành khóa sổ NKCT 1, xác định tổng số phát sinh bên có TK 111 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 1 để ghi vào sổ cái.
* Nhật ký chứng từ số 2 (Ví dụ xem biểu số 9)
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 112 đối ứng nợ các TK có liên quan.
Cơ sở để ghi vào NKCT số 2 là các giấy báo nợ của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc có liên quan
Cuối tháng kế toán tiến hành khóa sổ NKCT 2, xác định tổng số phát sinh bên có TK 112 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 2 để ghi vào sổ cái.
* Ngoài việc phản ánh trên các sổ chi tiết hàng hóa, các NKCT, các trường hợp chưa thanh toán còn được phản ánh ở các sổ chi tiết thanh toán (biểu số 10).
Ví dụ: Ngày 5/3/2007 trả Công ty Kim khí Tp HCM số tiền mua hàng tháng trước bằng tiền mặt 414.714.513 đ, kế toán ghi:
Nợ TK 331 : 414.714.513 đ
Có TK 111 : 414.714.513 đ
Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán là các hoá đơn bán hàng của đơn vị bán, NKCT số 1, NKCT số 2 và các chứng từ liên quan
Biểu số 10:
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Đối tượng : Chi nhánh Công ty Kim phí Tp HCM
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
970.622.456
93
5/3
Trả công ty
111
414.714.513
94
8/3
Nt
111
112.284.676
43974
8/3
Mua hàng
156
274.215.800
Thuế GTGT
133
27.421.580
98
15/3
Trả chi nhánh
111
175.997.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 332.doc