Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hương Giang

MỤC LỤC

Mục lục 1

Lời mở đầu 3

Chương 1 5

Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 5

1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 5

1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 7

1.2.1.Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 7

1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp 11

1.2.3.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 16

1.3.Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 16

1.3.1.Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 16

1.3.2 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ 20

1.3.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: 21

1.4.Kế toán chi phí theo phương thức khoán trong xây lắp công trình 22

1.4.1.Ý nghĩa vận dụng phương thức khoán trong doanh nghiệp xây lắp 22

1.4.2.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện khoán . 23

1.4.3.Các hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp 23

Chương 2 25

Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 25

ở công ty xây dựng Hương Giang. 25

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty XD Hương Giang. 25

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 25

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng HƯƠNG GIANG. 26

2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 30

2.2.Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp ở công ty xây dựng Hương Giang. 32

2.2.1.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty XD HƯƠNG GIANG. 32

2.2.2 Nội dung các khoản mục chi phí 33

2.2.3 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng HƯƠNG GIANG. 35

2.3.Tình hình thực tế về công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty HƯƠNG GIANG. 55

Chương 3 57

hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XD HƯƠNG GIANG. 57

3.1 Những nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XD HƯƠNG GIANG. 57

3.1.1 .Ưu điểm 57

3.1.2 Một số vấn đề còn tồn tại 58

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành ở công ty XD HƯƠNG GIANG. 60

Kết luận 64

Tài liệu tham khảo 66

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hương Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước, vốn kinh doanh ngày càng mở rộng hứa hẹn sự phát triển đi lên của doanh nghiệp. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng HƯƠNG GIANG. 2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Công ty HƯƠNG GIANG là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân. Hạch toán kinh té độc lập, có bộ máy kế toán, sổ sách riêng. Công ty có sáu đội xây dựng, mỗi đội chịu sự điều hành, phân công của Công ty để thực hiện chức năng xây dựng cơ bản. Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, phù hợp với khă năng của cán bộ, công nhân viên quản lý, cơ cấu hoạt động của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng bộ máy quản lý bao gồm . cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty xd hương giang. Giám đốc Các đội thi công Phòng TCHC Đội XD I Phòng kỹ thuật Phòng kế toán Phó Giám đốc Ban vật tư xe máy Đội XDII Đội XDIII Đội XD IV Đội XD V Đội thi công cơ giới *Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban: -Giám đốc công ty: là người đại diện cho nhà nước trong việc quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tài chính của công ty. Đồng thời là đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên. + Phó giám đốc: Phụ trách trực tiếp thi công, đôn đốc kiểm tra chất lượng kỹ thuật và thực hiện đội kế hoạch sản xuất. +Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu, xem xét, phát hiện, bổ sung các thiếu sót, quản lý toàn bộ khâu kỹ thuật, giám sát kỹ thuật thi công theo đúng như bản vẽ thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình. + Phòng tổ chức - hành chính: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhân lực của đơn vị. Tổ chức và phân công lao động phù hợp với tình hình sản xuất thi công các công trình. Quản lý, điều động xe và công tác hành chính trong văn phòng công ty. + Phòng tài chính - kế toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích, đánh giá qua việc ghi chép nhằm đưa ra thông tin hữu ích cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định. Có trách nhiệm về công tác tài chính của đơn vị, xác định kết quả kinh doanh, xác định và theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty với nhà nước. + Các đội xây dựng công trình: nhiệm vụ chính của các đội thi công công trình là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình. 2.1.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Công ty XD HƯƠNG GIANG là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, do đó công ty tổ chức hạch toán theo chế độ tài chính kế toán do nhà nước ban hành. Do công ty tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán: kế toán tại công ty và kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình. Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu, ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết... sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng tài chính - kế toán của công ty ( theo định kỳ ). Kế toán công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép các sổ sách cần thiết, sau đó kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chình. Tất cả các sổ sách và các chứng từ đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng. Tại công ty bộ máy kế toán được phân công, phân nhiệm rõ ràng. + Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: phụ trách chung theo nhiệm vụ, chức năng của phòng, chịu trách nhiệm trước pháp luật do nhà nước qui định. Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế, tham gia ký duyệt hợp đồng kinh tế, hạch toán kế toán và phân tích kế toán trong công ty. Tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của đơn vị, chỉ đạo chuyên môn các nhân viên Kế toán trong phòng, kế toán đội, tổ chức kiểm kê, đánh giá tài sản, tổ chức phân công các kế toán viên bảo quản, lưu trữ tài liệu hạch toán chi phí riêng cho từng công trình và chung cho toàn công ty. Phân tích hoạt động tài chính trong chính quá trình sản xuất kinh doanh, thu hồi vốn giải quyết những vướng mắc chung về tài chính của công ty. + Kế toán tổng hợp, theo dõi tài sản cố định: Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất cho toàn công ty, theo dõi tài sản cố định, trích khấu hao, mở sổ chi tiết theo dõi tiền mặt, công nợ cho cá nhân, các đội sản xuất và chủ động lập báo cáo theo quy định cuả công ty. +Kế toán ngân hàng và vật tư sản xuất : Theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, mở sổ theo dõi nhập xuất vật tư sản xuất, mở sổ theo dõi tiền quỹ, tiền vay ngân hàng, chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng và lập kế hoạch cũng như báo cáo mà ngân hàng quy định. + Kế toán tiền lương và bảo hiểm: Được phân công nhiệm vụ theo dõi chấm công, nghỉ ốm thai sản, lập bảng lương hàng tháng, theo dõi các khoản thu và nộp BHYT, BHXH của người lao động và thu nộp nên cơ quan chủ quản, quyết toán chi bảo hiểm với cấp trên, bảo đảm quyền lợi cho những người nghỉ ốm . + Thủ quỹ: Mở sổ theo dõi tiền mặt, thu chi theo lệnh giám đốc công ty, sắp xếp bảo quản chứng từ theo phát sinh hàng tháng. + Kế toán đội sản xuất: Có nhiệm vụ theo dõi ghi chép kinh phí vật tư, tiếp nhận phục vụ thi công, hàng tháng tổng hợp xuất nhập vật tư cho tong công trình và chung cho cả đội, khoá sổ đội, lập báo cáo theo quy định của công ty. sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty hương giang Kế toán trưởng KT tiền lương, bảo hiểm KT ngân hàng vật tư sản xuất Kế toán Tổng hợp, KT TSCĐ Thủ quỹ Kế toán đội Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, công tác kế toán giữ vai trò quan trọng. Công ty HƯƠNG GIANG là một đơn vị hạch toán độc lập, quy trình khép kín từ việc xử lý thông tin đến việc ra quyết định quản lý. Để tạo được hiệu quả trong quá trình kinh doanh phù hợp với đặc điểm và quy mô của đơn vị + Công ty xây dựng HƯƠNG GIANG lựa chọn hình thức “ Nhật ký sổ cái “ vì Công ty có quy mô kinh doanh không lớn, số lao động kế toán ít trong điều kiện kế toán thủ công. Các loại sổ sách kế toán của công ty hiện đang dùng gồm: Nhật ký sổ cái, các sổ thẻ chi tiết. - Nhật ký sổ cái: Là sổ kế toán sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính vừa theo thứ tự thời gian vừa theo hệ thống. Hệ thống sổ chi tiết gồm: Sổ chi tiết TK111, 112, 141, 131….. Các sổ chi tiết loại 6. Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cáI tại công ty xd hương giang. Sổ kế toán chi tiết Sổ quĩ Nhật ký Sổ Cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chứng từ gốc Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Sản phẩm chính của Công ty HƯƠNG GIANG là các công trình xây lắp, đường cầu đập nước, doanh trại trong và ngoài quân đội. Do đặc thù của ngành nghề xây dựng nên các đội sản xuất của công ty thường độc lập, phân tán trải rộng trên nhiều địa phương từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà Nội, Thanh Hoá, đến Quảng Trị …Nó tác động trức tiếp đến công tác tổ chức quản lý sản xuất của Công ty, đòi hỏi một sự quản lý chặt chẽ và thống nhất. Quy mô các công trình không đồng nhất, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường dài chủng loại và các yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn, quá trính xây dựng của công ty thường diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau và được và được vận động tới nơi đặt sản phẩm. Với tính chất của ngành xây dựng cơ bản phức tạp trong quá trình sẳ xuất thi công, giá trị dự toán trở thành thước đo và được so sánh với khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình, giá trị dự toán là cơ sở để nghiệm thu kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng đã ký kết. Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản xuất, hạch toán kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ. Hiện nay công ty áp dụng quy trình xây dựng được khái quát theo sơ đồ sau. Thầu và nhận hợp đồng công trình Giao cho các đội sản xuất Tiến hành hoạt động xây lắp Bàn giao hạng mục CT hoàn thành Lập quyết toán CT hoàn thành Thanh lý hợp đồng giao nhận CT Nguyên vật liệu lao động và máy Quy trình hoạt động sản xuất hoạt động xây lắp. Trên cơ sở các bước nắm chắc nội dung từng bước, quy trình giúp cho việc tổ chức quản lý và hạch toán hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty. 2.2.Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp ở công ty xây dựng Hương Giang. 2.2.1.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty XD HƯƠNG GIANG. Hiện nay ở công ty, các công trình do công ty đứng ra nhận thầu rồi sau đó giao cho các đơn vị tiến hành sản xuất thi công. Công ty áp dụng hai hình thức khoán: Khoán thẳng. Khoán ba yếu tố: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chính. Ngoài các công trình do Công ty giao, các đội tự tìm thêm các công trình nếu có thể. Khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu phải đứng tên các công ty mới có tư cách pháp nhân. Trong trường hợp công trình lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài, đòi hỏi sự tham gia của nhiều đội. Khi đó đòi hỏi phải có sự liên kết và hợp tác chặt chẽ giữa các đội xây dựng nhằm đảm đảo đúng tiến độ thi công, kỹ thuật thi công công trình. Đối với sản phẩm mang tính xây lắp của Công ty, việc tập hợp chi phí được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho từng hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp không đưa vào công trình cụ thể thì có thể phân bổ giữa các công trình theo tiêu thức nhất định. Do đặc điểm của mỗi ngành mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của Công ty là các hạng mục công trình, công trình và các đơn đặt hàng. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt thì được tập hợp theo đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì số chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Đối với phần việc việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng, và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì ta phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp. Các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan, đến cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lý như: Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư, định mức chi phí nhân công trực tiếp, theo tỷ lệ sản lượng, theo giá trị dự toán … Tuỳ theo từng loại mà lựa chọn tiêu thức cho phù hợp. Đối với các loại sản phẩm mang tính chất xây dựng cơ bản thì khi hoàn thành Công ty mới xác định là giá thành thực tế. Khi đó giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới công trình hạng mục công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao, được đưa vào khai thác sử dụng . 2.2.2 Nội dung các khoản mục chi phí Cũng như mọi doanh nghiệp, để tiến hành, công ty phải bỏ ra các chi phí sản xuất như: chi phí vật liệu, chi phí nhân công chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung khác … Với đặc điểm hoạt động của mỗi loại hình xây dựng cơ bản khác nhau, mà quy mô tỷ trọng từng loại chi phí cũng khác nhau. Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất, đồng thời xác định được giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác, việc nhận biết phân tích ảnh hưởng của từng loại nhân tố sản xuất trong cơ cấu giá thành mới đảm bảo yêu cầu quản lý của Công ty. Bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công cũng phải lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp và để các bên làm cơ sở lập hội đồng kinh tế. Các dự toán công trình xây dựng cơ bản được lập theo từng hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Từ đó có thể so sánh kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí với từng khoản mục trong giá thành dự toán và giúp cho việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nội dung cụ thể của từng khoản mục chi phí như sau: - Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành. Gía trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động bảo hộ lao động cần thiết cho vịêc thực hiện và hoàn thành công trình. Trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công. Các loại vật liệu như đá, cát vàng, cát đen, xi măng, xăng, dầu… sử dụng phục vụ cho thi công thường được mua bên ngoài về nhập kho hoặc xuất thẳng tới công trường. Ngoài ra Công ty còn tự sản xuất vật liệu xây dựng là những thành phẩm như gạch, bê tông được đóng vai trò vật liệu sử dụng cho các công trình khác nhau. -Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí này là những khoản tiền lương, tiền công được trả theo số ngày của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công trình. Số ngày công bao gồm cả lao động chính, phụ cả công tác chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công. Trong chi phí nhân công có chi phí tiền lương cơ bản, chi phí phụ cấp, lương và các khoản tiền công trả lao động thuê ngoài. Tiền lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc công việc cần thiết để thực hiện khối lượng công việc ghi trong đơn giá và phù hợp với quy định trong bảng lương A6 của nghị định 05/CP đã quy định. Là đơn vị thuộc BQP có nhiệm vụ quản lý XDCB Công ty còn cho cong nhân viên hưởng một số phụ cấp theo thông tư số 03/ BXD - Vụ KT như phụ cấp làm thêm giờ. Việc tính đầy đủ các chi phí nhân công phân phối hợp lý tiền lương, tiền thưởng sẽ khuyến khích thích đáng cho những người đạt năng xuắt, chất lượng và hiệu quả công tác cao. - Khoản mục chi phí máy thi công: Là những chi phí liên quan tới việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công các loại gồm : Máy khoan nhồi, máy đầm. Trong khoản mục chi phí này gồm: khấu hao máy thi công, tiền lương công nhân lái máy và phụ máy, chi phí nhiên liệu động lực cho việc chạy máy, chi phí sữa chữa máy thi công chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch Khoản mục chi phí này được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. - Khoản mục chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí sản xuất chung được tính trong giá thành sản phẩm là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng mang tính chất chung của toàn đội quản lý. Đó là các chi phí liên quan đến nhân viên quản lý, các khoản trích kinh phí công đoàn( KPCĐ), bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) tính trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động quản lý đội và những chi phí khác bằng tiền phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng, đo đạc bàn giao công trình giữa các bên liên quan. Với tính chất chi phí phát sinh chung toàn đội nên đối tượng chịu các khoản mục chi phí này là tất cả các công trình. Do đó hạch toán chi tiết xác định chi phí chung toàn công trình, kế toán sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. 2.2.3 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng HƯƠNG GIANG. 2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đối với ngành xây lắp nói chung và công ty XD HƯƠNG GIANG nói riêng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành công trình, sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính xác hay không có ảnh hưởng lớn đến quy mô giá thành . Vì vậy, công ty rất chú trọng đến việc hạch toán loại chi phí này. Công ty XD HƯƠNG GIANG áp dụng phương thức khoán xuống các đội xây dựng công trình, vì thế đối với vật tư dùng cho thi công công ty cũng giao khoán cho các đội. Công ty chịu trách nhiệm cấp vốn để các đội có thể trang trải các khoản chi phí này. Với hình thức khoán này ở công ty không còn kho chứa vật tư để xuất cho các đội thi công. Điều này đã giúp cho công ty giảm bớt chi phí vận chuyển từ kho của công ty đến các công trình, giúp cho các đội có quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành, sản xuất thi công. Khi Công ty trúng thầu một công trình xây dựng, phòng kỹ thuật lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành, phòng kế hoạch lập các dự toán phương án thi công cho từng giai đoạn công việc và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội thông qua hợp đồng giao nhận khoán. Tại đội xây dựng công trình sẽ tiến hành triển khai công việc được giao. Mỗi tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thực thi dưới sự chỉ đạo, giám sát của đội trưởng đội xây dựng công trình và cán bộ kỹ thuật. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tháng các đội lập kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, đội trưởng đội xây dựng công trình sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật tư. Để có kinh phí mua vật tư nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo công ty xét duyệt, cấp vốn. Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư, phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên, ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán lập phiếu chi. Khi phiếu chi có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, kế toán quĩ sẽ xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi. Giấy đề nghị tạm ứng có mẫu như sau: Mẫu số 03-TT Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC giấy đề nghị tạm ứng Ngày 5 tháng 10 năm 2001 Số 102 Kính gửi : Ban lãnh đạo công ty XD HƯƠNG GIANG. Tên tôi là : Nguyễn văn Mạnh Địa chỉ : Đội XDCT6 Đề nghị tạm ứng số tiền là : 18.550.000 Số tiền bằng chữ : mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Lý do tạm ứng : Mua gạch+ cát vàng cho CTQL 5 Thời gian thanh toán : 7/10/2001 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người xin tạm ứng (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký ) Phiếu chi được lập thành hai liên: liên 1 lưu, liên hai chuyển cho thủ quĩ để thủ quĩ chi tiền và ghi vào sổ quĩ. Giấy xin tạm ứng là cơ sở để kế toán quĩ ghi sổ chi tiết TK 111, 141 rồi vào sổ cái TK 111, 14 Khi vật tư mua về sẽ làm thủ tục nhập kho, Thủ kho công trường cùng đội trưởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư. Sau đó tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho có mẫu như sau: Biểu 2.1: Mẫu số 01-VT Ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 phiếu nhập kho Ngày 5 tháng 10 năm 2001 Số 164 Họ tên người giao hàng : Nguyễn văn Mạnh Theo hóa đơn số : 003400 ngày 5 tháng 10 năm 2001 Nhập tại kho : CTQL 5 STT Tên, qui cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 2 Cát vàng Đá dăm m3 m3 200 90 200 90 50.000 95.000 10.000.000 8.550.000 Tổng 18.550.000 Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Nhập, ngày 5 tháng 10 năm 2001 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công, thủ kho công trường sẽ làm phiếu xuất kho. Mẫu phiếu xuất kho như sau: Biểu 2.2: Mẫu số 02-VT Ban hành theo QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC phiếu xuất kho Ngày 6 tháng 10 năm 2001 Số 114 Họ tên người nhận :Nguyễn văn Hà Địa chỉ : Tổ làm đường Lý do xuất kho : thi công CTQL 5 Xuất tại kho : CTQL 5 STT Tên, qui cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 1 2 Cát vàng Đá dăm m3 m3 100 50 100 50 50.000 95.000 5.000.000 4.750.000 Tổng 9.750.000 Xuất, ngày 6 tháng 10 năm 2001 Phụ trách bộ phận Người nhận Thủ kho (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của đội được hạch toán theo giá thực tế. Giá thực tế của vật liệu bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Tại kho công trường, kế toán đội xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu. Căn cứ vào phiếu xuất vật tư, hàng ngày kế toán đội ghi vào bảng kê phiếu xuất vật tư: Biểu 2.2: bảng kê phiếu xuất vật tư Công trình : QL5- Tháng 10/2001 Stt Phiếu xuất Tên vật tư Đvt Đơn giá SL Thành tiền SH NT 1 2 3 112 113 114 3/10 3/10 6/10 Đế cống D1500-VC Đai cống D1500-VC Đá dăm ......... CK Bộ M3 148.000 121.000 95.000 40 60 50 5.920.000 7.260.000 4.750.000 Tổng 64.998.000 Cuối tháng, kế toán đội đối chiếu số liệu trên phiếu xuất kho, bảng kê phiếu xuất kho. Sau đó gửi phiếu xuất kho, bảng kê phiếu xuất kho và các chứng từ gốc liên quan khác lên phòng Tài chính- Kế toán công ty. Căn cứ vào các chứng từ nhận được, kế toán chi phí công ty lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho sử dụng thi công các công trình. Bảng 2.3: bảng tổng hợp chi phí vật tư Tháng 10/2001 STT Tên công trình sử dụng Chi phí vật tư 1 2 Đường QL5 Quốc lộ 1A-Bắc Giang ........... 64.998.000 319.732.000 Tổng 682.304.000 Các chứng từ có liên quan được làm cơ sở pháp lý để vào sổ chi tiết TK. Sau khi khớp về số liệu giữa bảng tổng hợp chi phí vật tư và sổ chi tiết TK621, sổ cái TK621, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK154, ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết vào TK621. Biểu 2.4: sổ chi tiết TK 621 Chi phí NVLTT Công trình QL5 Phiếu xuất Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 112 113 114 3/10 3/10 6/10 ......... Đế cống D1500-VC Đai cống D1500-VC Đá dăm ......... 141 141 141 5.920.000 7.260.000 4.750.000 Kết chuyển CFNVLTT -T10 154 64.998.000 2.2.3.2. Kế toán chi phí NCTT Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình hoàn thành ở công ty XD HƯƠNG GIANG. Công ty đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí nhân công vì nó không chỉ ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động. Chi phí nhân công tại công ty XD HƯƠNG GIANG bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp (công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận chuyển, khuân vác trong phạm vi công trường thi công, kể cả công nhân thu dọn hiện trường ). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình, không bao gồm tiền lương công nhân lái máy, phụ máy và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân lái máy và phụ máy. Công ty XD HƯƠNG GIANG sử dụng rất nhiều lực lượng lao động thuê ngoài. Đối với lực lượng này, công ty giao cho đội trưởng đội xây dựng công trình và tổ trưởng các tổ sản xuất theo dõi trả lương theo hợp đồng thuê khoán ngoài. Mức khoán dựa trên cơ sở định mức khoán của từng phần công việc. Tổng số lương phải trả cho nhân công thuê ngoài được hạch toán vào bên Có TK 334 (Chi tiết-Phải trả lao động thuê ngoài ). Còn tiền lương phải trả cho lực lượng công nhân trong biên chế của công ty được hạch toán vào bên Có TK 334 ( Chi tiết -Phải trả cho công nhân viên ). Công ty XD HƯƠNG GIANG áp dụng hai hình thức trả lương :trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi công. Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trong các hợp đồng giao khoán. Các hợp đồng giao khoán và bảng chấm công là chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính lương và trả lương theo sản phẩm. Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán x Khối lượng thi công thực tế. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và nhân viên tạp vụ trên các công trường. Các chứng từ ban đầu cho việc tính lương và trả lương thao thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương. Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương. Tiền lương ngày = Tiền lương tháng /26 *Sau khi nhân khoán công trình từ công ty, đội trưởng giao từng phần việc cho từng tổ thông qua hợp đồng làm khoán. (Biểu 2.4') Hàng ngày, tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình và chấm công vào bảng chấm Biểu 2.7: Bảng chấm công Đội XDCT 6 Tổ làm đường Stt Họ và tên Cấp bậc Hệ số lương Ngày Qui ra công Ghi chú 1 2 ... Công khoán hưởng lương Công nghỉ hưởng lương 1 2 3 4 Trần MinhHiệp Lê Văn Hòa Lê Anh Tâm Trần Ngọc Hưởng ............ xxxx xxxx 26 25 23 26 Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật cùng với chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc. Tại công ty XD HƯƠNG GIANG hầu như không có trường hợp không hoàn thành hợp đồng. Trường hợp cuối tháng hợp đồng khoán c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100181.doc
Tài liệu liên quan