Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh

Chi phí vật liệu gián tiếp ở công ty là những chi phí vật liệu dùng cho toàn bộ phân xưởng như: Chổi quét dọn phân xưởng, bóng đèn, dây điện dùng để lắp cho các phân xưởng, đồ dùng bảo hộ lao động, chi phí vật tư xuất dùng để sửa chữa máy móc thiết bị ở phân xưởng,. khoản chi phí này trong chi phí sản xuất chung được kế toán chi phí căn cứ trên các chứng từ, tài liệu như: Phiếu xuất, bảng kê, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ,. Cuối tháng ghi vào Bảng tổng tổng hợp chi phí sản xuất chung ( Biểu số 2.3.2-12 ) cho khoản mục chi phí dụng cụ sản xuất và khoản mục chi phí vật liệu.

 

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bên cạnh các phiếu xuất kho thủ kho còn theo dõi tình hình nhập, xuất từng loại nguyên vật liệu qua thẻ kho. từ 5 đến 7 ngày, kế toán xuống kho kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, đối chiếu phiếu xuất kho, phiếu nhập kho với thẻ kho. Sau đó kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết vật liệu cho tường loại vật liệu. Cuối tháng tổng hợp trên từng trang sổ để tính ra giá trị thực tế của từng loại vật liệu xuất dùng cho sản xuất và các nhu cầu khác. Cụ thể mẫu sổ chi tiết vật liệu như sau: ( Biểu số 2.3.2-2 ) Sổ chi tiết vật liệu Tháng 2 năm 2006 Tên vật liệu: dây Ware Đơn vị tính: Bộ Đơn vị: 1000đ Chứng từ Trích yếu Đơn giá Nhập Xuất Tồn stt N/T SL TT SL TT SL TT Tồn đầu tháng 29,5 70 2065 Nhập kho 30 280 8400 Xuất cho sản xuất 29,9 103 3080 Xuất cho sản xuất 29,9 135 4037 Xuất cho sản xuất 29,9 62 1854 Tổng 280 8400 300 8970 70 2065 Tồn cuối tháng 40 1196 Các sổ chi tiết vật liệu khác lập tương tự. Sau đó từ sổ chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết. Để phục vụ cho công tác tính giá trị nguyên liệu chính tập hợp riêng cho từng sản phẩm và công tác tính giá thành sản phẩm sau này, kế toán mở sổ theo dõi chi tiết nguyên liệu chính theo từng bước quy trình công nghệ trong đó tổng giá trị của nó không đổi trong đó nguyên liệu sản xuất dây điện nhận về được đưa trực tiếp vào sản xuất, bán thành phẩm. Kế toán lập bảng chi tiết theo dõi kêt quả thu hồi. ( Biểu số 2.3-3 ) Bảng kết quả thu hồi bán thành phẩm Tháng 2 năm 2006 stt Tên nguyên liệu Lượng vào (dây) Lượng thu hồi(dây) Hao Lượng (dây) % 1 Dây Ware 310 301.6 8.4 2.71 2 Dây Dream 7209 6920.5 288.5 4.002 3 Dây kép 1617 1536.2 80.8 4.997 Tổng 9136 8758.3 377.7 4.134 Căn cứ vào lượng thu hồi thực tế saukhi sản xuất, và giá trị nguyên vật liệu đưa vào sản xuất kế toán tình được giá trị của bán thành phẩm theo công thức: Giá trị đơn vị của bán thành phẩm = Tổng giá trị nguyên liệu đầu vào Khối lượng thu hồi sau sấy Ví dụ: Giá 1 bộ dây Ware bán thành phẩm là: 9269000/301.6=30733(đồng) Kết quả tính toán trên là căn cứ quan trọng trong việc xác định giá trị bán thành phẩm. Nếu tiến hành sản xuất dây kế toán tiếp tục theo dõi cho quy trình sản xuất, kết thúc quy trình này sẽ tạo ra bán thành phẩm. Giá trị của bán thành phẩm được cộng thêm phần nguyên liệu phụ Ngoài nguyên liệu chính công ty còn sử dụng một số nguyên liệu phụ bổ trợ thêm cho sản phẩm. b. Hạch toán chi phí vật liệu phụ: Chi phí vật liệu phụ bao gồm cả chi phí về dây và bao bì đóng gói. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu phụ được trình bày trên bảng tổng hợp chi tiết vật liệu phụ như sau: ( Biểu số 2.3.2-4 ) Mẫu sổ theo dõi chi tiết vật liệu phụ xuất dùng trong sản xuất Tháng 2 năm 2006 Stt Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá(đ) Thành tiền 1 Dây đơn Kg 13.2 339106.9 4476210 2 Dây kép Kg 5 501050 2505250 3 Dắc Kg 2 23700 47400 4 Cốt kg 7900 57 450300 5 Nhãn Tờ 2400 57 136800 6 Băng dính trắng Hộp 7380 1982 14627160 7 Băng dính đen Hộp 8564 2535 14964170 8 Hộp cát tông Hộp 8299 1982 16448518 …. ….. Tổng 58046678 c. Hạch toán chi phí nhiên liệu. Tổng chi phí nguyên vật liệu Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất của toàn công ty Chi phí nhiên liệu được công ty tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nhiên liệu phục vụ quá trình sản xuất. Với khoản chi này kế toán tập hợp phản ánh trên nhật ký chứng từ số 3 để theo dõi và cuối tháng phân bổ cho các sản phẩm. Chỉ tiêu được kế toán dùng để phân bổ là khối lượng sản phẩm hoàn thành cuối tháng của từng loại. Cụ thể như sau: Chi phí nhiên liệu phân bổ sản phẩm = x Khối lượng thành phẩm sản xuất của sản phẩm 2.3.2.1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp. Việc tính toán để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng trong tháng được thể hiện trên bảng kê số 3 _ bảng tính giá thành thực tế của vật liệu ở và công cụ dụng cụ. Sau khi đã xác định trị giá thực tế của hàng xuất trong tháng, kế toán lập bảng phân bổ NVL, CCDC. Toàn bộ công tác phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng được ghi trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. ( Biểu số 2.3.2-5 ) Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh Bảng kê số 3 Tính giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 2/2006 STT Chỉ tiêu TK 152- NVL TK 153-CCDC 1 Số dư đầu tháng 5568517137 207855907 2 A. Số FS trong tháng 2226408887 32085881 3 Từ NKCT số 1( ghi Có TK111) 108895518 12105881 4 Từ NKCT số 5( ghi Có TK331) 1584290350 19980000 5 Từ NKCT số 7( ghi Có TK154) 544524400 0 6 Từ các NKCT khác 28698619 0 7 B. Cộng SD đầu tháng và FS trong tháng 7834926024 239941788 8 C. Hệ số chênh lệch 0 0 9 D. Xuất dùng trong tháng 3013464575 23101545 10 E. Tồn kho cuối tháng 4821461449 216840243 Kế toán ghi sổ Ngày…tháng…năm 2006 Kế toán trưởng ( Biểu số 2.3.2-6 ) Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh Trích: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng2/2006 stt TK ghi Có TK152 TK153 TK ghi Nợ 1 TK621- CPNVLTT 2959780280 9720000 2 TK622-CPSXC 11483281 11330054 3 TK641-CPBH 40940014 1086400 4 TK642-CPQLDN 1261000 965091 Tổng 3013464575 23101545 Kế toán ghi sổ Ngày... tháng...năm 2006 Kế toán trưởng Cuối tháng, kế toán tổng hợp và ghi vào bảng kê số 4 _ Tập hợp chi phí theo phân xưởng. Sau đó, dựa vào Bảng kê số 4 để ghi vào NKCT số 7, ghi vào sổ Cái TK 621 ( Biểu số 2.3.2-7 ) Sổ Cái TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp” STT Ghi có các TK đối ứng với ghi Nợ TK này ……… Tháng 2 1 TK 152 2.959.780.280 Cộng phát sinh Nợ 2.959.780.280 Cộng phát sinhCó 2.959.780.280 Kế toán ghi sổ Ngày… tháng ….năm 2006 Kế toán trưởng 2.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sản phẩm của công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh luôn đảm bảo chất lượng, số lượng nhằm tạo uy tín và mở rộng thị trường. Công ty rất coi trọng việc sử dụng tiền lương như một công cụ tích cực để khuyến khích nâng cao năng suất lao động, tiết kiêm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Hình thức trả lương áp dụng tại công ty là lương khoán sản phẩm cho từng bước của quá trình công nghệ. Trên cơ sở định mức kỹ thuật, đơn giá hiện hành, mức sản xuất và tiêu thụ của công ty trong một khoảng thời gian. Ba phòng Tài chính kế toán, phòng Kinh tế thị trường, Hành chính tổng hợp sẽ bàn bạc thống nhất về đơn giá tiền lương rồi trình giám đốc duyệt. Hàng tháng, dựa vào khối lượng công việc đã thực hiện được, phòng Hành chính tổng hợp lập bảng thanh toán lương làm theo sản phẩm. Tiền lương Công khoán trên Đơn giá Khối lượng sản phải trả công = một tấn x một công x phẩm (Tấn) nhân sản xuất sản phẩm Sau khi đã tính toán tiền lương phải trả công nhân sản xuất, tổng hợp tiền lương của toàn công ty, bảng thanh toán tiền lương được gửi sang phòng Tài chính kế toán. Cuối tháng, kế toán dựa vào bảng thanh toán tiền lương của công ty và các số liệu trên nhật ký chứng từ số1, phần Nợ TK338 ( tiền công nhân nợ) để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Để theo dõi khoản mục này, kế toán mở TK622 – chi phí nhân công trực tiếp. Trong quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được trích theo tỷ lệ quy định của Nhà nước và theo chế độ hiện nay công ty đang áp dụng: BHXH được trích hàng tháng theo tỷ lệ 20% trên tổng lương cơ bản. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của người lao động. BHYT được trích hàng tháng theo tỷ lệ 3% trên tổng lương cơ bản. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, 1% trừ vào thu nhập của người lao động. KPCĐ được trích 2% trên tổng lương thực tế. Trong đó cả 2% đều tính vào chi phí sản xuất. Hiện nay công ty gồm có 40 cán bộ công nhân viên trong đó: Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 10 người. Bộ phận sản xuất trực tiếp: 25 người. Bộ phận phục vụ sản xuất: 5 người. Mức lương tối thiểu của một công nhân được áp dụng là:800 000 đồng. Quỹ lương cơ Mức lương tối Hệ số lương Số công nhân bản của từng = thiểu của một x bình quân của x của từng bộ bộ phận công nhân công nhân phận Hệ số lương cấp bậc bình quân của công ty tính theo năm công tác. ( Biểu số 2.3.2-8 ) Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh Trích: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 2/2006 stt Ghi Có các TK TK334 TK338 Tổng cộng Đối tượng sử dụng Lương Các khoản phụ cấp Công có KPCĐ BHXH BHYT Cộng Có 1 TK627- CPSXC 158844600 158844600 3176892 23826690 3176892 30180474 189025074 2 TK622-CPNCTT 11660800 11660800 233216 1749120 233216 2215552 13876352 3 TK641-CPBH 15389200 15389200 307784 2308380 307784 2923948 18313148 4 TK642-CPQLDN 34583300 34583300 691666 5187495 691666 6570827 41154127 Tổng cộng 220477900 220477900 4409558 33071685 4409558 41890801 262368701 Kế toán ghi sổ Ngày... tháng... năm 2006 Kế toán trưởng Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng cộng trên bảng phân bổ số 1- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để ghi vào bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, Bảng kê số 5 – Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đó dựa vào Bảng kê số 4 và Bảng kê số 5 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7, từ Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK622. ( Biểu số 2.3.2-9 ) Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh Trích sổ cái TK622 Năm 2006 stt Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 ...... Tháng 2 1 TK 334 158844600 2 TK338 30180474 Cộng phát sinh Nợ 189025074 Cộng phát sinh Có 189025074 Dư cuối tháng Nợ Có Kế toán ghi sổ Ngày 29 tháng 2 năm 2006 Kế toán trưởng 2.3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Tại công ty chi phí sản xuất chung phát sinh sẽ được tập hợp theo từng yếu tố cụ thể, cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể theo từng tiêu thức thích hợp. Khoản mục này bao gồm những mục như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất nói chung, khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Tập hợp tất cả các khoản chi phí trên kế toán đưa vào tài khoản 627, cuối kết chuyển vào tài khoản 154 để tình giá thành sản phẩm. Quá trình hạch toán được thực hiện như sau: Chi phí nhân viên phân xưởng. Chi phí nhân viên phân xưởng là toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho cán bộ quản lý phân xưởng ( Quản đốc, Thủ kho,..) và các khoản trích theo lương của những đối tượng này. Số tiền lương của bộ phận này được tính theo hệ số lương cơ bản mà không căn cứ vào khối lượng công việc thực tế. Các khoản trích theo lương là 19% của tiền lương trong đó BHXH 15%, KPCĐ 2%, BHYT 2%. Kế toán căn cứ vào số lượng cán bộ, hệ số lương để tính các khoản mục cho chi phí sản xuất chung. Toàn bộ các khoản chi phí trên trên được tâp hợp trong Bảng phân bổ tiền lương và BHXH và được tập hợp riêng để kết chuyển vào chi phí sản xuất chung. Chi tiết chi phí nhân viên phân xưởng được cụ thể qua biểu sau: ( Biểu số 2.3.2- 10 ) Bảng chi tiết chi phí nhân viên phân xưởng Tháng 2 năm 2006 ĐVT: Đồng STT Diễn giải TK đối ứng TK 627 Nợ Có 1 Tiền lương 334 11660800 2 Các khoản trích theo lương 338 11660800 - BHXH 3383 1749120 - KPCĐ 3382 233216 - BHYT 3384 233216 Kết chuyển vào chi phí SX chung 154 13876352 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ. Do giá trị công cụ dụng cụ của công ty là nhỏ, vì vậy khi xuất công cụ dụng cụ để sản xuất sản phẩm kế toán áp dụng phương pháp phân bổ một lần trực tiếp vào sản phẩm. Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ được kế toán ghi vào khoản mục chi phí công cụ sản xuất thuộc chi phí sản xuất chung. Chi phí vật liệu gián tiếp ở công ty là những chi phí vật liệu dùng cho toàn bộ phân xưởng như: Chổi quét dọn phân xưởng, bóng đèn, dây điện dùng để lắp cho các phân xưởng, đồ dùng bảo hộ lao động, chi phí vật tư xuất dùng để sửa chữa máy móc thiết bị ở phân xưởng,... khoản chi phí này trong chi phí sản xuất chung được kế toán chi phí căn cứ trên các chứng từ, tài liệu như: Phiếu xuất, bảng kê, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ,... Cuối tháng ghi vào Bảng tổng tổng hợp chi phí sản xuất chung ( Biểu số 2.3.2-12 ) cho khoản mục chi phí dụng cụ sản xuất và khoản mục chi phí vật liệu. Theo định khoản: Nợ TK627: 11.483.281 Có TK 152: 11.483.281 Nợ TK 627: 11.330.054 Có TK 153: 11.330.054 Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ của công ty phần lớn là các TSCĐ có giá trị tương đối lớn nhưng do thời gian sử dụng quá lâu, chỉ có một số máy móc được trang bị thêm vào năm 1999 bằng nguồn vốn tự bổ sung của công ty. Nhìn chung, TSCĐ ở công ty rất ít biến động tăng giảm. Việc tính và trích khấu hao TSCĐ được thực hiện hàng tháng và tiến hành trích khấu hao theo tỷ lệ đã được bộ Tài chính phê chuẩn. Số khấu hao phải tính hàng tháng và công ty áp dụng phương pháp khấu hao bình quân để tính, theo công thức: Mức khấu hao bình quân = Do đặc thù sản xuất của ngành là nên công ty chỉ chỉ tiến hành trích khấu hao vào 6 tháng cuối năm và mức tính không cố định. Khi nào số luỹ kế tính khấu hao bằng mức tính khấu hao trung bình năm thì thôi. Nếu cuối năm chưa trích hết thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp với số đã đăng ký. Mức khấu hao sẽ được kế toán TSCĐ tổng hợp và được phản ánh ở bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. ( Biểu số 2.3.2-11 ) Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh Trích: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ stt Chỉ tiêu Tỷ lệ KH (%) Nơi sử dụng TK627 TK641 TK642 Toàn doanh nghiệp Nguyên giá Khấu hao I TSCĐ hữu hình 35296111961 350413857 174080941 125989032 1 Nhà cửa - VKT 16609839155 44344481 3099650 34578164 2 Máy móc thiết bị 16636161340 170981291 170981291 3 Phương tiện VT-TD 1714385062 113885650 91410868 4 Thiết bị dụng cụ quản lý 270698518 21202435 21202435 5 Tài sản khác 65027886 II TSCĐ vô hình 52511000 1 Quyền sử dụng đất 52511000 Cộng 35348622961 174080941 147191467 Cuối tháng, kế toán căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ đẻ ghi vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ theo định khoản: Nợ TK 627: 174.080.941 Có TK 241: 174.080.941 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài tính vào chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí về điện, nước, xăng, dầu,... phục vụ cho sản xuất. Công ty sử dụng công tơ đo điện để theo dõi lượng điện thực dùng, từ đó làm căn cứ thanh toán tiền điện cho nơi cung cấp. Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp phần Nợ TK627 – chi phí sản xuất chung thể hiện trên Nhật ký chứng từ số 1 để ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài theo định khoản ; Nợ TK627 : 11.132.000 Nợ TK133(1331): 1.113.200 Có TK111 : 12.245.200 Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí bằng tiền khác được tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm: chi phí bồi dưỡng ca đêm, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị, tiền công tác phí... Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp phần Nợ TK627 thể hiện trên Nhật ký chứng từ số 1 để ghi vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho khoản mục chi phí bằng tiền khác, theo định khoản: Nợ TK627: 16.188.360 Có TK111: 16.188.360 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ công cụ dụng cụ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Nhật ký chứng từ số 1 để ghi vào Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng mục với yêu cầu của kế toán quản trị của công ty. ( Biểu số 2.3.2 – 12 ) Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh Trích: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung STT Chỉ tiêu Giá trị 1 Chi phí nhân viên phân xưởng 11.660.800 2 BHXH,BHYT,KPCD 2.215.552 3 Chi phí vật liệu 11.483.281 4 Chi phí khấu hao 174.080.941 5 Chi phí bằng tiền khác 16.188.360 Cộng 215628934 Kế toán ghi sổ Ngày … tháng … năm 2006 Kế toán trưởng Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng công trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung để ghi vào Bảng kê số 4. Sau đó dựa vào Bảng kê số 4 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7, từ Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK 627. ( Biểu số 2.3.2-13 ) Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh Trích: Sổ cái TK 627 Năm 2006 ĐVT: đồng stt Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 …… ....... Tháng 2 1 TK 111 27320360 2 TK152 11483281 3 TK 153 11330054 4 TK214 174080941 5 TK 334 11660800 6 TK 338 2215552 Cộng phát sinh Nợ 238090988 Cộng phát sinh Có 238090988 Dư cuối tháng Nợ Có Kế toán ghi sổ Ngày....tháng.... năm 2006 Kế toán trưởng 2.3.3. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang. 2.3.3.1. Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty. Cuối tháng, sau khi đã có chứng từ liên quan: Các bảng phân bổ, các Nhật ký chứng từ,... kế toán tiến hành tập hợp chi phí vào Bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo phân xưởng, Bảng kê số 5 – Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,... Sau đó chuyển sang Nhật ký chứng từ số 7 ( đây là Nhật ký chứng từ dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của công ty và dùng để phản ánh phát sinh bên Có TK154, TK621, TK622, TK627...Và dùng để ghi Nợ các TK154, TK621, TK 622, TK627. Từ Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK154, TK621, TK622, TK627. ( Biểu số 2.3.3-1 ) Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh Trích: sổ cái Tk154 Năm 2006 ĐVT: Đồng Stt Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 ...... ….. Tháng 2 1 TK 621 2959780280 2 TK 622 189025074 3 TK 627 238090988 Cộng phát sinh Nợ 3386896342 Cộng phát sinh Có 3386896342 Dư cuối tháng Nợ  1011200 677786 Có 2.3.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty. Để phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản phẩm mỗi doanh nghiệp cần chọn cho mình một phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho phù hợp đảm bảo vừa phản ánh đúng giá trị thực tế của sản phẩm làm dở, vừa đơn giản, gọn nhẹ trong quá trình tính toán. Tuỳ vào quy trình sản xuất, đặc điểm kết cấu của sản phẩm mà mỗi doanh nghiệp có cách đánh giá khác nhau. Do đặc điểm của quy trình công nghệ tại công ty là quy trình phức tạp kiểu liên tục, chu trình sản xuất ngắn ngày, chu trình sản xuất từ sản xuất đến hoàn thành. Ngoài ra, do đặc điểm của chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trong lớn trong tổng chi phí ( khoảng 84.5% ), sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ ít và tương đối ổn định nên công ty coi toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm dở là chi phí sản phẩm dở dang. Chi phí này tính theo công thức: Chi phí tính Chi phí Chi phí Chi phí nguyên Cho SP làm = tính cho + nguyên vật - vật liệu chính dở cuối kỳ SP làm liệu chính tính cho Sp dở đầu kỳ phát sinh thành phẩm Khoản chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được thể hiện trên cột tồn, dòng tồn cuối kỳ của sổ chi tiết Nhập – Xuất – Tồn bán thành phẩm và sổ tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn bán thành phẩm và được ghi vào cột chi phí làm dở cuối kỳ trong bảng tính giá thành. ( Biểu số 2.3.3-2 ) Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn bán thành phẩm Tháng 2 năm 2006 stt Tên Nhập Xuất Tồn SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT 1 Dây đơn 15 228000 Dư đầu kỳ 14775 224550850 Phát sinh 14770 15198 224474460 Tồn cuối kỳ 20 304390 2 Dây kép Dư đầu kỳ 50 783200 Phát sinh 11264 176463756 11290 15664 176846560 Tồn cuối kỳ 24 373396 Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh Trích Nhật ký chứng từ số 7 Phần I – Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Tháng 2 năm 2006 TT Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ TK152 TK153 TK214 TK334 TK338 TK621 TK622 TK627 Các TK phản ánh ở NKCT số 1 Tổng cộng chi phí 1 TK154 2959780280 189025074 238090988 3386896342 2 TK621 2959780280 2959780280 3 TK622 158844600 30180474 189025074 4 TK627 11483281 11330054 174080941 11660800 2215552 28433560 239204188 5 TK641 118820 1086400 22474782 15389200 2923948 41993150 6 TK642 1261000 965091 147191467 34583300 6570827 190571685 Cộng A 12863101 13381545 343747190 220477900 41890801 2959780280 189025074 238090988 28433560 7007470719 TK 111 40997200 12921000 39789541 1036460 94744201 Cộng B 40997200 12921000 39789541 1036460 94744201 Cộng ( A+B) 12863101 13381545 343747190 261475100 54811801 2999569821 189025074 239127448 28433560 7102214920 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.4.Tính giá thành sản phẩm tại công ty. 2.4.1. Đối tượng tính tính giá thành và kỳ tính giá thành. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản ký kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa đặc biệt quan trọng của giá thành sản phẩm, công tác giá thành được quan tâm đúng mức. Bởi vì có tính toán chính xác giá thành sản phẩm, công ty mới đánh giá được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để từ đó đề ra biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty là quy trình công nghệ sản xuất liên tục, quy trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau. Bán thành phẩm không bán ra ngoài, sản phẩm của công ty trở thành hàng hoá bán ra thị trường khi nó hoàn thành giai đoạn cuối cùng của cộng nghệ sản xuất. Do vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh là các loại dây thành phẩm. Việc sản xuất dây diễn ra liên tục với khối lượng lớn, vì vậy thành phẩm được nhập kho thường xuyên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hiệu quả của chỉ tiêu giá thành, công ty xác định kỳ tính giá thành là một tháng. Đơn vị được sử dụng để tính giá thành là đồng/bộ đối với các loại dây thành phẩm. 2.4.2. Phương pháp tính giá thành và trình tự tính giá thành. Xuất phát từ đối tượng tập hợp chi phí là toàn doanh nghiệp, cuối tháng căn cứ vào kết quả chi phí sản xuất kinh doanh đã được tập hợp, kế toán giá thành tiến hành tính giá thành dây thành phẩm theo từng loại. Trong quá trình tính, kế toán giá thành phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ phát sinh trực tiếp cho đôi tượng nào được tính cho đối tượng đó: chi phí dây kếp loại 1 dùng để sản xuất bộ dây được tập hợp trực tiếp cho dây đơn, chi phí hộp caton, nhãn mác dùng để đóng gói. Khoản mục chi phí về nhiên liệu, tiền lương, chi phí sản xuất chung được tập hợp toàn công ty sau đó cuối tháng tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo sản lượng thành phẩm thực tế hoàn thành trong kỳ. Phương pháp sử dụng để tính giá thành là phương pháp giản đơn. Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z là tổng giá thành sản phẩm. Dđk là chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ. C là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Dck là chi phí sản phẩm là dở cuối kỳ. Căn cứ vào bảng kê số 4, kế toán xác định được chi phí sản xuất trong tháng của toàn công ty. Căn cứ vào các sổ cái các TK621, TK622, TK627, TK154..., kế toán giá thành tập hợp chi phí theo từng khoản mục của toàn công ty rồi tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo số lượng sản xuất thực tế trong tháng. Chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí vật liệu phụ cho mỗi loại sản phẩm được lấy từ Bảng tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ theo từng sản phẩm. Chi phí phân bổ cho sản phẩm j = Tổng chi phí cần phân bổ Tổng khối lượng sản xuất toàn công ty x Khối lượng sản xuất sản phẩm j Chi phí nhiên liệu, nhân công trực tiếp chi phí xuất chung, từ những khoản chi phí này được tập hợp chung để phân bổ cho từng loại sản phẩm theo công thức: Kế toán tính giá thành đơn vị theo công thức: Tổng giá thành Gía thành đơn vị = Tổng khối lượng sản xuất ( Biểu số 2.4.2- 1) Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh Trích: Bảng tính giá thành Tháng 2 năm 2006 stt Sản phẩm sản xuất Số lượng CPNVLTT CPNCTT CPSXC Giá thành sản xuất Giá thành đơn vị 1 Dây đơn 6882 185696664 3441100 3441100 192578864 27982,97937 2 Dắc 29657 766787978 14828640 14828640 796445258 26855,21995 3 ... Tổng 2959780280 189025074 238090988 3386896342 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Trên đây là toàn bộ tình hình thực tế công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty, qua đó có thể là rõ phần nào nội dung, trình tự của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.5. Công tác phân tích các chỉ tiêu chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty. Để phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý làm việc và đưa ra những quyêt định nhanh chóng, chính xác thì việc cung cấp các chỉ tiêu, thông tin về chi phí và giá thành thôi là chưa đủ. Nếu muốn có chiến lược phát triển tốt trong tương lai, muốn doanh nghiệp tiết kiệm những chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận thì tất yếu phải phân tích một cách kỹ lưỡng các chỉ tiêu, thong tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Công ty rất quan tâm, chú ý đến việc phân tích các thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc phân tích này thường được dựa trên sự so sánh các chỉ tiêu cùng kỳ với những chỉ t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32857.doc
Tài liệu liên quan