MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN 3
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : 3
2. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản. 4
2.1. Sự cần thiết phải tổ chúc công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 4
3. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 6
3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 6
3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 6
3.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí : 7
3.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí: 8
3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành : 9
3.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp : 9
Trong sản xuất chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của cá tổ chức sản xuất kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đó cũng là một mặt của quá trình sản xuất. Quan niệm so sánh đó hình thành nên khái niêm giá thành sản phẩm. 9
3.2.2.Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiêp xây dựng : 10
3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp : 11
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghệp xây lắp trong điều kiện kế toán trên máy. 12
4.1. Một số vấn đề chung về kế toán trên máy: 12
4.2. Kế toán chi phí sản xuất 14
4.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 14
4.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : 14
4.2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp : 15
4.2.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp : 15
4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 15
4.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp 16
4.2.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công 18
4.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 22
4.2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản sản xuất xây lắp toàn doanh nghiệp 24
4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 24
4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 26
4.4.1. Đối tượng tính giá thành 26
4.4.2. Kỳ tính giá thành 26
4.4.3.Phương pháp tính giá thành 26
4.4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 27
CHƯƠNG 2 28
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 909. 28
1. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Sông Đà 909. 28
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Sông Đà 909. 28
1.2.Ngành nghề kinh doanh của công ty: 29
1.3.Đặc điểm của quy trình sản xuất thi công xây lắp của Công ty 30
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 31
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty : 34
2. Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần Sông Đà 909 : 35
2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phấn Sông Đà 909 : 36
2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : 36
2.1.2. kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 909. 37
2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 37
2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 43
2.1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung : 47
2.1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ. 53
2.2. Đánh gía sản phẩm làm dở cuối kỳ. 54
2.3. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp 57
2.3.1. Đối tượng tính giá thành 57
2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 57
2.3.3. Tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần Sông Đà 909 57
CHƯƠNG 3 59
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 909 59
1. Những đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Sông Đà 909 59
1.1. Ưu điểm: 60
1.2. Những tồn tại cần khắc phục: 61
2. Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Sông Đà 909: 63
2.1. ý kiến thứ nhất: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 63
Kết luận 67
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3019 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phầm Sông Đà 909, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p hợp chi phí sản sản xuất xây lắp toàn doanh nghiệp
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất xây lắp theo bốn khoản mục trên, cuối kỳ, kế toán phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí xây lắp vào TK154- “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ:
K/c phân bổ cphí NCTT
K/c phân bổ cphí NVLTT
K/c phân bổ cphí SXC
K/c phân bổ cphí sử dụng máy thi công
TK 621
TK154
TK 622
TK627
TK 623
Trong điều kiện kế toán trên máy, các phần mềm kế toán đã cài đặt các bút toán phân bổ, kết chuyển cuối kỳ, bộ phận chịu trách nhiệm nhập liệu chi cần chọn tiêu thức phân bổ thích hợp với từng khoản và yếu tố chi phí, máy sẽ tự động thực hiện phân bổ và kết chuyển, đồng thời cập nhật số liệu vào các sổ kế toán liên quan như: Sổ cái TK621,622,…,154, sổ chi tiết TK154,621,… và lưu trữ dưới dạng các tệp tin.
4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được chủ dầu tư nghiệm thu hoặc chấp nhận thanh toán:
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Sản phẩm dở dang trong xây dựng được xác định bằng phương pháp kiểm kê khối lượng cuối kỳ. Việc tính giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
+Nếu sản phẩm xây lắp theo quy định bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán thì được coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành công trình.
+Nếu những công trình hoặc hạng mục công trình được bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là sản phẩm dở dang.Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính một phần cho sản phẩm đởang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình theo công thức:
CP thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Cp thực tế KLXL dở
Dang cuối kỳ
+
Cp thực tế của của NVL phát sinh trong kỳ
ì
CP dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành
Cp đự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
Cp dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành
+
Ngoài ra, đối với xây dựng công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi thoành thành toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm làm giở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
4.4.1. Đối tượng tính giá thành
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ, chính xác gía thành sản phẩm. Và công việc đầu tiên là phải xác địng được đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm. Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây lắp thường trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
4.4.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian mà doanh nghiệp thực hiện tính giá thành . Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. Thông thường, đối tượng có chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành được chọn là tháng, đối với doanh nghiệp xây dựng có chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và thanh toán.
4.4.3.Phương pháp tính giá thành
Căn cứ vào mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu quản lý tổ chức sản xuất để xác dịnh phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
Hiện nay, ở các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng hai phương pháp sau:
*Phương pháp tính gía thàn trực tiếp:
Theo phương pháp này, giá thành thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh được tập hợp cho sản phẩm đó sau khi đã tính chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp có đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành , kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, ổn địng. Như vậy, giá thành sẽ được tính theo công thức sau:
Z=Dđk+C-Dck
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
Dđk , Dck : Giá trị công trình, hạng mục công trình dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
*Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
*Phương pháp tính gias thành theo địng mức
*Phương pháp tính gía thành theo định mức:
4.4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành xác định được bộ phận phụ trách nhập liệu sẽ nhập số liệu (giá thành từng sản phẩm xây lắp hoàn thành) theo từng định khoản thích hợp hoặc thực hiện các bút toán kết chuyển được cài đặt sẵn, máy sẽ tự cập nhật số liệu vào các sổ liên quan như: sổ cái TK154,TK632…; sổ chi tiêt TK632… và được lưu trữ dưới dạngcác tệp tin
CHƯƠNG 2
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sông đà 909.
1. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Sông Đà 909.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Sông Đà 909.
Công ty Cổ phần Sông Đà 909 là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty xây dựng Sông Đà. Khi mới thành lập Công ty có tên gọi là "Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 903" Theo quyết định số 05 TCT-TCLĐ ngày 23/12/1998 của Chủ tịch Hội Đồng Quản trị Tổng Công ty xây dựng Sông Đà.
Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 903 là đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc theo phân cấp của Công ty, hạch toán kinh tế độc lập, đủ tư cách pháp nhân được mở tài khoản tại Ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây và được sử dụng con dấy riêng theo quy định. Ngay từ khi mới thành lập, Xí nghiệp đã được Tổng Công ty và Công ty giao nhiệm vụ thi công cải tạo quốc lộ 1A Hà Nội – Lạng Sơn và Thường tín – Cầu rẽ, công trình được đầu tư bằng vốn nước ODA nên yêu cầu cầu về tiến độ và chất lượng cao.
Qua thời gian hoạt động, xí nghiệp được thành lập và phát triển trong ngành xây dựng cơ bản Bộ xây dựng, tập thể lãnh đạo Công ty cùng cán bộ công nhân viên đã đoàn kết, thống nhất ý chí, khắc phục khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp trưởng thành và phát triển.
Đến ngày 25/07/2003 Xí nghiệp xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 903 thuộc Công ty Sông Đà 9 chuyển thành Công ty Cổ Phần Sông Đà 909 theo quyết định 995/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Tên Công ty : Công ty Cổ Phần Sông Đà 909.
Tên giao dịch quốc tế: Song Da Joint Stock Company N0909.
Trụ sở chính: Toà nhà Tổng Công ty Sông Đà.
Đường Phạm Hùng - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội.
Điện thoại: 047.684495.
Fax: 047.684490
Công ty cổ phần Sông Đà 909 được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo hình thức giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút vốn để phát triển doanh nghiệp.
Thời gian hoạt động của công ty cổ phần Sông Đà 909 là 50 năm kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh. Việc chấm dứt thời gian hoạt động của công ty do đại hội đồng cổ đông quyết định phù hợp với quy định của pháp luật. Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập la 3.000.000.000 đồng được chia làm 30000 cổ phần, mỗi cổ phần trị giá 100.000 đồng Việt Nam trong đó:
-Cổ phần nhà nước: không
-Cổ phần do công ty Sông Đà 9 nắm giữ: 1665.000.000 đồng chiếm 55.5% vốn điều lệ, bằng 55.5% giá trị cổ phần phát hành.
-Cổ phần do người lao động trong công ty nắm giữ 1335.000.000 đồng chiếm 44.5% vốn điều lệ, bằng 44.5% trị giá cổ phần phát hành.
Cổ phiếu của công ty cổ phần Sông Đà 909 phát hành gồm có cổ phiếu có ghi danh và cổ phiếu không ghi danh.
Với sự phấn đấu vươn lên không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, kỹ sư kỹ thuật giỏi, công nhân có tay nghề cao, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao và sẵn sàng làm thêm các công trình phục vụ nhu cầu xã hội.
1.2.Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần Sông Đà 909 được hình thành trong sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường,với nhiệm vụ và yêu cầu thách thức mới của xã hội của ngành nghề kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu gồm:
-Nhận thi thầu các công trình dân dụng, giao thông đường bộ các cấp, xây dựng công nghiệp, sân bay bến cảng, các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, các công trình kỹ thuật, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện, thi công san lấp nền móng, xử lý nền đất yếu, các công trình xây dựng cấp thoát nước, gia công lắp đặt đường ống công nghệ và ap lực, lắp đặt hệ thống điện lạnh , trang trí nội thất, gia công lắp đặt khung nhôm các loại, nhận thầu thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn.
-Sản xuất kinh doanh vật liêu xây dựng: Gạch ngói, đá, cát sỏi, tấm lợp, gỗ dùng trong xây dựng và trong tiêu dùng khác.
-Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, công nghệ xây dựng. Kinh doanh xuất nhập khẩu tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
-Kinh doanh vận tải hàng hoá.
-Đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, văn phòng tho thuê kinh doanh bất động sản.
-Đầu tư xây dựng các nhà máy thuỷ điện, quản lý vận hành nhà máy thuỷ điện, bán điện.
1.3.Đặc điểm của quy trình sản xuất thi công xây lắp của Công ty
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên điều kiện tổ chức sản xuất cũng như sản phẩm của Công ty có nhiều khác biệt so với các ngành khác. sản phẩm chu yếu của Công ty là sản phẩm thi công cơ giới các công trình kết cấu hạ tầng. Trong thời gian này, nhiệm vụ chính của Công ty là thi công công trình giao thông đường bộ và một số công trình san lấp mặt bằng có giá trị nhỏ khác. đối với việc thi công đường giao thông, Công ty đều phải tuân theo quy trình công nghệ sau:
Quy trình công nghệ của công ty
Dọn dẹp mặt bằng
Thi công phần thô
Hoàn thiện công trình
Thi công cống
Tạo cảnh quan môi trường sơn kẻ mặt đường, chiếu sáng
Đắp bao
Đào lắp thông thường
Tạo cảnh quan môi trường sơn kẻ mặt đường, chiếu sáng
Kết cấu mặt đường
Làm nền móng, dưng cốt pha, bê tông cốt
1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của của các doanh nghiệp noi chung của công ty cổ phần nói Sông Đà 909 nói riêng giữ vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến thất bại hay tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong quá trinh sản xuất kinh doanh. Mỗi ngành nghề sản xuất khác nhau, thị trường khac nhau thì phải tổ chức bộ máy cũng phải khác nhau. Là doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mo hình trực tuyến tham mưu, theo cơ cấu của công ty cổ phần, có sự hoạt động của tổ chức Đảng, công đoàn. Việc quản lý công ty do Hội đồng quản trị của công ty trực tiếp điều hành, bao gồm các phòng ban và các tổ đội sản xuất
-Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết theo quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty , là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty . Gồm: Đại hội đồng cổ đông thành lập, đại hội đồng cổ đông thường niên, đại hội đồng cổ đông bất thường.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty , quyết định mọi vấn đề liên quan đến muc đích, quyền lợi của công ty trù những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
-Ban giám đốc: Có chức năng điều hành hoạt động của công ty một cách thống nhất. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh do hội đồng quản trị bổ nhiệm.
-Ban khiểm soát: Là người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị điều hành của công ty. Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu ra, bãi miễn với đa số tính theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín.
* Các phòng ban chức năng gồm:
-Phòng tài chính kế toán: Giúp giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán yhống kê điều lệ tổ chức kế toán nhà Nước và công tác quản lý tài chính ở công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, cấp trên, Nhà Nước về công tác tài chính kế toán của đơn vị.
-Phòng kinh tế kỹ thuật: Giúp giám đốc công ty công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh công tác kỹ thuật, công tác định hướng sản xuất và tham mưu về phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Phòng vật tư cơ giới: Giúp giám đốc quản lý toàn bộ xe, máy, thiết bị và vật tư nhiên liệu của dơn vị, việc mua sắm và trao đổi vật tư phụ tùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
-Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc quản lý lao động điều hành nhân lực nội bộ, bố trí cán bộ và công nhân thi công các công trình. Thực hiện công tác giám sát tiền lương, tiền thưởng. Liên hệ với cơ quan bảo hiểm làm thủ tục giải quyết chế độ chính sách và những chế độ xã hội khác theo quy định ban hành.
- Phòng đầu tư thị trường : Tham mưu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường, đẩm trách toàn bộ công tác kỹ thuật thi công và tìm kiếm tiếp thị đấu thầu công trình.
- Các đội sản xuất bao gồm :
+ Đội thi công tổng hợp số 1.
+ Xí nghiệp xây lắp số 1.
+ Xí nghiệp xây lắp 2.
+ Đội thi công tiền tệổng hợp số 3.
+ Đôi thi công tổng hợp số 4.
Mô hình bộ máy quản lý của công ty
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Phòng tổ chức hành chính
Ban giám đốc
Phòng đầu tư thị trường
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh tế kỹ thuật
Phòng QLCG
Đội thi công tổng 1
Xí nghiệp Sơn La
Xí nghiệp Plâyku
Đội tổng hợp số 3
Đội tổng hợp số 4
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty :
Công ty cổ phần Sông Đà 909 mới thành lập và đi vào hoạt động với quy mô sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, công trình thi công đều ở xa công ty, công ty đã lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung để áp dụng. Hiện nay, do yêu cầu sản xuất và nhân lực hiện có, đồng thời vừa đảm bảo được việc thực hiện các nhiệm vụ cũng như đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau :
-Kế toán trưởng : Phụ trách toàn bộ công tác kế toán tài chín của công ty, tổ chức giám sát hạch toán kế toán từ công ty đến các đội. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về tính chính xác, tính pháp lý về lĩnh vực kinh tế tài chính của đơn vị.
-Kế toán tổng hợp : Ghi chép cập nhật chứng từ hàng ngày.
-Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ : Chịu trách nhiệm tính tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Sau đó phân bổ quỹ lương vào các đối tượng có liên quan.
-Kế toán thanh toán : Kiểm tra việc thanh toán tạm ứng và các khoản công nợ ca nhân đồng thời chuyển toàn bộ các chứng từ thanh toán về kế toán nhật ký cchung ghi sổ.
-Kế toán vật tư : Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư của công ty, cuối kỳ lập báo cáo liên quan.
-Kế toán đội : Mỗi đội của công ty đều có kế toán, đội chịu trách nhiệm tổng hợp luân chuyển chứng từ ban đầu. Hàng tháng phải tiến hành chuyển các chứng từ về phòng kế toán để kiểm tra và hạch toán, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trên số sách.
Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán đội
Kế toán trưởng
KT thanh toán lương BHXH, BHYT, KPCĐ
KT tổng hợp (KT : Nhật ký chung)
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư
*Công tác kế toán trong công ty :
Dựa vào tình hình thực tế sản xuất của công ty, bộ máy cán bộ kế toán để tiến hành hiệu quả của công việc kế toán trong công ty, công ty đã lựa chọn :
Hình thức ghi sổ kế toán : Nhật ký chung.
Niên độ kế toán quy định : Từ 1/1 đến 31/12 năm dương lịch.
Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.
-Kỳ kế toán : Quý
Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong công ty là các văn bản quyết định chung của Bộ Tài Chính, cụ thể là hệ thống kế toán trong các xí nghiệp xây lắp ban hành theo quy định 1864 ngày 16/12/1998 và các quyết định hạch toán chung toàn tổng công ty do tổng công ty hướng dẫn cụ thể bằng văn bản dựa trên thực tế của tổng công ty. Toàn bộ công tác ghi chép, tính toán, xử lý thông tin tài chính của công ty được thực hiện trên máy vi tính được tổng công ty trang bị theo hệ thống phần mềm kế toán SAS sử dụng cho toàn bộ công ty.
2. Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần Sông Đà 909 :
Tại công ty cổ phần Sông Đà 909, toàn bộ công tác kế toán thực hiện trên máy vi tính, do vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tương đối thuận tiện. Công việc kế toán quan trọng nhất là việc lập, xử lý, phân loại chứng từ, định khoản kế toán và nhập vào máy. Thông tin đầu ra (sổ sách, báo cáo kế toán …) đều do máy tự xử lý thống kê, tập hợp trên cơ sở đầu vào.
Đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trình tự kế toán trên máy vi tính được tiến hành theo các bước sau :
Kế toán nhập dữ liẹu ban đầu dựa trên các chứng từ kế toán phát sinh và định khoản máy sẽ tự động tính toán, tập hợp chi phí trên các tài khoản chi phí chi tiết theo đối tượng tập hợp dựa trên mã số được mã hoá theo từng công trình và từng khoản mục chi phí.
Cuối kỳ kế toán nhập sản phẩm dở dang và khối lượng sản phẩm hoàn thành sau đó máy sẽ tự động xử lý thông tin, kết chuyển chi phí sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Căn cứ vào sản lượng sản phẩm hoàn thành, máy tự kết chuyển giá trị khối lượng hoàn thành của từng công trình, hạng mục công trình sang tài khoản giá vốn hàng bán.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phấn Sông Đà 909 :
2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng chi phối đến toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc riêng của nghành xây dựng cơ bản và đặc điểm tổ chức sản xuất trong kỳ nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được xác định là những công trình, hạng mục công trình riêng biệt.
Mỗi công trình, hạng mục công trình do công ty thực hiện khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo từng khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Công ty thực hiện áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó.
2.1.2. kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 909.
2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng cũng như phản ánh tình hình sử dụng vật liệu đối với từng công trình hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính: Cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép…
Chi phí vật tư phụ xuất dùng phục vụ xe máy thi công.
Chi phí nhiên liệu: Dỗu diezen, dầu máy, dầu thuỷ lực…
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệuc trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở cho từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản khác : TK141, TK111, TK331…
cụ thể đối với công trình Cống đường vành đai III, tài khoản được mở dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK62116-Công trình cống đường vành đai III (hay công trình Mỹ Đình). Việc mở chi tiết TK621 để theo dõi, phản ánh chi phí sản xuất được thực hiện trên phần mềm như sau:
Tại màn hình giao diện, kích chuột vào nút hệ thống (hệ thống tài khoản), tại ô "Loại tài khoản", nhấn chuột để vào danh mục loại tài khoản, chọn”chi phí sản xuất kinh doanh”, chọn “chi phí nhiên vật liệu trực tiếp”, nhấn nút [thêm], nhập số liệu ”62116”, nhập tên “công trình cống đường vành dai III”, sau đó nhấn nút [ghi], tài khỏan mới sẽ được đăng ký.
Do công trình cống đường vành đai III là công trình khoán nên công ty tạm ứng giá trị khối lượng xây lắp nội bộ về các khoản mục chi phí phát sinh thông qua TK141- Tạm ứng được mở chi tiết cho công trình cống đường vành đai III là 1420.
Vật kiệu cho công trình chủ yếu là mua ngoài tại các nhà máy, đại lý vật liệu xây dựng và do đội trưởng đội xây dựng chịu tráhc nhiệm mau. Để tiến hành mua vật liệu phục vụ thi công công trình, đội trưởng đội thi công viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên Phòng Tài chính - Kế toán.
Phiếu chi
Biểu1
Ngày…20……tháng…12…..năm 2004 Số CT
Số 317
Nợ TK: 141 50.000.000
Có TK:
Có TK: 1111 50.000.000
Họ tên người nhận tiền: Hồ Văn Tiền
Địa chỉ: Đội tổng hợp số 1
Lý do chi: Tạm vay tiền mua vật tư phục vụ thi công mương nối
Số tiền: 50.000.000 đồng
(viết bằng chữ: năm mươi triệu đồng chẵn./.)
Kèm theo:
Giám đốc công ty Kế toán trưởng Người lập biểu
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Phan Văn Hùng Tô Ngoc Tuyết Hồ thị Lĩnh
Đã nhận đủ số tiền: (viết bằng chữ)………Năm mươi triệu đồng chẵn
Hà nội, ngày 20 tháng 12năm2004
Người nhận tiền
Nguyễn Thị Ngọc Phượng
+Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)…………………
+Số tiền quy đổi…………………………….
Phiếu chi sẽ được chuyển đến giám đốc công ty và kế toán trưởng ký duyệt sau dó chuyển tới thủ quỷ xuát tiền chi tạm ứng cho công trình, cuối cùng được chuyển tới kế toán thanh toán cùng vớ giấy đề nghị tạm ứng để tiến hành nhập liệu.
Quy trình nhập liệu:
Tại màn hình nhập liệu, kích chuột vào [ Nhập chứng từ] để vào màn hình nhập liệu.
Dùng chuột chọn ô tổng hợp
Tại ô tháng chọn 12
Tại ô Ngày chứng từ nhập 20
Tại ô Số hiệu nhập 317
Tại ô ngày ghi sổ nhập 20/12/2004
Tại ô Diễn giải nhập: Chi tiền tạm ứng
Tại ô Tài khoản nhập 1420, tại ô phát sinh nợ nhập 50.000.000, nhấn Enter.
Tại ô TK nhập 1111, tại ô phát sinh 0nợ nhập 50.000.000, nhấn Enter.
Cuối cùng nhấn nút [Ghi].
Sau đó máy sẽ tự động kết chuyển số liệu để nhập vào các sổ nhật ký chung (Biểu 4), sổ cái TK141, sổ chi tiết TK 1420, sổ cái TK111.
Đội trưởng đội xây lắp sau khi nhận khoán sẽ căn cứ vào dự toán từng công trình để xác định khối lượng vật tư cần thiết phục vụ thi công. Nhằm đảm bảo tiết kiệm tránh lãng phí, ứ động vốn, chủ công trình sẽ chủ động mua vật tư khi có nhu cầu.
Đối với những vật tư mua về được chuyển thẳng tới chân công trình không qua kho ( cát, sỏi, cọc đá…) trị giá thực tế vật tư xuất dùng cho thi công công trình sẽ bao gồm giá mua vật liệu ( không có thuế GTGT) và chi phí vận chuyển đến chân công trình. Căn cứ vào các hoá đơn mua vật liệu kèm theo chứng từ vận chuyển do đội xây lắp gủi về, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy.
Biểu2
Hoá đơn Mẫu số : 01 GTKT – 3LL
Giá trị gia tăng AM/2004B
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 20 tháng 12 năm 2004 0069236
Đơn vị bán hàng : ………………………………………..
Địa chỉ : ………………………………………………….
Số tài khoản :……………………………………………..
Điện thoại :…MS :
Họ tên người mua hàng : Công trình cống bản kép dự án vành đai 3
Tên đơn vị : Công ty cổ phần Sông Đà 909
Địa chỉ : Toà nhà Sông Đà, đường phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ Liêm – Hà Nội
Số tài khoản : 120 10 0000 84576 tại SGDI NHĐT & PT Việt Nam
Hình thức thanh toán : CK/ tiền mặt / GT MS : 01 0140535 5
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
B
C
1
2
3= 1ì2
1
Khối lượng vữa
BT tháng 6/2004
51.000.000
2
Khối lượng vữa BT tháng 7/2004
39.680.000
Cộng tiền hàng : 90.680.000
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT : 4.534.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 95.214.000
Số tiền bằng chữ : Chín lăm triệu hai trăm mười bốn ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Quy trình nhập liệu
Tại màn hình nhập liệu, chọn ô Tổng hợp
Tại ô tháng chọn 9
Tại ô Ngày chứng từ nhập 20/12/2004
Tại ô Ngày GS nhập 20/12/2004
Tại ô Số hiệu nhập 0069236
Tại ô Diễn giải nhập
Tại ô Tài khoản nhập 13311123, tại ô Phát sinhnợ nhập 4.534.000 nhấn Enter
Tại ô Tài khoản nhập 62116, tại ô phát sinh nợ nhập 90.680.000 nhấn Enter
Tại ô Tài khoản nhập 331126, tại ô Phát sinh có nhập 95.214.000 Enter
Cuối cùng nhấn nút [Ghi]
Sau khi nhập liệu máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ nhật ký chung(Biêu1), sổ cái tài khoản 62116 sổ chi tiết TK62116, sổ cái TK 331 sổ cái TK 1331.
Đối với những nguyên vật liệu như sắt, thép, xi măng,…vật tư phụ tùng và nhiên liệu phục vụ máy thi công, chủ công trình, chủ điều khiển xe nhận nguyên vật liệu, vật tư phụ tùng, nhiên liệu xuất từ kho theo số lượng ghi trên giấy yêu cầu xuất. Sau khi thủ kho lập phiếu xuất kho, các đội nhận nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A14 (2).doc