Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập - Cao Bằng

PHẦN I

Thực trạng về Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng

 

I. Tổng quan về xí nghiệp in Việt lập Cao Bằng

1. Lịch sử và sự hình thành của xí nghiệp

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh

3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

5. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán

II. Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng

1. Đối tượng kế toán và phương pháp kế toán chi phí sản xuất

2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất

III. Tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng

1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm

2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

 

PHẦN II

Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng

 

I. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

 

 

 

docx56 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập - Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xí nghiệp ké toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( biểu số 2) Nợ TK 622 29.800.477 Có TK 334 28.206.577 Có TK 338 1.593.900 (xem bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 3/ 2006 Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công tính toán theo đối tượng chi phí kế toán ghi Nợ TK 254 29.800.477 Có TK 622 29.800.477 Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH và bảng kế số 4 và NKCT số 7 kế toán ghi vào sổ cái TK 622 Nợ TK 622 29.800.477 Có TK 334 28.206.577 Có TK 338 1.593.900 Sổ cái TK 622 SD ĐK Nợ Có ................ ................. Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 3/2006 334 28.206.577 338 1.593.900 Cộng phát sinh nợ 29.800.477 Tổng số phát sinh có 29.800.477 Số dư cuối tháng Nợ Có c) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Việc tập hợp và kết chuyển CPSX chung ở xí nghiệp được thực hiện trên tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung” ngoài ra còn có các tài liệu chi tiết khác cho CPSX chung như TK 334,152,214,111,331 các chứng từ mà kế toán cần sử dụng cho việc tập hợp CPSX chung là các biên lai thu tiền điện, mức phiếu xuất kho, nguyên vật liệu, CCDC, phiếu chi bảng thanh toán lương và BHXH Chi phí sản xuất chung xí nghiệp là chi phí quản lý và những CPSX ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp đã được phát sinh trong sản xuất nói ở phần trên. Để tập hợp được CPSX chùng các tài khoản 627 thì cần phải có mở CT: Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu Chi phí dụng cụ sản xuất Chi phí khấu hao TSCĐ chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí bằng tiền khác · Chi phí nhân viên phân xưởng: Kế toán tiền lương cũng phải căn cứ vào các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ phép, giấy nghi do ốm đau.... Nợ TK 627 (1) 2.585.650 Có TK 334 2.585.650 - Số liệu này được dùng để ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH (xem bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 3/2005) - Và cũng để tính được khoản phải trả, phải nộp khác cho nhân viên phân xưởng thì kế toán cũng tính các khoản tiền BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn - Chi phí sản xuất chung: BHXH 1.230.535 x 15% = 184.580 BHYT 1.230.535 x 2% = 24.610 Kinh phí công đoàn 1.230.535 x 2% = 24.610 cộng 233.800 ( xem bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 3/2006) · Kế toán chi phí vật liệu Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ, dụng cụ kế toán ghi vào bảng kê số 4 theo định khoản Nợ TK 627 (2) 4.125.000 (chi tiết phân xưởng SX chính) 3.850.000 Phân xưởng phân màu 275.000 Có TK 152 4.125.000 · Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất Nợ TK 627 30.350 Có TK 153 30.350 Cuối tháng kế toán ghi số liệu trên vào bảng kê số 4 Nợ TK 627 30.350 (chi tiết phân xưởng SX chính) 30.350 Có TK 153 30.350 Kế toán khấu hao TSCĐ Ở xí nghiệp kế toán sử dụng TK 214 để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vào những khoản tăng giảm hao mòn của TSCĐ. TSCĐ ở xí nghiệp được theo dõi cho từng loại TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ mở vào đầu năm. Sổ chuyển dùng theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỷ lệ TSCĐ Việc xác định và tính toán khấu hao TSCĐ được tiến hành hàng tháng trên sổ chi tiết số 5. Tỷ lệ khấu hao 15% đối với máy móc thiết bị sản xuất và 5% đối với nhà cửa đất đai Mức khấu hao năm = nguyên giá * tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm 12 Máy móc thiết bị: Mức khấu hao năm x 15% = 528.855.345 Vật kiến trúc KH năm 15.455.652 x 5% = 772.783 Tổng khấu hao: 529.628.128 mức KH tháng = mức KH năm 12 = 529.628.128 12 = 44.135.677 Với sản xuất chung, cơ sở tính khấu hao TSCĐ tháng 3/2006 của máy móc thiết bị là: Phân xưởng chính: 178.550.438 x 15% = 26.782.572 Phân xưởng phân mầu 90.030.858 x 5% = 3.947.628 Tổng KHMMTB của CPSX chung = 30.730.200 Với vật kiến trúc sản xuất chính 7.810.500 x 5% = 390.525 Phân màu 6.267.810 x 5% = 533.915 Tổng KH của vật kiến trúc của 627 944.440 Tổng số KH tháng của PXSX chính 27.173.097 của phân xưởng màu 4.501.543 Tổng 627 31.674.640 kế toán dùng số liệu phân bổ số 3 nghi vào bảng kê số 4 theo 4 bút toán: Nợ TK 627 (4) 31.674.640 (chi tiết PX: SXC) 27.173.097 PX: PM 4.501.543 Có TK 214 31.674.640 (xem biểu số 3) · Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài Dịch vụ mua ngoài của xí nghiệp là điện năng, điện thoại và tiền nước... nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm Chi phí cho tiền điện nước của xí nghiệp được theo dõi trên tờ khai chi tiết của từng phân xưởng. Sau đó kê toán tập hợp và ghi vào NKCT số 5 ( tài khoản 331” phải trả cho người bán) Từ NKCT số 5 số liệu này được dùng để ghi vào bảng kê số 4 theo bút toán Nợ TK 627(7) 3.297.537 (chi tiết PXSX chính) 3.297.537 Có TK 331 3.297.537 · Kế toán chi phí khác bằng tiền Trong quý do phải sửa chữa máy móc thiết bị của bên phân xưởng phân màu, phân xưởng phim ( phân xưởng chế bản) và phân xưởng sách nên xí nghiệp phải chi ra một số tiền mặt là: 4.503.170 Kế toán hạch toán số tiền này vào chi phí SXC để tính vào CPSX trong kỳ của xí nghiệp. Số liệu được ghi vào bảng kê số 4 theo định khoản Nợ TK 627 (6) 4.503.170 (chi tiết PX chính) 2.560.000 PX phân mầu 966.810 PX láng bong 976.360 Có TK 111 4.503.170 Trong tháng xí nghiệp tiến hành sửa chữa điện cho phân xưởng sách và trả bằng tiền tạm ứng với số tiền là: 781.600 Kế toán tiến hành ghi vào nhật ký chứng từ số 10 với bút toán Nợ TK 627 (8) 781.600 (chi tiết PX chính) 781.600 Có TK 141 781.600 Kế toán tổng hợp tập hợp để ghi vào bảng kê số 4 chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí theo bút toán sau: Nợ TK 627 47.231.747 (chi tiết PX chính) 43.670.627 PX phân mầu 2.584.760 PX láng bóng 976.360 Có TK 152 4.125.000 Có TK 153 30.350 Có TK 214 31.674.640 Có TK 334 2.585.650 Có TK 338 233.800 Có TK 111 4.503.170 Có TK 141 781.600 Có TK 331 3.297.537 (xem biểu 04) Cuối tháng căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh, kế toán tiến hành kết chuyển CPSX chung cho đối tượng chịu chi phí vào NKCT số 7 theo định khoản Nợ TK 154 47.231.747 (chi tiết PX chính) 43.670.627 PX phân mầu 2.584.760 PX láng bóng 976.360 Có TK 627 47.241.747 (xem biểu số 5) lập NKCT số 7 kế toán dựa vào số liệu bảng kê số 4, bảng kê số 5 và các bảng kê số 1,2,3 có liên quan để ghi vào nhật ký công ty số 7 - Căn cứ vào dòng nợ TK 154, 621,622,627 trên bảng kê số 4 xác định tổng số nợ của TK 154, 621, 622, 627 để ghi vào các cột, các dòng phù hợp của phần này - Lấy số liệu từ bảng kê số 5 phần ghi nợ TK 152, 642 để ghi vào các dòng có liên quan Từ số liệu tập hợp kế toán ghi vào sổ cái TK 627 Số cái Tài khoản 627 SD ĐK Nợ Có ........... ................. Ghi có các TK đối ứng nợ với các TK này Tháng 3/ 2006 152 4.125.000 153 30.350 214 31.674.640 334 2.585.650 338 233.800 111 4.503.170 141 781.600 331 3.297.537 Cộng phát sinh Nợ 47.231.747 Có 47.231.747 Số dư cuối kỳ Nợ Có d) Hạch toán CPSX toàn doanh nghiệp: CPSX khi tập hợp dùng cho từng tài khoản chi tiết liên quan đến từng khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC. Từ đó kế toán tiến hành tập hợp CPSX kinh doanh toàn doanh nghiệp vào sổ cái TK 154 Nợ TK 154 175.464.975 Có TK 621 98.432.751 Có TK 622 29.800.477 Có TK 627 47.231.747 Sổ cái TK 154 SD ĐK Nợ Có 25.547.379 ................. Ghi có các TK đối ứng nợ với các TK này Tháng 3, năm 2006 621 98.432.751 622 29.800.477 627 47.231.747 Cộng phát sinh Nợ 175.464.975 Có 172.400.754 Số dư cuối kỳ nợ 28.638.600 Có Để ghi được sổ cái TK 154 kế toán phải lấy SDCK của tháng 3/2006 ở sổ cái TK 154 tính được SDNCK theo công thức sau: SD ĐK + số PS nợ trong kỳ - số PS có trong kỳ = số dư nợ trong kỳ 25.574.379 + 175. 464.975 – 172.400.754 = 28.638.600 e) Kế toán các khoản thiệt hại: Trên thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có phát sinh những khoản chi phí không đen lại hiệu quả sản xuất, đó chính là những khoản thiệt hại trong sản xuất của xí nghiệp, bao gồm thiệt hại ngừng sản xuất và thiệt hại sản xuất lỏng Trong tháng 3/2006 các khoản chi phí phát sinh về thiệt hại trong sản xuất là rất ít, vậy những khoản này không phản ánh vào tình hình CPSX ở xí nghiệp Đây là một điều đáng mừng cho xí nghiệp bởi như vậy đã biết được tinh thần trách nhiệm rất cao trong mỗi công nhân viên cán bộ của xí nghiệp. Điều này càng giúp cho xí nghiệp giảm được CPSX trong kinh doanh làm giảm giá bán tăng lợi nhuận cho xí nghiệp và ngày càng cho xí nghiệp có chỗ đứng trên thị trường kinh doanh nói chung và ngành in nói riêng Trong trường hợp ở xí nghiệp có phát sinh các khoản bồi thường và thu hồi phế liệu do sản phẩm hỏng không sửa chữa được, có thể là do công nhân in ấn sản phẩm sai, căn cứ vào chứng từ liên quan để kế toán xác định ghi Nợ TK 152 Nợ TK 138 (1388) Có TK 154 Trong trường hợp xác định được đích danh công nhân làm hỏng, mất mát kế toán căn cứ vào chứng từ để trừ trực tiếp 80% trên tiền lương của người công nhân đó theo bút toán Nợ TK 334 Có TK 138(8) 2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ của xí nghiệp Ở xí nghiệp hiện nay việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ gồm có 2 loại: loại dở dang trên các dây truyền công nghệ sản xuất và dở dang ở giai đoạn công nghệ cuối cùng Xí nghiệp đánh giá SPLD theo phương pháp chí phí NVL dùng cho sản xuất sản phẩm gồm có: chi phí về công in và chi phí về giấy in Chi phí của giấy in được tính 60% trong tổng số chi phí Chi phí của công in bao gồm cả mực, giẻ lau, dây thép, cồn, phim... Cuối mỗi quý kế toán NVL sẽ xuống từng phân xưởng để kiểm kê đánh giá lại NVL còn dở chưa dùng hết, kế toán tập hợp phân bổ tính toán cho công in và giấy in là bao nhiêu để từ đó có cơ sở kết chuyển SPLD sang tháng sau Sau khi đã đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ đã xong. Kế toán tiến hành đánh giá cho các khoản giá trị phế liệu là giấy in, số liệu này được phản ánh trên NKCT số 7 theo định khoản Nợ TK 152 5.242.700 Có TK 154 5.242.700 Các khoản tập hợp được trên đây được sử dụng làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm sau này của xí nghiệp III. Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập 1. Đối tượng và kỳ tính giá thành SP sản phẩm xí nghiệp là đa dạng song vẫn được sản xuất trên cùng một quy trình công nghệ và cùng một loại NVL, từng loại sản phẩm có những yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Do vậy để quản lý thành phẩm một cách thống nhất, xí nghiệp đã thực hiện quy đổi các trang in có khuôn khổ màu sắc khác nhau về tiêu chuẩn khổ 13 x 19 có một màu. Sản phẩm chính bao gồm các trang in ấn phẩm và được phân loại thành: Sách báo, tạp san, tạp chí, sách KHKT... việc vặt gồm: danh thiếp, giấy mời trong từng loại sản phẩm chính được chia thành các nhóm sản phẩm có mức độ kỹ thuật gia công khác nhau, cụ thể: - Sách báo, tạp chí, tạp san gồm có 7 nhóm được đánh số La mã từ I tới VII theo mức độ phức tạp kỹ thuật tăng dần từ dễ đến khó - Văn hoá phẩm gồm 4 loại: A1,A2, C1, C2 theo mức độ kỹ thuật tăng dần -Việc vặt gồm: nhóm V1, V2 Thành phẩm ở xí nghiệp: xí nghiệp đã thực hiện quy đổi các trang in có khuôn khổ màu sắc khác nhau về trang in tiêu chuẩn khổ 13 x 19 có 1 màu, việc quy đổi này được tíên hành theo công thức sau: số trang in tiêu chuẩn = số trang thực tế * số màu in trên trang * hệ số khuôn khổ hệ số khuôn khổ = Ví dụ: tạp chí Văn hoá có kích cỡ 26 x 19 số thực tế trang in là 32 trong đó có 4 bìa in 4 màu, 24 trang trong ruột in 1 màu, 4 trang in trong ruột in 4 màu vậy việc quy đổi sẽ được áp dụng theo đúng công thức trên: Hệ số khuôn khổ = 26 x 19 13 x19 = 2 4 trang bìa = 4 trang x 4 màu x 2 = 32 trang (13 x 19 cm) 24 trang ruột = 24 trang x 1 màu x 2 = 48 trang (13 x 19 cm) 4 trang bìa = 4 trang x 4 màu x 2 = 32 trang (13 x 19cm) - đối với sách báo, tạp chí gồm 7 nhóm, xí nghiệp quy đổi tất cả các nhóm sản phẩm khác nhau về cùng một loại có những kỹ thuật in đơn giản nhất. Việc quy đổi này căn cứ vào giá cố định được xí nghiệp quy định thông qua hệ số như sau: HI HII HIII HVI HV HVI HVII 1 1,03 1,1 1,16 1,26 1,5 1,8 - Đối với văn hoá phẩm có 4 nhóm kỹ thuật, tất cả các nhóm được quy đổi về loại A1. Hệ số quy đổi giữa cá nhóm được xác định: HA1 HA2 HC1 HC2 1 1,1 1,3 2 - Đối với việc vặt thì nhóm sản phẩm V2 được quy đổi về nhóm V1 trong đó: HV1 H V2 1 1,24 - Xuất phát từ điều kiện cụ thể đó xí nghiệp xác định được đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng Đơn vị tính giá thành của xí nghiệp là đơn vị trang in tiêu chuẩn khổ 13 x 19 * Kỳ tính giá thành Do những đặc thù sản xuất của xí nghiệp in Việt Lập là mang tính chất liên tụcvà các giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau, nên việc hạch toán tính giá thành sản phẩm được làm vào cuối mỗi tháng. Điều đó phù hợp với những thực tế và tình hình công tác tổ chức kế toán của xí nghiệp, phù hợp với quy định của nhà nước 2) Phương pháp tính giá thành sản phẩm Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả công tác tập hợp CPSX trên bảng kê số 4, kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở, tài liệu về phế liệu thu hồi, kế toán tiến hành tính giá thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành. Cụ thể phương pháp tính GTSP của xí nghiệp như sau: Giá thành giấy in chỉ bao gồm chi phí về giấy in giấy ruột, giấy bìa... và được tính căn cứ vào hợp đồng đặt in, khuôn khổ, loại giấy in... xí nghiệp sẽ tính ra được giá thành giấy in dựa trên đơn giá giấy in, định mức tiêu hao nguyên vật liệu Còn đối với giá thành công in được tính toán theo phương pháp tính giá thành tỷ lệ Tập hợp CPSX thực tế trong tháng, sau đó dựa vào giá thành thực tế năm trước lập kế hoạch giá thành cho từng nhóm sản phẩm năm nay, sách báo, văn hoá phẩm, việc vặt theo các khoản mục chi phí và tính giá thành theo sản lượng thực tế Giá thành kế hoạch = Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm * sản lượng thực tế Tổng giá thành thực tế theo khoản mục = Giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế * tỷ lệ giá thành Tỷ lệ giá thành = Giá thành đơn vị = Như ở một số công ty khác việc chọn tiêu thức phân bổ có thể là các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí và sản xuất chung, nhưng do đặc điểm của ngành in nói chung và xí nghiệp in Việt Lập nói riêng việc sử dụng tiêu thức phân bổ ở đay chính là giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế Tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng Kế toán tính giá thành sản phẩm trước tiên cần phải tập hợp được chi phí sản xuất trong kỳ từ các bảng kê số 4 và NKCT số 7 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621) 98.432.751 Chi phí nhân công trực tiếp (622) 29.800.477 Chi phí sản xuất chung (627) 47.231.747 Cộng 175.464.975 Theo báo cáo thực tế kế hoạch sản xuất từ ngày 01-30/6/2006 Trang in thành phẩm khổ 13 x 19 Đơn vị tính Giá thành kế hoạch SLSX ra Giá thành KH theo sản lượng thực tế Sách báo, tạp san Trang 2,79 22.500.000 62.778.000 Văn hoá phẩm Nt 2,91 21.000.000 61.020.000 Việc vặt Nt 6,01 190.000 1.141.000 Số SP DD ĐK của tháng 3/ 2006 được kết chuyển từ số SP DDCK của tháng 3, 2006 đưa sang là: 25. 574.379 Trong đó: số SPDD ĐK của giấy in là: 8.732.000 số SPDD ĐK của công in là 16.842.379 Số SPDD cuối kỳ của tháng 3/2006 được KTNVL đánh giá theo biên bản kiểm kê SPDD CK là 28.638.600 Trong đó: SPDDCK của giấy 7.359.000 SPDDCK của công in là 21.279.600 Giá trị phế liệu thu hồi được là 5.242.000 Biên bản kiểm kê vật tư - sản phẩm làm dở tháng 3/ 2006 Trong xí nghiệp để tiện cho việc theo dõi tính giá thành sản phẩm được chính xác thuận tiện, xí nghiệo đã tách riêng phần chi phí về giấy in cho từng đơn đặt hàng và cuối tháng được tập hợp lại để tính toán cho giá thành sản phẩm Còn chi phí về công in ( theo cách gọi của xí nghiệp) thì bao gồm cả mực, ghim, dầu hoả, keo... được tính vào chi phí của công in Như thế tức là trong 175.476.975 gồm có cả chi phí về giấy in và chi phí về công in. Theo phần tập hợp ở bảng kê số 4 kế toán tập hợp được tổng số chi phí về giấy là: 63.450.828, trong đó chi phí giấy cho: Sách báo 62.220.278 Việc vặt 1.125.250 Văn hoá phẩm 105.300 Như thế chi phí về công in sách báo, việc vặt, văn hoá phẩm trong tháng 3/2006 sẽ là: 175.476.975 – 163.650.828 = 112.026.147 Để in được một trang in hay in được một quyển sách thì phải trải qua rất nhiều khâu từ chọn giấy, xén giấy rồi đưa qua phân xưởng chế bản, phân xưởng in, đưa qua phân xưởng sách sau đó mới được một thành phẩm hoàn thành để có thể nhập kho được. Chính vì thế nên việc hạch toán được giao cho nhân viên kinh tế phân xưởng hạch toán tập hợp sau đó gửi lên phòng tài vụ của xí nghiệp ttừ đây kế toán tính giá thành mới tập hợp để tính giá thành sản phẩm cho toàn xí nghiệp. Điều này đã làm tách riêng biệt sự hạch toán của phân xưởng láng bóng và phân xưởng phân màu Ở chi phí sản xuất tập hợp được cho phân xưởng láng bóng được phân bổ theo doanh thu. Tháng 3/2006 phân xưởng láng bóng nhận gia công láng bóng cho khách hàng được tổng số tiền là: 9.614.203. Số chi phí sản xuất này sẽ được sẽ được tính riêng không tính vào chi phí sản xuất của xí nghiệp Khác với phân xưởng láng bóng, ở phân xưởng phân màu đã có nhận gia công một số đơn đặt hàng của khách ngoài xí nghiệp về nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung cho khoản thu nhập mà chi phí này phân xưởng phối màu phải chịu, phải tự hạch toán lấy. Số còn lại sẽ được hạch toán vào trong chi phí của xí nghiệp Số chi phí nằm ngoài xí nghiệp = Tổng chi phí thực tế phân xưởng màu Tổng sản lượng làm ngoài của PX màu * sản lượng nằm ngoài xí nghiệp x 54.655 = 8.224.484 Vậy số tiền nằm trong của xí nghiệp sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất xí nghiệp là: 21.551.598 – 8.224.484 = 13.327.114 Do hai phân xưởng phân màu và phân xưởng láng bóng có chi phí sản xuất được tính toán riêng số chi phí sản xuất này do 2 phân xưởng chịu, số chi phí sản xuất này sẽ được tách riêng ra khỏi chi phí công in của xí nghiệp, nghĩa là chi phí về công in cho sách báo, việc vặt, được tính như sau: 112.026.147 – 9.614.203 – 8.224.484 = 94.187.460 Vậy tỷ lệ của giá thành sản phẩm cho sách báo, việc vặt là: Tỷ lệ giá thành SB, VV = Chi phí công in Giá thành KH theo SL thực tế = 94.187.460 62.778.000 = 1,50 Giá thành sản phẩm sách báo: 1,50 x 61.202.000 = 91.530.000 Giá thành sản phẩm việc vặt: 1,50 x 1.141.000 = 1.711.500 Sau khi đã phân bổ kế toán tập hợp lại đúng bằng số chi phí về công in cho sách báo, việc vặt và hai phân xưởng láng bóng, phân xưởng phân màu 91.530.000 + 1.711.500 + 8.224.484 + 9.614.203 = 111.080.187 Đến đây kế toán tập hợp được tổng phát sinh nợ của TK 154 theo phàn chi tiết của bảng tổng hợp chi tiết giá thành sản phẩm như sau: Tên sản phẩm Giá thành KH theo sản lượng thực tế số phát sinh nợ Giấy Công in Sách báo 62.778.000 62.220.278 91.530.000 việc vặt 1.141.000 1.125.250 1.711.500 Văn hoá phẩm 8.224.484 Phân màu 9.614.203 Láng bóng Cộng 63.919.000 63.345.528 111.080.187 Căn cứ vào số liệu từ số phát sinh nợ TK 154. Kế toán tính toán được chi phí về giấy in và chi phí về công in cho số PS có của TK 154 theo cách tính sau: · Chi phí về giấy in: Chi phí cho sách báo = SD ĐK của giấy + số PS nợ trong kỳ của giấy – SDCK của giấy - phế liệu thu hồi 8.732.000 + 62.220.278 – 5.242.000 = 58.351.278 Chi phí cho văn hoá phẩm và việc vặt đều không có SPD ĐK và CPDCK nên trong kỳ SPSN bao nhiêu thì cuối kỳ sẽ có SPSC bấy nhiêu · Chi phí về công in Chi phí cho sách báo: SD ĐK của công in + SPSN trong kỳ của công in – SDCK của công in 16.842.379 + 91.530.000 – 21.279.600 = 87.092.779 Chi phí công in cho sách báo, việc vặt, văn hoá phẩm cũng được tính như vậy theo cách tính của số phát sinh nợ bao nhiệu thì số phát sinh có là bấy nhiêu Như vậy tổng số PS có của cả chi phí giấy in và chi phí công in sẽ là Tổng SD ĐK + Tổng số PS nợ trong kỳ - Tổng SDDCK 25.574.379 + 175.476.975 – 28.638.600 = 172.412.754 Như thế số PS có của TK 154 được kế toán chi tiết trên bảng tổng hợp chi tiết tính giá thành sản phẩm như sau: Tên sản phẩm Phát sinh có Giấy Công in Sách báo 58.351.278 87.092.779 Văn hoá phẩm 105.300 Việc vặt 1.125.250 1.711.500 Phân màu 8.224.484 Láng bóng 9.614.203 Nhập NVL tại kho (phế liệu) 59.581.828 106.642.966 5.242.000 111.080.966 217.723.153 Như vậy giá thành thực tế của công in sách báo = = 2.56 Giá thành thực tế của việc vặt = 1.711.500 190.000 = 9.01 So với giá thành kế hoạch mà xí nghiệp đã đặt cho một đơn vị sản phẩm của sách báo = 2,5 và việc vặt = 9 Mặc dù trong tháng xí nghiệp đã cố gắng hết sức tiết kiệm cho chi phí về nguyên vật liệu (giấy in) mang lại giá trị phế liệu nhập kho với số tiền 5.242.000 Cuối tháng căn cứ vào các số liệu tính toán được kế toán tính giá thành sản phẩm cho xí nghiệp theo bảng tính giá thành sau tổng hợp được thể hiện ở biểu số 6 Qua bảng tính giá thành trên việc số phát sinh nợ của tài khoản 154 cả chi phí về giấy in và chi phí công in của nhóm sản phẩm sách báo đều lớn hơn số sản phẩm có của TK 154 đó là do cuối tháng mức độ sản phẩm hoàn thành của xí nghiệp vẫn còn nghĩa là SDCK của xí nghiệp nhiều hơn số dư đầu kỳ. Do vậy số PS có sẽ phải nhỏ hơn số PS nợ của TK 154. Số DCK của tháng 2 sẽ được chuyên sang tháng 3 để làm nốt các công việc các sản phẩm còn lại Dựa vào bảng tính giá thành cho nhóm sản phẩm kế toán tiến hành tính toán cho sản phẩm hoàn thành nhập kho theo công thức sau: Tổng SD ĐK + Tổng số PS nợ trong kỳ - Tổng SDCK – Giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ 25.574.379 + 175.476.975 - 28.638.600 - 5.242.000 = 167.170.754 Số liệu trên được kế toán ghi vào NKCT số 7 theo định khoản sau: Nợ TK 154 167.170.754 Có TK 154 167.170.754 PHẦN II HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG I- Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng được sự quan tâm của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh cao Bằng, với sự năng động nỗ lực của Ban lãnh đạo xí nghiệp, các thiết bị đã được thay đổi với quy trình công nghệ sản xuất - kỹ thuật tiên tiến Có được sự trưởng thành đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục, không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp, cùng với sự thay đổi về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế, xí nghiệp cũng đang từng bước được hoàn thiện và nâng cao, sản phẩm của xí nghiệp đã đáp ứng nhu càu thị trường ở tỉnh nhà và từng bước hoà nhập vùng phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chính vì vậy xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản xuất, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, không ngừng cải thiện và từng bước nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp Có được thành thích như vậy là nhờ có sự cố gắng vươn lên và không ngừng đổi mới của xí nghiệp mà trước hết đó là sự năng động sáng tạo, lòng quyết tâm của Ban giám đốc, những người hết lòng tận tuỵ với xí nghiệp và toàn thể công nhân viên xí nghiệp, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của kế toán, tài chính, thống kê Để đạt được thành tích đó xí nghiệp đã gặp phải rất nhiều khó khăn thử thách, phải trăn trở để tìm ra hướng đi đứng đắn của mình. Tuy vậy trong quá trình phát triển đi lên sự ra đời của chế độ kế toán mới với những quy định, cách thức và chế độ ghi chép ban đầu có nhiều thay đổi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán của xí nghiệp và chắc chắn cũng không tránh khỏi những hạn chế và tồn tại nhất định Qua một thời gian rất ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung. Được sự quan tâm đặc biệt, sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo xí nghiệp các phòng ban chức năng và đặc biệt là phòng tài vụ đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở trường và liên hệ thực tiến công tác kế toán Tuy hiểu biết về thực tế chưa nhiều, cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán của xí nghiệp nhưng qua bài viết này tôi xin trình bày một số nhận xét và kiến nghị về công tác tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng. Hy vọng rằng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác kế toán của xí nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn. 1. Những ưu điểm của xí nghịêp: Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng là một đơn vị SXKD thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, tuy nhiều mặt cần sự chỉ đạo của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh. Nhưng Xí nghiệp đã chủ động nghiên cứu từng bước để tìm và thực hiện mô hình quản lý, hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với địa bàn hoạt động là miền núi có qui mô nhỏ và đặc điểm của Xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chủ động trong hoạt động SXKD và có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực in ấn + Về tổ chức bộ máy quản lý: Xí nghiệp đã tổ chức bộ máy gọn nhệ, hợp lý các phòng ban chức năng phục vụ hiệu quả, cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo xí nghiệp trong quản lý sản xuất và kinh doanh phù hợp với điều kiện hiện nay, phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm SXKD của xí nghiệp. Từ đó tạo điều

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng.docx
Tài liệu liên quan