Chuyên đề Tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH Hoà Bình

Hạch toán TSCĐ hữu hình cần phải tôn trọng các quy định sau: TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành (trừ trường hợp có quy định riêng đối với một số tài sản đặc thù).

Giá trị TSCĐ hữu hình phản ánh trên TK 211- theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau:

NG của TSCĐ mua sắm kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng gồm:

+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá trị TSCĐ hữu hình mua vào là giá trị thực tế không có thuế GTGT đầu vào.

+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị TSCĐ hữu hình mua vào là tổng giấ thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong đơn vị. - Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản kinh doanh với mức độ hao mòn của TSCĐ theo chế độ quy định. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ và theo dự toán chi phí sản xuất TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. - Tính toán, phản ánh kịp thời chính xác tình hình xây dựng, trang thiết bị thêm, đổi mới nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ. - Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định. - Tham gia kiểm tra, đánh giá TSCĐ theo đúng quy định của nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn. Tiến hành phân tích tình hình trang thiết bị, huy động bảo quản và sử dụng TSCĐ tại đơn vị. VI. Phân loại và tính giá TSCĐ. 1. Phân loại TSCĐ Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp thành những nhóm nhỏ khác nhau theo những đặc trưng nhất định như: - Phân loại TSCĐ theo tính chất và tình hình sử dụng: Theo hình thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 3 loại: TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ dùng trong hoạt động phúc lợi. TSCĐ chờ sử lý. + TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải tính khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + TSCĐ dùng trong hoạt động phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà điều dưỡng… những TSCĐ này không tiến hành trích khấu hao. + TSCĐ chờ sử lý: Là những TSCĐ của Công ty nhưng không cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, tài sản tranh chấp chờ giải quyết. - Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: Theo hình thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: TSCĐ thuộc quyền sở hữu của Công ty. TSCĐ thuê ngoài. + TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư, mua sắm bằng vốn của doanh nghiệp hoặc vốn liên doanh, vốn vay ngân hàng và các đối tượng khác. Đây là những TSCĐ của đơn vị có quyền sử dụng lâu dài và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đi thuê ngoài, không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. + TSCĐ đi thuê: Tuỳ theo thời gian hợp đồng thuê và tính chất cũng như điều kiện khác khi hợp đồng thuê, chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. Phương pháp phân loại này giúp cho những ngời làm công tác quản lý TSCĐ tổ chức hạch toán và quản lý chặt chẽ thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp biết TSCĐ của mình là bao nhiêu, đi thuê là bao nhiêu. - Phân loại TSCĐ theo công dụng: Theo hình thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm nhiều loại: Nhà cửa, đất đai, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ làm việc đo lường, thiết bị vf phượng tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý, súc vật làm việc và súc vật sinh sản, cây lâu năm, TSCĐ khác… + Đất: Là giá trị đất, mặt nước, mặt biển hình thành do chi phí để mua, để bù đắp, san lấp, cải tạo. + Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà kho, nhà ở, xưởng sản xuất, cửa hàng, gara để xe, bể chứa, sân chơi… + Máy móc thiết bị: Gồm máy móc thiết bị đồng bộ, máy móc thiết bị công tác. + Phương tiện vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để vận chuyển. + Dụng cụ đo lường và làm việc: Máy kính vỹ, máy thuỷ bình. + Thiết bị và dụng cụ quản lý: Là các dụng cụ dùng cho công tác quản lý như bàn, tủ, máy tính… có đủ tiêu chuẩn là TSCĐ . + Súc vật làm việc và súc vật sinh sản: Là các loại súc vật lớn có giá trị như: trâu, bò , ngựa… dùng làm sức kéo, vận chuyển hoặc dùng để sinh sản. + Cây lâu năm: Cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu, cây trồng để phục vụ sản xuất hay sinh hoạt. + TSCĐ khác: Là những TSCĐ không nằm trong các loại TSCĐ kể trên như chi phí đầu tư không tạo nên hình thái vật chất (Đầu tư khai hoang, đầu tư cải tạo đất, …) quỹ sách thư viện, bằng phát minh sáng chế… * Phân loại TSCĐ theo hình thái: Theo hình thức này TSCĐ được chia làm 2 loại: - TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất. - TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất. Phương pháp phân loại này có tác dụng giúp cho người quản lý có một nhãn quan tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là căn cứ để xác định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư. Đồng thời đây cũng là cơ sở để đề ra các biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn, tính toán khấu hao được chính xác cụ thể. 2. Đánh giá TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị của TSCĐ của doanh nghiệp theo đúng trị giá vốn của chúng, tức là phản ánh đúng số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được những tài sản đó. Trong việc ghi chép, phản ánh TSCĐ ở kế toán và trên báo cáo kế toán thì cần phải phản ánh cả nguyên giá của TSCĐ và giá trị còn lại của nó. Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn của TSCĐ của TSCĐ của TSCĐ a. Nguyên giá của TSCĐ Là giá trị ban đầu của TSCĐ có ở doanh nghiệp. Nguyên giá của TSCĐ ở doanh nghiệp bao gồm tổng số tiền doanh nghiệp chi ra để mua sắm, đầu tư, xây dựng, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng ở doanh nghiệp. - Cách xác định nguyên giá đói với từng TSCĐ như sau: + Đối với những TSCĐ mua sắm (Kể cả mua mới và mua cũ ) NG = + + Trị giá mua CF vận chuyển bốc dỡ Thuế nhập khẩu của TSCĐ lắp đặt chạy thử (nếu có) + Đối với TSCĐ tự chế: NG = + = Giá trị Giá thành thực tế của CF lắp đặt, chạy thử quyết toán công trình bàn giao (nếu có) + Đối với TSCĐ được cấp hoặc biếu tặng: + NG = Giá mua ghi sổ của đơn vị cấp CF lắp đặt, chạy thử hoặc giá của TSCĐ tương ứng (nếu có) + Đối với những TSCĐ nhận góp vốn liên doanh: NG = Giá thoả thuận của các bên liên doanh Việc phản ánh riêng nguyên giá của TSCĐ, giá trị hao mòn của TSCĐ nhằm giúp cho kế toán phản ánh được tổng vốn đầu tư, mua sắm TSCĐ ở doanh nghiệp, đồng thời đánh giá khái quát được quy mô đầu tư, trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Bên cạnh đó phản ánh nguyên giá của TSCĐ còn để làm căn cứ để tính khấu hao TSCĐ. b. Giá trị còn lại của TSCĐ. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của nó bị hao mòn dần và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó trị giá của TSCĐ sẽ bị giảm dần. Việc xác định giá trị còn lại của TSCĐ ở doanh nghiệp bằng cách: - = Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị hao mòn của TSCĐ của TSCĐ của TSCĐ Trong trường hợp những TSCĐ dùng trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh thì giá trị hao mòn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ thì giá trị còn lại được xác định: Giá trị còn lại = Nguyên giá của TSCĐ - Số đã trích khấu hao c. Kế toán chi tiết TSCĐ. Do yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chi tiết quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm của các cán bộ và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến, trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao, xác định và nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán của doanh nghiệp được thực hiện ở thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ. Căn cứ đề nghị ghi thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ là các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đnáh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ… Để theo dõi địa điểm đặt TSCĐ, tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận, phân xưởng (đội, trại) hoặc các phòng ban có thể dùng số TSCĐ theo mẫu tương tự như mẫu số TSCĐ dùng chung trong toàn doanh nghiệp. V. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ. 1. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình. Hạch toán TSCĐ hữu hình cần phải tôn trọng các quy định sau: TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành (trừ trường hợp có quy định riêng đối với một số tài sản đặc thù). Giá trị TSCĐ hữu hình phản ánh trên TK 211- theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau: NG của TSCĐ mua sắm kể cả TSCĐ mới và đã sử dụng gồm: + Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá trị TSCĐ hữu hình mua vào là giá trị thực tế không có thuế GTGT đầu vào. + Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị TSCĐ hữu hình mua vào là tổng giấ thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). - Nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng mới, tự chế gồm: Giá thành thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử. - Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh gồm: Giá trị TSCĐ được các bên tham gia đánh giá xác định là vốn góp và các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có). - Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: Giá trị ghi trong biên bản bàn giao TSCĐ của đơn vị được cấp và chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có). - Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ trong các trường hợp: + Đánh giá lại TSCĐ. + Xây lắp trang bị thêm TSCĐ + Cải tạo, nâng cấp, làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ. + Tháo dỡ một phần và một số bộ phận của TSCĐ. * Mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ đều phải được lập biên bản giao nhận TSCĐ và phải thực hiện đúng thủ tục hiện hành. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán. * TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đới tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và đặc điểm, sử dụng, quản lý TSCĐ. * Khi mua sắm TSCĐ và XDCB hoàn thành bằng vốn khấu hao, bằng nguồn vốn kinh doanh thì chỉ ghi tăng giá trị TSCĐ, không được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh. * Trường hợp mua sắm TSCĐ và XDCB hoàn thành bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, bằng quỹ phát triển kinh doanh thì kế toán phải ghi tăng giá trị TSCĐ và đồng thời ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, ghi giảm quỹ phát triển kinh doanh. * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 211 – TSCĐ hữu hình. + Nội dung: Dùng để phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có và tình hình tăng giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình. + Kết cấu: - Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, được hình thành, xây dựng cơ bản bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do liên doanh góp vốn. điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh gía lại. - Bên Có: Nguyên giá TSCĐ hữuhình giảm do điều chuyển đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh, nguyên giá TSCĐ do điều chỉnh giảm nguyên giá, do đánh lại TSCĐ. * TK 211- TSCĐ hữuhình có 6 TK cấp II. + TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc. + TK 2113: Máy móc thiết bị. + TK 2114: Phuơng tiện vân tải truyền dẫn. + TK 2115: Thiết bị cung ứng quản lý. + TK 2116 : Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. + TK 2118: TSCĐ hữu hình khác. * Kế toán tăng TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình ở doanh nghiệp tăng trong các trường hợp: Do mua sắm trực tiếp bằng các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp nhận góp vốn liên doanh bằng TSCĐ, do nhận bàn giao đưa vào sử dụng … do dó căn cứ vào từng trường hợp cụ thể trên cơ sở biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng tù gốc khác có liên quan để tiến hành ghi sổ cho phù hợp. - TSCĐ hữu hình tăng do múấm trực tiếp căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ đưa về doanh nghiệp. Nợ TK 211: Theo nguyên giá Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK liên quan ( 111,112,331,341….) Nếu trường hợp dùng nguồn vốn chuyên dùng (Nguồn vốn XDCB, quỹ công ty ….)để đầu tư mua sắm TSCĐthì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải chuyển nguồn vốn. Nợ TK 414: Quỹ phát triển kinh doanh . Nợ TK 413 : Quỹ khen thưởng phúc lợi. Nợ TK 441: Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh Nếu dùng nguồn vốn kinh doanh để mua sắm TSCĐ thì không có bút toán chuyển nguồn vốn. Nếu TSCĐ được mua bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản, kế toán ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Ghi: Có TK 009 Nếu tài sản được đầu tư bằng quỹ phúc lợi về sử dụng cho nhu cầu phù hợp của doanh nghiệp. Nợ TK 431(2) Có TK 431(2) -TSCĐ hữu hình tăng do các bên tham gia liên doanh góp vốn thì phải xác giá trị của TSCĐ do các bên tham gia liên doanh góp vốn thì phải tiến xác định gióa trị của TSCĐ theo thoả thuận cuả các bên. Nợ TK 211 Có TK 411 - Khi nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ hữu hình và ghigiảm giá trị vốn góp liên doanh. Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình Có TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác. Có TK 222: Góp vốn liên doanh . TSCĐ hữu hìnhtăng do được cấp hoặc được biếu tặng: Nợ TK 211 Có TK 411 -TSCĐ tăng do XDCB hoàn thành bàn giao sử dụng. Căn cứ vào giá thực tế của công trình đã được quyết toán duyệt: Nợ TK 211 Có TK241- XDCB dở dang (giá trị công trình XDCB hoàn thành bàn giao ) Nếu công trình XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng bằng nguồn vốn đầu tư XDCB, quỹ phát triển kinh danh thì kế toàn ngoài việc ghi tăng TSCĐ còn ghi tăng nguồn vốn kinh doanh. Nợ TK441: Nguồn vốn đầu tư XDCB Nợ TK 414:Quỹ phát triển kinh doanh Có Tk 411: Nguồn vốn kinh doanh Nếu đánh giá lại công trình hoàn thành thì căn cứ vào kết quả đánh giá công trìnhXDCB hoàn thành phần chênh lệch tăng TSCD đầu tưhoàn thành. Nợ TK211 Có TK411 - Tăng TSCĐ hữu hình do chưa ghi sổ, khi phát hiện sẽ ghi tăng TSCĐ tuỳ từng trường hợp như các trường hợp kể trên. Nếu các TSCĐ đang sử dụng thì phải xác định hao mòn để ghi tăng hao mòn và tính vào chi phí kinh doanh TSCĐ hữu hình giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau: Do nhượng bán tài sản cố định không cần dùng, do thanh lí TSCĐ hư hỏng do đem đi góp vốn liên doanh do bàn giao TSCĐ… Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải làm đầy đủ thủ tục chứng từ như: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ… Đồng thời kế toán phải xác định những khoản thiệt hại vànhuẽng khoản thu nhập về các nghiệp vụ này(nếu có). TSCĐ hữu hình giảm do nhượng bán và thanh lý. * Trường hợp nhượng bán. Số thu về nhượng bán TSCĐ Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền. Nợ TK 113 Có TK 721: Thu nhập do bán TSCĐ. Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Căn cứ vào bản giao nhận TSCĐ, phản ánh phần giá trị còn lại vào chi phí và ghi giảm nguyên giá, giá trị đã hao mòn của TSCĐ nhượng bán. Nợ TK 214: Giá trị hao mòn Nợ TK 821: Giá trị còn lại. Có TK 211: Nguyên giá Các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động ngượng bán TSCĐ cũng được tập hợp như chi phí bất thường… Nợ TK 821: Chi phí bất thường. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 334, 331… Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả nợ vốn vay và lãi cho ngân hàng. Khi trả vốn vay. Nợ TK 315: “Nợ dài hạn đến hạn trả” (Đối với khoản nợ phải trả) Nợ TK 341: Gốc vay Nợ TK 811: Lãi vay Có TK 111, 112 * Trường hợp thanh lý. Căn cứ vào biên bản thanh lý và chứng từ liên quan kế toán phản ánh tình hình thanh lý TSCĐ. - Ghi giảm TSCĐ hữu hình thanh lý Nợ TK 214: Phần giá trị đã hao mòn. Nợ TK 821: Phần giá trị còn lại. Có TK 211: Nguyên giá. - Số thu về thanh lý. Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền. Nợ TK 131: Chưa thu. Nợ TK 152, 153: Thu phế liệu. Có TK 721: Thu nhập do thanh lý TSCĐ. Có TK 3331: Thuế giá GTGT phải nộp. - Tập hợp chi phí về thanh lý. Nợ TK 821 Nợ TK 111, 112… Nợ TK 133 Có TK 334, 338, 331… Nếu t thanh lý được hình thành vốn vay ngân hàng, kết quả thanh lý phải được dùng để trả nợ vốn vay tương tự như đối với trường hợp nhượng bán. - TSCĐ hữu hình giảm do đi góp vốn với các đơn vị khác. Trường hợp TSCĐ của doanh nghiệp đem đi góp vốn với đơn vị khác thì không còn quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp nữa, nó được coi như là thu hồi vốn khấu hao một lần. Các tài sản này được đánh giá theo trị giá vốn do các bên liên doanh thoả thuận, chênh lệch giữa đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh vàoTK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản. + Trường hợp đánh giá lại TSCĐ > giá trị còn lạil. Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá. Nợ TK 214: Số hao mòn của TSCĐ Có TK 211: Theo nguyên giá Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản + Trường hợp đánh giá lại TSCĐ < giá trị còn lại Nợ TK 128, 222 Nợ TK 214 Nợ TK 412 Có TK 211 - TSCĐ giảm do thiếu, mất phát hiện trong kiểm kê. Mọi trường hợp mất, thiếu trong kiểm kê đều phả lập biên bản, xác định nguyên nhân và người chịu trách nhiệm bồi thường và sử lý theo đúng chế độ quản lý tài chính của nhà nước. Căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. Nợ TK 214: Số hao mòn. Nợ TK 334, 1388, 111… Cá nhân phải bồi thường. Nợ TK 411: Ghi giảm vốn kinh doanh. Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường. Nợ TK 1381: Chưa rõ nguyên nhân. Có tK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình. - TSCĐ hữu hình giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ. + Nếu TSCĐ chưa sử dụng đang trong kho: Nợ TK 153 Có TK 211 + Nếu TSCĐ đang sử dụng: Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ thì phần giá trị này hạch toán thẳng vào chi phí. Nợ TK 627, 641, 642: Theo giá trị còn lại. Nợ TK 214: Hao mòn Có TK 211: Theo nguyên giá Nếu giá trị còn lại lớn sẽ tiến hành phân bổ dần Nợ TK 1421: Giá trị còn lại Nợ TK 214: Hao mòn Có TK 211 - TSCĐ hữu hình giảm do trả vốn kinh doanh cho nhà nước, cho cấp trên bằng TSCĐ hữu hình. Nợ TK 411 Có TK 211 - TSCĐ hữu hình giảm do quyết định đánh giá lại TSCĐ của nhà nước. + Giảm nguyên giá: Nợ TK 412 Có TK 211 + Giảm hao mòn Nợ TK 214 Có TK 412 TSCĐ giảm do trả lại TSCĐ cho các bên tham gia góp vốn liên doanh Nợ TK 411: Giá trị còn lại. Nợ TK 214: Số hao mòn. Có TK 211: Nguyên giá. Phần chênh lệch giữa gía trị vốn góp với giá trị còn lại thanh toán cho đơn vị góp vốn ghi: Nợ TK 411 Có TK 111, 112, 338… 2. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê. Khi xét thấy việc mua sắm (hoặc sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê) hoặc không đủ vốn để đầu tư, doanh nghiệp có thể đi thuê (hoặc cho thuê). Căn cứ vào thời gian và địa điểm cụ thể, việc đi thuê (hoặc cho thuê) được phân thành thuê (cho thuê) tài chính và thuê (cho thuê) hoạt động. * Hoạt động thuê (cho thuê) tài chính. a. Điều kiện về giao dịch thuê (cho thuê) tài chính. Theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính, một giao dịch về cho thuê TSCĐ phải thoả mãn một trong 4 điều kiện sau thì đựơc coi là thuê dài hạn: -Khi kết thúc hợp đồng cho thuê TSCĐ thuê được chuyển cho bên thuê sở hữu hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận. - Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thue được quyền chọn mua tài sản theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại . -Thời gian thuê ít nhất phải bằng60% thời hạn cần thiết để khấu hao tài sản -TSCĐổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm kí hợp đồng thuê tài sản. Nếu TSCĐ đi thuê không thoả mãn 1 trong 4 điều kiện trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động. b. Hoạt động tại đơn vị đi thuê. *Nguyên tắc hoạt động: Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá tại thời điểm thuê (tương đương với giá mua TSCĐ trên thị trưòng), coi như làTSCĐ đi mua. Đồng thời phản ánh toàn bộ số tiền phải trả cho hợp đồng thuê như một khoản nợ dài hạn. Định kỳ thanh toán tiền cho bên thuê theo hợp đồng. Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao cũng như phân bổ lại đi thuê vào chi phí kinh doanh. Theo quyđịnh hiện hành, doanh nghiệp đi thuê được hạch toán vào chi phí kinh doanh số tiền thực phải trải theo hợp đồng thuê từng kỳ. Trường hợp trả trước một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí tương ứng với số năm sử dụng TSCĐ. Thuế GTGT của hoạt động đi thuê (nếu có) được ghi nhận khi thanh toán tiền thuê. *TK sử dụng: để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng TK 212 – TSCĐ thuê tài chính. - Bên nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm. - Bên có : Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả chobên cho thuê hoặc mua lại. - Dư nợ : Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn. - TK 211 mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê *Phương pháp hạch toán : -Khi nhận TSCĐ thuê ngoài căn cứ vào các chứng từ liên quan (biên bản giao nhận, hợp đồng thuê TSCĐ …) ghi: Nợ TK211:Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm thuê. Nợ TK142(1421): Số lãicho thuê phải trả. Có TK342: Tổng số tiền thuê phải trả (giá chưa có thuế) - Định kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng: Nợ TK 342 (hoặc TK 315): Số tiền thuê phải trả. Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào. Có TK liên quan (111, 112…): Tổng số đã thanh toán. - Hàng kỳ trích khấu hao TSCĐ đi thuê và kết chuyển (trừ dần) lãi phải trả vào chi phí kinh doanh: Nợ TK liên quan (627, 641, 642…) Có TK 214 (2142): Số khấu hao phải trích. Có TK 1421: Trừ dần lãi phải trả vào chi phí. - Khi kết thúc hợp đồng cho thuê: + Nếu phải trả lại TSCĐ cho bên thuê: Nợ TK 1421: Chuyển GTCL chưa khấu hao hết Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn. Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê. + Nếu bên đi thê được quyền sở hữu hoàn toàn: Kết chuyển nguyên giá TSCĐ : Nợ TK 211, 213 Có TK 212: Nguyên giá Kết chuyển giá trị hao mòn luỹ kế: Nợ TK 214 (2142) Có TK 214(2141, 2143): Giá trị hao mòn. + Nếu bên đi thuê được mua lại: Ngoài 2 bút toán phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn giống như khi được giao quyền sở hữu (tính vào nguyên giá TSCĐ ). Nợ TK 211, 213: Giá trị trả thêm (không có thuế GTGT) Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ . Có TK liên quan (111, 112, 342) c. Tại đơn vị cho thuê. Về thực chất TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, bởivậy, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả về hiện vật và giá trị của TSCĐ cho thuê. Đồng thời, phản ánh số tiền phải thu từng kỳ về cho thuê. Số khấu hao tài sản cho thuê được tính tương ứng với số năm thu được tiền thuê. Trường hợp số năm trả tiền thuê bằng hoặc vượt quá thời hạn sử dụng tài sản thì chi phí khấu hao tính theo thì gian sử dụng. Giá trị tài sản cho thuê được hạch toán vào khoản đầu tư tài chính dài hạn. - Khi giao TSCĐ cho bên đi thuê. Nợ TK 228: Giá trị TSCĐ cho thuê. Nợ TK 214(2141, 2143): Giá trị hao mòn (nếu có). Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ cho thuê. Có TK 241: Chuyển giá XDCB hoàn thành sang cho thuê. - Định kỳ (tháng, quý, năm) theo hợp đồng, phản ánh số tiền thu về cho thuê từng kỳ (cả vốn lẫn lãi). Nợ TK liên quan (111, 112, 1388…): Tổng số thu. Có TK 711: Thu về cho thuê TSCĐ Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp. Đồng thời xác định giá trị TSCĐ cho thuê phải thu hồi trong quá trình đầu tư tương ứng với từng kỳ: Nợ TK 811 Có TK 228 - Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán cho bên đi thuê trước khi hết hạn hoặc hết hạn cho thuê: + Phản ánh số thu về chuyển nhượng tài sản: Nợ TK liên quan (111, 112, Có TK 3331 (33311): Thuế giá trị gia tăng phải nộp. Có TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính. 131…): Tổng số thu. + Phản ánh số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi: Nợ TK 811 Có TK 228 + Nếu nhận lại TSCĐ khi hết hạn cho thuê, căn cứ giá trị được đánh giá lại (nếu có) ghi tăng TSCĐ: Nợ TK 211, 213: Giá trị đánh giá lại hoặc giá trị còn lại. Nợ TK 811 (hoặc có TK 711): Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại chưa thu hồi với giá trị được đánh giá lại. Có TK 228: Giá trị còn lại chưa thu hồi. * Thuê (cho thuê) TSCĐ hoạt động. TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thoả mãn 1 trong 4 tiêu chuẩn về thuê tài chính, khi thuê xong, TSCĐ được giao cho bên thuê. a. Tại đơn vị đi thuê. Căn cứ hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan đến việc thuê ngoài ( vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt…) kế toán ghi: Nợ các TK liên quan (627, 641, 642): Tiền thuê và các chi phí liên quan khác. Có TK 331 (hoặc 3388): Số tiền thuê phải trả. Có TK 111, 112: Các chi phí khác. Khi trả tiền cho đơn vị cho thuê: Nợ TK 331 (hoặc 3388) Có TK 111, 112… b. Tại đơn vị cho thuê: TSCĐ cho thuê vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như khấu hao TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển… kế toán ghi: Nợ TK 811: Tập hợp chi phí cho thuê. Có TK 214( 2141, 2143): Khấu hao TSCĐ cho thuê. Có liên quan (111, 112…): Các chi phí khác. Khoản thu về cho thuê: Nợ TK liên quan (111, 112, 138…) Tổng số thu. Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp. Có TK 711: Số thu về cho thuê. Lưu ý: Tại đơn vị đi thuê TSCĐ hoạt động, ngoài các bút toán trên còn phải: - Theo dõi giá trị TSCĐ đi thuê hoạt động vào TK 001 “tài sản thuê ngoài” chi tiết theo từng người cho thuê và từng loại TSCĐ thuê. - Trong thời gian thuê, muốn thay đổi kết cấu, trang bị thêm bộ phận… phải được bên cho thuê đồng ý. Giá trị tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33581.doc
Tài liệu liên quan