Chuyên đề Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường

MỤC LỤC

 

Phần I: Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 3

I.1: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 3

I.1.1: Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 3

I.1.2: Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: 4

I.2: Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất. 7

I.2.1: Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất. 7

I.2.2: Phương pháp kế toán chi phí sản xuất. 9

I.3: Đối tượng và phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất. 16

I.3.1: Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 16

I.3.2: Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 18

I.3.3: Phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất. 19

I.4: Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất (theo các hình thức kế toán). 21

Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ở Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. 23

II.1: Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức kế toán ở Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường 23

II.1.1: Đặc điểm chung của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. 23

II.1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường 25

II.2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất ở Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. 28

II.2.1:Tổ chức công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường 28

II.2.2: Kế toán tập hợp các khoản chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. 30

II.2.3: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. 37

II.2.4: Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. 38

II.3: Các loại sổ chi tiết, sổ tổng sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. 39

Phần III: Một số nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ở Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. 40

III.1: Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 40

III.2: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất ở Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. 41

Phần kết luận 44

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất để xác định chi phí sản xuất chung. * Tài khoản sử dụng. Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản: 627 “ Chi phí sản xuất chung” - Kết cấu: Bên nợ: + Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: + Các khoản phát sinh giảm chi phí trong kỳ. + Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí. TK: 627 Không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng theo các yếu tố chi phí và phản ánh trên các tiểu khoản. TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. TK6272: Chi phí vật liệu. TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định. TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK6278: Chi phí bằng tiền khác * Phương pháp kế toán: - Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung TK:334,338 TK:627 (1) TK:152 (2) TK:153 (3) TK:111,112,331 (4) TK:133 TK:111,112,141 (5) TK:214 (6) (1) Tính tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, và các khoản phải trích (Kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ) trích theo lương tính vào chi phí trong tháng của nhân viên phân xưởng, kế toán ghi: Nợ TK627: - Tổng số tiền tính vào chi phí . Có TK334: - Tiền lương phải trả. Có TK338: - Các khoản phải trích. (2) Nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý phân xưởng: Nợ TK627: Có TK152: - Giá trị thực tế xuất dùng . (3) Xuất công cụ dụng cụ loại phân bổ 1 lần cho phân xưởng sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK627: Có TK153: - Giá trị thực tế xuất dùng. (4) Các chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho sản xuất và quản lý phân xưởng, kế toán ghi: Nợ TK627: - Giá trị thanh toán thực tế. Nợ TK133 - VAT đầu vào. Có TK111, 112, 331 - Tổng chi phí phát sinh. (5) Các chi phí khác bằng tiền căn cứ vào chứng từ nghiệp vụ phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK627: Có TK111, 112, 141 - Số tiền chi phí thực tế. (6) Số khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng sản xuất phải trích trong tháng, kế toán ghi: Nợ TK627: Có TK214: - Số khấu hao phải trích. d. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất dở dang. Kế toán căn cứ vào các sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ và các sản phẩm nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. * Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK: 154 “ Chi phí sản xuất dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất. - Kết cấu: Bên nợ: + Tập hợp các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. + Giá trị vật liệu và chi phí thuê ngoài chế biến . Bên có: + Các khoản giảm giá thành. + Trị giá phế liệu thu hồi. + Trị giá thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Dư nợ: + Chi phí sản xuất dở dang. + Chi phí thuê ngoài gia công chế biến chưa hoàn thành. * Phương pháp kế toán: - Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất dở dang: TK: 621 TK: 154 TK: 155 (1) (4) TK: 622 TK: 157 (2) (5) TK: 627 TK:632 (6) (1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK154: Có TK621: - Toàn bộ chi phí phát sinh. (2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK154: Có TK622: - Toàn bộ chi phí phát sinh. (3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK154: Có TK627: - Toàn bộ chi phí phát sinh. (4) Nhập kho thành phẩm xuất bán, kế toán ghi: Nợ TK155: Có TK154: - Giá thành sản xuất. (5) Thành phẩm gửi đi bán không qua kho, kế toán ghi: Nợ TK157: Có TK154: - Giá thành sản xuất. (6) Nếu thành phẩm tiêu thụ không qua kho, kế toán ghi: Nợ TK632: Có TK154: - Giá thành sản xuất. I.3: Đối tượng và phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất. I.3.1: Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Theo phương pháp này toàn bộ chi phí sản xuất chế biến được tính vào trong thành phẩm dở dang chỉ bao gồm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số lượng chi phí nguyên Toàn bộ + = x Chi phí NVLTT vật liệu dở dang cuối kỳ chi phí nằm trong SPDD Số lượng Số lượng SP nguyên vật thành phẩm dở dang liệu TT Trong đó: = + Toàn bộ chi Chi phí NVLTT nằm Chi phí NVLTT phí NVLTT trong sản phẩm DDĐK phát sinh trong kỳ b. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Phương pháp này dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng của sản phẩm dở dang để quy đổi thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn có thể quy đổi là giờ công định mức. Để đảm bảo tính chính xác khi đánh giá chỉ nên áp dụng phương pháp này là để tính các chi phí chế biến, chi phí về vật liệu xác định theo số thực tế đã dùng. Theo phương pháp này việc xác định chi phí trong sản phẩm dở dang được tính theo công thức: Số lượng sản phẩm dở dang Toàn bộ chi = x + Chi phí NVLTT cuối kỳ (không quy đổi) phí NVLTT nằm trong SPDD Số lượng Số lượng sản phẩm xuất dùng thành phẩm DD ( không quy đổi) Số lượng SPDD cuối kỳ Tổng chi = x + Chi phí chế biến nằm quy đổi ra thành phẩm phí chế trong SPDD theo CPNCTT Số lượng Số lượng sản phẩm biến theo thành phẩm quy đổi ra T.phẩm CPNCTT Số lượng SPDD cuối kỳ Tổng chi = x + Chi phí chế biến nằm quy đổi ra thành phẩm phí chế trong SPDD theo CPSXC Số lượng Số lượng sản phẩm biến theo thành phẩm quy đổi ra T.phẩm CPSXC Như vậy: = + + Giá trị SPDD chi phí NVL nằm Chi phí NCTT nằm Chi phí SXCnằm cuối kỳ trong SPDD trong SPDD trong SPDD I.3.2: Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Đối tượng tính giá thành sản phẩm sản xuất là những sản phẩm, công việc lao vụ nhất định phải được tính giá thành cho một đơn vị. Đối tượng tính giá thành có thể là một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành ở giai đoạn của quá trình sản xuất hoặc có thể là chỉ những bán thành phẩm ở giai đoạn cuối của một công đoạn nhất định trong quá trình sản xuất. Bộ phận kế toán khi tính giá thành phải xác định được đối tượng căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của từng sản phẩm, yêu cầu trình độ hạch toán kế toán và quản lý của doanh nghiệp. Cụ thể: - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Với sản phẩm giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Với sản phẩm phức tạp thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở bước chế tạo. - Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng tính giá thành với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá thành ở góc độ khác nhau hoặc ngược lại với trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại. I.3.3: Phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất. a. Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trực tiếp theo công thức: = Giá thành đơn Giá trị SPDDĐK – Chi phí SXPSTK – Giá trị SPDDCK vị SP sản xuất Số lượng sản phẩm hoàn thành b. Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, ở nhiều giai đoạn công nghệ. Giá thành sản phẩm là tổng chi phí sản xuất ở nhiều giai đoạn sản xuất: Giá thành SP = Z1 + Z2 + ...+ Zn c. Phương pháp hệ số: Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất mà sử dụng trong cùng một loại nguyên liệu, cùng quá trình sản xuất nhưng tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và không tập hợp chi phí riêng cho từng loại sản phẩm mà được tập hợp chung cho quá trình sản xuất. Kế toán căn cứ vào các hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc và căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được để tính sản phẩm gốc: = Giá thành đơn vị Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi Tổng giá của Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản tất cả các loại = phẩm dở dang + sản xuất phát - phẩm dở dang sản phẩm cuối kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ Tổng sản phẩm gốc (quy đổi) = x Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại sản phẩm gốc sản phẩm từng loại d. Phương pháp tỉ lệ: + Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy các và phẩm chất khác nhau nhưng được tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm. + Căn cứ tính giá thành: Là tỉ lệ giữa chi phí thực tế và chi phí định mức ( hoặc chi phí kế hoạch). = x Giá trị thực tế đơn vị Giá trị kế hoạch (định mức) Tỉ lệ sản phẩm từng loại đơn vị sản phẩm từng loại chi phí Trong đó: x 100 = Tỉ lệ Tổng GT thực tế của các loại sản phẩm Chi phí Tổng GT kế hoạch (định mức) của các loại SP e. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ: + Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp trong cùng quá trình sản xuất ngoài sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ thu hồi - + - = Tổng GT GTSP chính Tổng CPSX GT SP phụ GT SP chính SP chính DD đầu kỳ PS trong kỳ thu hồi ước tính DD cuối kỳ f. Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp các phương pháp trên. I.4: Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất (theo các hình thức kế toán). Quá trình hạch toán nghiệp vụ bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng báo cáo kế toán thông qua việc ghi chép theo dõi, định khoản, tính toán và xử lý số liệu trên các sổ sách kế toán. Từ các bảng phân bổ, các báo biểu liên quan kế toán lập lên các sổ kế toán tổng hợp để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn là: + Hình thức nhật ký sổ cái. + Hình thức chứng từ ghi sổ. + Hình thức nhật ký chứng từ. + Hình thức nhật ký chung. a. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ. - Kế toán tổng hợp về các khoản chi phí được thực hiện trên nhiều sổ sách kế toán gồm: Nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, sổ cái, sổ kế toán chi tiết. - Nhật ký chứng từ số 7 để tập hợp các khoản chi phí của toàn bộ doanh nghiệp kiểm kê phát sinh liên quan đến bên có các TK: 142, 152, 153, 154, 611, 622, 627 từ đó ghi vào Bảng kê số 4, bảng kê số 5 và bảng kê số 6. b. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung: Hàng ngày có tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh kế toán ghi sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện phản ánh theo quan hệ đơn vị tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái. c. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái: Từ chứng từ gốc kế toán lập bảng tổng hợp về các khoản chi phí căn cứ vào bảng tổng hợp để ghi vào nhật ký sổ cái. Chứng từ gốc và bảng tổng hợp sau khi ghi nhật ký sổ cái được ghi sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan hàng ngày và căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào các sổ hoặc thẻ chi tiết. Cuối tháng hoặc cuối quý phải tổng hợp số liệu và khoá các sổ, thẻ kế toán chi tiết và lập các bảng tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để đối chiếu số liệu với sổ nhật ký sổ cái vào cuối tháng. d. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phân loại và tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào số liệu chứng từ ghi đã lập kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh, căn cứ vào số liệu ở Sổ cái tài khoản kế toán lập bảng cân đối chi phí. Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ở Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. II.1: Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức kế toán ở Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. II.1.1: Đặc điểm chung của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. a. Đặc điểm hình thành và phát triển: - Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường được thành lập ngày 26/3/1993 theo quyết định số 150A – BXD - TCLĐ trên cơ sở hai đơn vị: Trung tâm - kinh tế - kỹ thuật và quản lý công trình số 1. - Với thành tích 8 năm kinh nghiệm thực tế, sự hiểu biết kỹ năng tích luỹ công ty tham gia thiết kế xây dựng nhiều công trình trọng điểm, tôn tạo thiết kế cảnh quan thiên nhiên môi trường, về giao thông, các trụ sở của Nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy cảnh quan ngày càng hiện đại, sạch sẽ đường phố, kiến trúc của đất nước chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường: + Thiết kế và xây dựng công trình dân dụng. + Thiết kế công trình trang trí nội, ngoại thất. + Nghiên cứu lập dự án đầu tư và thử nghiệm. + Thẩm định các chương trình dự án. - Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường có một số công trình trọng điểm như: Thiết kế thi công và lập dự án đầu tư như trụ sở tỉnh uỷ, uỷ ban tỉnh Nam Định dự án công trình 50 tỉ đồng, dự án quy hoạch Cửa lò, trụ sở uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc dự án công trình 30 tỉ đồng, sở tư pháp tỉnh Thanh Hoá, công ty quạt điện Long Sơn Thanh Hoá. Thi công công trình: Công ty dược Hà Tây, hội trường Ba Đình, nhà máy tấm lợp Vitmetal, nhà văn hoá Tuyên Quang. Năm 2001 Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường về hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: Doanh thu: 7,371 tỉ đồng. Lợi nhuận: 255 triệu đồng. Nộp sản xuất : 300 triệu đồng. Nộp BHXH, KPCĐ: 278 triệu đồng. Thu nhập bình quân: 1.038.000 đồng. Sở dĩ công ty đạt được kết quả như ngày nay do dưới sự lãnh đạo của đảng uỷ, Tổng giám đốc, Tổng công ty và chính nội lược toàn thể công nhân viên. Bên cạnh đó công ty đã gặp không ít những khó khăn: Phương thức thu hồi vốn công nợ các công trình chậm, vòng quay chậm. b. Đặc điểm sản xuất đầu kỳ và quy trình công nghệ sản xuất: Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường là công ty tham gia thiết kế xây dựng các công trình, tôn tạo và thiết kế các cảnh quan thiên nhiên. Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường chủ yếu là thi công thiết kế xây dựng các công trình nội ngoại thất. c. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty: - Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đồng thời chịu sự chỉ đạo của sở xây dựng Hà nội. Công ty có điạ bàn hoạt động khắp nội và ngoại thành cho nên có rất nhiều sự tác động lớn. Sự tác động lớn nhất là phải có đội ngũ cán bộ giỏi, vốn và các thiết bị dồi dào để điều hành sản xuất kinh doanh tốt. * Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm những bộ phận sau: Giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng Phòng kế hoạch đầu tư Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật Phòng quản lý chất lượng Các đơn vị trực thuộc Xí nghiệp thiết kế Xí nghiệp thi công Trung tâm tư vấn đầu tư lập dự án Xí nghiệp khảo sát địa chất và thí nghiệm II.1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. a. Tổ chức bộ máy kế toán: - Tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung rất quan trọng của tổ chức công tác kế toán. Bộ máy kế toán được hiểu như một tập hợp cán bộ, nhân viên kế toán cùng các phương tiện kỹ thuật ghi chép tính toán thông tin để thu nhận, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin các hoạt động của dây chuyền sản xuất của thông tin kế toán để thoả mãn nhu cầu thông tin cuả các đối tượng sử dụng thông tin. - Sản xuất thông tin kế toán cũng bao gồm các khâu công việc khác nhau. ở mỗi khâu công việc được bố trí những cán bộ nhân viên kế toán cùng các phương tiện phù hợp đảm bảo cho hoạt động sản xuất thông tin có hiệu quả tạo ra sản phẩm hữu ích. - Bộ máy kế toán của công ty gồm: Một phòng kế toán chung của công ty, các nhân viên kế toán phụ trách các phần hành kế toán như: Kế toán xí nghiệp thiết kế, kế toán xí nghiệp thi công, kế toán xí nghiệp trung tâm dự án, kế toán đội kiểm soát địa chất. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty sử dụng hình thức kế toán tập chung toàn bộ công tác kế toán đều do một phòng kế toán thực hiện. * Mô hình tổ chức kế toán như sau: Kế toán trưởng Kế toán tài chính nguồn vốn và tổng hợp kế toán nội bộ Kế toán TSCĐ, VL – CCDC đầu tư xây dựng cơ bản Kế toán thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Kế toán doanh thu và các khoản công nợ phải trả Kế toán xí nghiệp thiết kế Kế toán xí nghiệp thi công Kế toán xí nghiệp trung tâm dự án Kế toán đội kiểm soát địa chất b. Đặc điểm hoạt động của bộ máy kế toán: Phòng tài chính kế toán có chức năng ghi chép, thu thập phản ánh, tổ chức hệ thống hoá thông tin về toàn bộ hoạt động kế toán tài chính phát sinh ở công ty phục vụ cho công tác quản lý kế toán của Nhà nước, cung cấp các thông tin để lãnh đạo ra các quyết định chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. * Chức năng và nhiệm vụ chung của phòng kế toán: Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ bảo vệ thu nhận hệ thống hoá về sự vận động vốn và tái sinh một cách kịp thời. áp dụng và tuân thủ các chuẩn mực kế toán tạo ra những sự thống nhất trong kiểm tra chấp hành, chế độ, thể lệ chính sách tài chính, bảo đảm sự ghi chép hạch toán cung cấp số liệu một cách trung thực và xây dựng từ công ty tới các đơn vị trực thuộc phù hợp với tính chất đặc điểm của công ty. * Nhiệm vụ riêng của phòng tài chính kế toán của công ty: + Kế toán trưởng: Tổ chức chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra tài chính kế toán ở công ty tham mưu và cung cấp thông tin về kế toán tài chính giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định chỉ đạo của công ty, tổng hợp xử lý số liệu đưa ra báo cáo tài chính. + Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm xây dựng quản lý, kế hoạch quản lý, hạch toán kế toán vốn sử dụng vốn và hạch toán kế toán bằng tiền công nợ nguồn vốn chủ sở hữu, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, tập hợp doanh thu, phân phối kết quả tiêu thụ công ty. + Kế toán tài sản cố định(kiêm kế toán vật tư ): Thực hiện việc ghi chép tổng hợp sự biến động của tài sản cố định, hao mòn tài sản cố định, biến động về số lượng giá trị. + Kế toán thanh toán tiền lương: có nhiệm vụ ghi chép phân bố tiền lương cho công nhân viên, từ đó chịu trách nhiệm về các khoản bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của Nhà nước các khoản trích tạm ứng lương và trả lương vào cuối kỳ. + Kế toán doanh thu và tiệu thu sản phẩm: Chịu trách nhiệm quản lý tất cả các hoạt động kinh tế biên bản nhiệm thu thanh lý, hạch toán doanh thu, trách nhiệm thu hồi vốn, kiêm thủ quỹ, thống kê. + Kế toán các đơn vị trực thuộc: Làm nhiệm vụ hạch toán dưới sự chỉ đạo của phòng kế toán và kế toán trưởng công ty. Kế toán thu nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ ghi vào sổ sách kế toán với xác nhận định kỳ do vậy nộp báo cáo định kỳ rồi chuyển về phòng tài chính kế toán kèm theo chứng từ gốc có liên quan để phòng tài chính kế toán của công ty tổng hợp số liệu. Phòng kế toán các đơn vị trực thuộc phải thực hiện kế toán tạm ứng, thanh toán lương cho công nhân viên trực thuộc, vật liệu hàng tồn kho, công cụ, tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trực thuộc hạch toán tính giá thành từng công trình xí nghiệp, thống kê thu hồi nợ, kế toán quản trị của xí nghiệp. II.2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất ở Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. II.2.1:Tổ chức công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường: a. Chi phí và phân loại chi phí: - Chi phí sản xuất: công ty tham gia vào thiết kế đầu tư và xây dựng các công trình nhằm tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hôi. Để tiến hành các hoạt động thiết kế và đầu tư xây dựng công ty đã phải bỏ ra các khoản chi phí về dịch vụ, đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động của con người và các chi phí bằng tiền khác. Để biết được số tiền mà công ty bỏ ra phải dựa vào các chi phí sản xuất phục vụ cho yêu cầu của toàn công ty bỏ ra thể hiện thước đo tiền tệ chi phí sản xuất kinh doanh. Như vậy chi phí là các khoản chi mà công ty bỏ ra phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Phân loại chi phí sản xuất trong công ty: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: sử dụng vào mục đích trực tiếp sản dùng để tập hợp và hạch toán các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản chi phí về nhân công tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: là những khoản dùng chung cho hoạt động của công ty được tập hợp vào chi phí sản xuất và phân bổ để tính giá thành sản phẩm. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính sử dụng của công ty. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các hoạt động lao vụ dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho toàn công ty như: Chi phí điện nước, chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài. b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành tại công ty: Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là đối tượng kế toán chi phí sản xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí về yêu cầu tính giá thành. Vậy việc xác định chi phí sản xuất yêu cầu đòi hỏi kế toán phải tập hợp đầy đủ số các nghiệp vu phát sinh trong từng ngày, có xác định đùng đắn kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty mới giúp đỡ tốt việc tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải tuân theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã xác định. Như vậy: + Đối tưọng tập hợp chi phí sản xuất: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường và các đơn đặt hàng, từng sản phẩm hay giai đoạn công nghệ sản xuất. + Đối tượng tính giá thành: là những sản phẩm sản xuất, công việc, lao vụ nhất định, dịch vụ đã hoàn thành ở giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh hoặc giai đoạn cuối của một công đoạn nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. II.2.2: Kế toán tập hợp các khoản chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường. Khi tập hợp các khoản chi phí sản xuất căn cứ vào các chứng từ hoá đơn mà kế toán đã tập hợp hàng ngày ghi ở hình thức sổ Nhật ký chung căn cứ vào đó để tập hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh hàng ngày và tính giá thành sản phẩm và ghi vào các Sổ cái tài khoản liên quan. Hình thức Nhật ký chung ở Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường được tập hợp tháng12/2000 như sau(Biểu 1). Trích sổ Nhật ký chung Tháng 12/2000 Đơn vị tính 1000đ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Nợ Có 01 02 05 07 18 12/12 12/12 18/12 21/12 31/12 31/12 31/12 31/12 Chi chị Phương TTTD nhà ký túc xá bằng TM Chi anh Cát TTGS XD kênh Đại mỗ bằng tiền tạm ứng. Chi anh Thái TT chè uống bằng TM Trả nợ vay ngắn hạn bằng TM Chi ông Quyết TTGSXD đài khí tượng thuỷ văn bằng TM Kết chuyển chi phí NVLTT Kết chuyển chi phí NCTT Kết chuyển chi phí SXC 622 627 621 627 622 621 642 311 621 622 154 154 154 111 141 111 111 111 621 622 627 1.900 1.800 1.820 820 817 126 240 200.000 650 550 2.596 3..267 2.620 5.520 1.763 240 200.000 1.200 2.596 3.267 2.620 Tổng cộng 217.206 217.206 Người lập biểu Kế toán trưởng ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) (Biểu 1) Theo số liệu hình thức Nhật ký chung trên thì kế toán định khoản như sau: + Chi chị Phương về Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT, Chi phí SXC bằng TM. Nợ TK622: 1.900 Nợ TK627: 1.800 Nợ TK621: 1820 Có TK111: 5.520 + Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sang tài khoản tính giá thành. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK154: 3.267 Có TK622: 3.267 a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Từ hình thức Nhật ký chung trên kế toán phản ánh vào sổ cái tài khoản như sau (Biểu 2). Sổ cái TK: 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 12/2000 Đơn vị tính1000đ Ngày tháng ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số dư 12/12 12/12 31/12 31/12 Chi chị Phương TTTĐ nhà ký túc xá Chi anh Cát TTGSXD kênh đại mỗ Chi ông Quyết TTGS đài khí tượng thuỷ văn Kết chuyển toàn bộ chi phí NVL Cộng phát sinh 111 141 111 154 1.820 126 650 2.569 2.569 2.569 Ngày...tháng...năm... Người lập biểu Kế toán trưởng ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) (Biểu 2) Căn cứ vào Sổ cái (Biểu 2) trên kế toán định khoản như sau: - Chi chị Phương TTTĐ nhà ký túc xá về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK621: 1.820 Có TK111: 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25102.doc
Tài liệu liên quan