Mục Lục
Lời mở đầu
Phần 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại
1.1. Một số vấn đề chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương
mại
1.1.2. Các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
1.1.2.1.Doanh thu thuần
1.1.2.2 .Giá vốn hàng bán
1.1.2.3.Chi phí bán hàng
1.1.2.4.Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.2.5.Kết quả bán hàng
1.1.3. Các phương thức tiêu thụ
1.1.3.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
1.1.3.2. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
1.1.3.3. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý
1.1.3.4. Phương thức bán hàng trả góp
1.1.3.5. Các trường hợp xuất khác được coi là tiêu thụ
1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
1.2.1. Vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá
1.3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương mại.
1.3.1. Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKTX
1.3.1.1. Tài khoản sử dụng
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán.
1.3.2. Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKĐK
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng
1.3.2.2. Phương pháp hạch toán
1.3.3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3.1. Hạch toán chiết khấu thương mại
1.3.3.2. Hạch toán hàng bán bị trả lạị.
1.3.3.3. Hạch toán giảm giá hàng bán
1.3.3.4. Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
1.4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1. Tài khoản sử dụng
1.4.2. Phương pháp hạch toán
1.5.Hạch toán kết quả tiêu thụ.
1.5.1. Tài khoản sử dụng
1.5.2. Phương pháp hạch toán kết quả tiêu thụ
1.6. Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá
1.6.1. Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
1.6.2. Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
1.6.3. Tổ chức hạch toán theo hình thức “Chứng từ - Ghi sổ”
1.6.4. Tổ chức hạch toán theo hình thức “Nhật ký – Chứng từ”
Phần 2: thực tế công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
Cổ phần thương mại std
2.1. Khái quát tình hình chung của Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
2.1.3. Tổ chức công tác quản lý và công tác kế toán của Công ty
2.1.3.1. Tổ chức công tác quản lý.
2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở
công ty cổ phần thương mại STD
2.2.1. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần Thương Mại STD
2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
2.2.2.2. . Kế toán doanh thu bán hàng.
2.2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Thưong Mại STD
Phần 3: hoàn thiện tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định
Kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần
Thương Mại std
3.1.Nhận xét về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại STD
3.1.1.Ưu điểm.
3.1.2. Tồn tại.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần thương mại ST
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ Phần Thương Mại STD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại (nếu có) chẳng hạn như chi phí nhận hàng về, được hạch toán vào chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng.
Có TK 111,112.
Có TK 141: Tạm ứng.
Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156: Theo giá thực tế đã xuất kho.
Có TK 632: Theo giá thực tế đã xuất kho.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán trả lại để xác định DTT
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Hạch toán giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK 532- giảm giá hàng bán
Trình tự hạch toán.
Căn cứ chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng cho số lượng hàng đã bán kế toán ghi
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán .
Có TK 111,112: Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng,
nếu lúc mua khách hàng đã thanh toán.
Có TK 131: Ghi giảm nợ phải thu khách hàng, nếu lúc
mua khách hàng chưa thanh toán.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ sang TK 511- để xác định doanh thu thuần , kế toán ghi
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 532- Giảm giá hàng bán.
1.3.3.4. Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT = Giá trị gia tăng x Thuế suất
phải nộp của hàng hoá dịch vụ thuế GTGT (%)
- Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
+ Cuối kỳ, kế toán căn cứ số thuế GTGT phải nộp để ghi:
Nợ TK 511.
Có TK 3331 thuế GTGT.
+ Khi nộp thuế GTGT vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 3331- Thuế GTGT.
Có TK 111, 112.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ để tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Trong đó:
+ Giá tính thuế của hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế TTĐB:
Thuế TTĐB phải nộp = Giá bán đã có thuế TTĐB x Thuế suất (%)
1 + thuế suất (%)
+ Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu:
Thuế TTĐB = Số lượng hàng x giá tính x thuế suất (%)
phải nộp nhập khẩu thuế đơn vị
Kế toán sử dụng TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt, TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu để phản ánh các khoản thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp và tình hình nộp thuế.
- Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm của thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Phản ánh số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu.
+ Khi nộp thuế, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB.
Nợ TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu.
Có TK 111, 112.
1.4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
Tài khoản này được dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Tài khoản 641- Chi phí mua hàng có kết cấu nội dung như sau:
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phi bán hàng trừ vào kết quả kinh doanh.
TK 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí chung khác liên quan đến hoạt đồng quả lý doanh doanh nghiệp.
Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp có kết cấu nội dung như sau
Bên Nợ:
Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phi quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
1.4.2. Phương pháp hạch toán:
Trình tự hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 641, 642 TK111,112,138
Chi phí nhân viên Khoản ghi giảm chi phí
TK 152, 153
Chi phí nguyên vật liệu, CCDC
TK 214
Khấu hao TSCĐ
Tk 142
TK 111,112,331
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí dịch vụ mua ngoài CPBH,CPQLDN
phân bổ cho kỳ sau
TK 335
Chi phí trích trước, sửa chữa TSCĐ
CPBH,CPQLDN Kỳ trước chuyển sang
TK 333 TK642
Thuế phí và lệ phí
TK 139
Trích lập các khoản dự phòng
Hạch toán kết quả tiêu thụ.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
TK 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…
Kết cấu TK 911 như sau:
Bên Nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Chi phí tài chính và chi phí khác
Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Bên Có:
Doanh thu thuần về số sản phẩm hoàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.
Thực lỗ về hoạt động sản xuát kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư
Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản này được dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lỗ, lãi) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 421 như sau:
Bên Nợ:
Số lỗ về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trích lập các quỹ.
Chia lợi nhuận cho cá bên tham gia
Bổ sung nguồn vố kinh doanh.
Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên Có:
Số lãi về hoạt động của
Số tiền lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù.
Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
TK 421 có hai tài khoản cấp 2.
TK 4211- lợi nhuận năm trước.
TK 4212 - lợi nhuận năm nay
Phương pháp hạch toán kết quả tiêu thụ:
Cuối kỳ tiến hành kết chuyển doanh thu thuần , giá vốn ,chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp ,thu nhập hoạt động tài chính chi phí hoạt động tài chính . Để xác định kết quả trình tự kế toán xác định kết quả theo sơ đồ sau:
TK 632 TK 911 TK 511, 512
Cuối kỳ hoạch toán kết chuyển cuối kỳ hoạch toán kết chuyển
Trị giá vốn hàng đủ bán DTT
TK 641,642
Kết chuyển CPBH, CPQLDN
TK 1422
TK 421
Kết chuyển lãi
Kễt chuyển lỗ
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ
Phần 2
thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ của Công ty cổ phần thương mại std
2.1. Khái quát tình hình chung của Công ty
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.1.1 Vị trí đặc điểm của Công ty
Công ty Cổ Phần Thương Mại STD được thành lập vào ngày 19 tháng 10 năm 2004 theo .trụ sở của công ty đặt tại 33/37- Tập thể Công an nhân dân, Hoàng Cầu, Đống Đa, Hà Nội. Mã số thuế: 0101559637
Công ty Cổ Phần Thương Mại STD được thành lập vào năm 2004 bởi một nhóm kỹ sư ưu tú và có nhiều kinh nghiệm làm việc trong môi trường ISP lớn nhất Việt Nam và có các chứng chỉ quốc tế như :OCP, CCNP, CCNA...
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty :
+ mua bán vật tư, máy móc. Thiết bị công, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thang máy, trang thiết bị điện tử,y tế ,điện lạnh, tin học, viễn thông và linh kiện thay thế
+đại lý mua,đại lý bán, ký gửi hàng hoá, đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông
+Dịch vụ môi giới thương mại đầu tư, dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu
+ mua bán , cho thuê máy móc, thiết bị văn phòng, đồ dùng cá nhân và gia đình.
+ Dịch vụ khoa học kỹ thuật và tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y tế, điện tử, tin học và viễn thông.
+ lữ hành nội địa, quốc tế, dịch vụ ăn uống giải khát
+ Sản xuất mua bán các loại thiết bị , máy móc, vật tư kỹ thuật điện, điện tử, thông tin viễn thông ,sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị điện công nghiệp có điện áp đến 35 KV, xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35 KV
+ Sản xuất phần mềm
Với mong muốn duy trì và phát triển quan hệ với từng khách hàng của công ty, Công ty cũng chú trọng triển khai các dịch vụ khách hàng gia tăng như tư vấn trước khi mua hàng giúp khách hàng có quyết định đầu tư đúng đắn nhất, cung cấp giải pháp, bảo hành tại chỗ, bán hàng qua điện thoại...Địa điểm bán hàng của công ty cũng là nơi lựa chọn và sử dụng thử sản phẩm lý tưởng của khách hàng, cũng là nơi mà khách hàng có thể yêu cầu được tư vấn hoặc cung cấp các dịch vụ cần thiết. Đối với khách hàng doanh nghiệp, Công ty có đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, hoàn toàn có khả năng tư vấn và và sử dụng thành thạo các sản phẩm của Công ty.
Xác định được sự hài lòng của khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Hướng tới khách hàng, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao nhất, giá cả hợp lý nhất là tư tưởng hoạt động của Công ty Cổ Phần Thương Mại STD, Công ty mong muốn trở thành cầu nối hữu hiệu và nhanh chóng đưa người sử dụng trong nước tiếp cận các công nghệ và sản phẩm tiên tiến nhất trên thế giới.
Với ý thức vươn lên Công ty Cổ Phần Thương mại STD luôn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng gắn liền với tiêu thụ nên số lượng sản phẩm bán ra ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Vốn điều lệ của Công ty là 1 tỷ đồng. Chỉ sau một thời gian ngắn số vốn đã tăng lên đáng kể.
Theo bảng cân đối kế toán đến ngày 31/12/2006(đvt:đồng).
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối kỳ
- TSLĐ và ĐTNH
7,886,559,401
12,526,609,101
- TSCĐvà ĐTDH
87,343,526
71,949,150
* Tổng tài sản
7,953,902,927
12,598,558,251
- Nợ phải trả
4,667,635,023
8,816,850,411
- Nguồn vốn chủ sở hữu
3,286,312,904
3,681,767,840
*Tổng cộng nguồn vốn
7,953,902,927
12,598,558,251
Căn cứ vào nhiệm vụ của công ty và yêu cầu của thị trường, trong 2 năm 2006 - 2007, Công ty đã đóng góp cho nền kinh tế một số lượng lớn máy in công nghiệp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân trong
nước.
Những thành tựu đạt được của Công ty Thương mại và Dịch vụ Tùng Anh trong những năm qua được biểu hiện ở một số chỉ tiêu kinh tế như sau:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
I
Vốn sản xuất kinh doanh
7,953,902,927
12,598,558,251
1
Vốn cố định
87,343,256
71,949,150
2
Vốn lưu động
7,866,559,401
12,526,609,101
II
Kết quả kinh doanh
3,511,899,200
8,683,027,114
1
Tổng doanh thu
3,029,393,521
7,367,857,143
2
Tổng lợi nhuận
286,312,904
781,767,840
3
Lợi nhuận để lại công ty
194,692,773
531,602,131
4
Thu nhập bình quân
1,500,000
1,800,000
III
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
(74.706.540)
213.300
Qua những số liệu trên ta thấy chỉ trong một thời gian ngắn, Công ty Thương mại và Dịch vụ Tùng Anh có sự phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007 tăng lên: 5,171,127,914 đồng, bằng 147% so với năm 2006, đời sống của công nhân viên trong công ty cũng được cải thiện. Mức lương bình quân của mỗi người tăng lên: cụ thể năm 2007 tăng 20% so với năm 2006, đó cũng là động lực khuyến khích mọi người trong công ty phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ cuả mình đồng thời không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn để thích ứng với nhu cầu mới của thị trường nói chung, và của công ty nói riêng.
Hiện nay công ty có 20 công nhân viên, trong đó nhân viên quản lý là 6 người đều có trình độ Đại học trở lên, với đà phát triển này thì công ty sẽ tiếp tục tuyển dụng thêm lao đông có trình độ để nâng cao năng lực quản lý, đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ của công ty trong điều kiện hiện nay.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng.
Công ty Thương mại và Dịch vụ Tùng Anh nhập khẩu các mặt hàng máy in công nghiệp và mua bán một số mặt hàng khác theo qui định hiện hành của nhà nước và Bộ thương mại.
Công ty được phép nhập khẩu các mặt hàng nhà nước cho phép, được phép làm các dịch vụ thương mại: nhập khẩu tái xuất, chuyển khẩu quá cảnh theo qui định hiện hành của nhà nước.
Công ty được quyền mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm máy in và bán các mặt hàng trong và ngoài nước
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế và các văn bản khác đã ký kết với khách hàng trong nội dung hoạt động của công ty.
Kinh doanh thương mại và các loại hình dịch vụ thương mại
Liên doanh liên kết trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
2.1.3. Tổ chức công tác quản lý và công tác kế toán của Công ty:
2.1.3.1. Tổ chức công tác quản lý.
Công ty thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, được xây dựng theo mẫu biểu sau:
Biểu 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Thương mại và Dịch vụ Tùng Anh
Hội đồng
thành viên
GIáM ĐốC
PGĐ Nhập khẩu
PGĐ kinh doanh
Kế toán trưởng
PHòNG NHậP KHẩU
Phòng xúc tiến BáN HàNG
PHòNG NGHIÊN CứU THị TRƯờNG
Phòng tài chính- kế toán
*Hội đồng thành viên: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả các thành viên của công ty, đứng đầu Hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc công ty.
*Giám đốc: là người đứng đầu công ty, giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc nhập khẩu, Kế toán trưởng và các phòng ban chức năng. Giám đốc là người điều hành hoạt động KD hàng ngày của công ty, là người đại điện cho pháp luật của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Phó giám đốc kinh doanh: tham mưu cho giám đốc về chiến lược và sách lược kinh doanh của công ty nắm bắt tình hình tiêu thụ và phân phối về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả và nghiên cứu phát triển thị trường tìm ra hướng đầu tư cho các mặt hàng.
+ Phòng nghiên cứu thị trường: để hướng đầu tư các mặt hàng, trực tiếp tiến hành các hoạt động nghiên cứu, thăm dò để tìm ra các thị trường tiềm năng cho công ty.
+ Phòng kinh doanh xúc tiến bán hàng: sau khi phòng nghiên cứu thị trường đã tìm ra được thị trường tiềm năng, phòng kinh doanh xúc tiến bán hàng tiến hành chào giá và bán các mặt hàng của công ty.
- Phó giám đốc nhập khẩu (phòng nhập khẩu): có nhiệm vụ tìm ra các nguồn hàng, đàm phán với các dối tác và sang nước ngoài ký các hợp đồng nhập khẩu máy in công nghiệp.
- Kế toán trưởng: có quyền hành ngang hàng với phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc nhập khẩu, giữa kế toán trưởngvà các phó giám đốc có quan hệ trao đổi thông tin với nhau, cùng nhau tham gia vào việc điều hành Công ty.
2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán
2.1.3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty trực thuộc Phòng Tài chính kế toán. Phòng gồm 4 người: Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính kế toán, 1 kế toán tiền mặt, tiền gửi, công nợ, 1 kế toán lương, bảo hiểm xã hội, tài sản cố định và một thủ quỹ. Trong quá trình hạch toán của công ty, mỗi nhân viên kế toán có chức năng và nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm một hoặc một vài phần hành kế toán cụ thể tạo thành mắt xích quan trọng trong dây chuyền hạch toán.
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung hoạt động của phòng và của các nhân viên kế toán. Ngoài ra Kế toán trưởng còn tham gia xét duyệt các phương án kinh doanh của công ty, hàng tháng, hàng quý, theo định kỳ niên độ kế toán phải chịu trách nhiệm lập các báo cáo theo quy định hiện hành để nộp cho ban lãnh đạo công ty và các cơ quan chủ quản và chịu trách nhiẹm về tính chính xác của các báo cáo đó.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, công nợ: do một nhân viên trong phòng đảm nhiệm có nhiệm theo dõi quá trình thanh toán trong hoạt động kinh doanh của các phòng, mở L/C theo yêu cầu của từng phòng khi có hợp đồng mua bán, đồng thời theo dõi tiền gửi, tiền vay của công ty, chịu trách nhiệm rút tiền khách hàng trả từ ngân hàng về cho phòng kinh doanh. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh. Kế toán mở các sổ chi tiết tài khoản tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, công nợ phải trả, công nợ phải thu - chi tiết TK 111, 112, 331, 311, 131.
- Kế toán lương, bảo hiểm xã hội, tài sản cố định: đảm nhiệm cả công việc theo dõi quá trình nhập xuất hàng hoá trong công ty, tính lươngvà trích bảo hiểm xã hội cho công nhân viên, phụ trách các phần hành công việc của máy vi tính như: soạn thảo văn bản, lưu trữ tài liệu, số liệu kế toán trên máy, quản lý theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt cho các đối tượng sử dụng theo phiếu thu, phiếu chi đã được người có thẩm quyền ký duyệt và chịu sự điều hành của kế toán trưởng.
* Nhiệm vụ chung của Phòng Tài chính kế toán:
Tham mưu cho giám đốc về công tác đảm bảo quản lý tài chính của Công ty.
Thực hiện tốt các chế độ tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, các chỉ tiêu về phúc lợi cũng như các chi phí khác cho mọi thành viên trong Công ty.
Mở đầy đủ các sổ sách về hệ thống kế toán và ghi chép hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ hiện hành.
Quản lý chặt chẽ tiền mặt, TGNH, đôn đốc trong khâu thanh toán.
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán tháng, quý, năm và tổng quyết toán tài chính trong công ty, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Như vậy, Công ty Thương mại và Dịch vụ Tùng Anh đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Hình thức này phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. áp dụng hình thức kế toán này đảm bảo công tác kế toán đầy đủ, kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiêụ quả. Có thể minh hoạ bộ máy kế toán của công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức Phòng Tài chính kế toán.
Kế toán
Trưởng
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, công nợ
Kế toán lương, BHXH,TSCĐ
Thủ quỹ
2.1.3.2.2. Hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ, báo cáo.
Niên độ kế toán áp dụng: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc này 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng.
Phương pháp chuyển đổi tiền tệ: Theo tỷ giá của Ngân hàng ngoại thương công bố.
Hình thức ghi sổ áp dụng: Nhật ký chung.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Hệ thống tài khoản:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quy định 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính. Các tài khoản tổng hợp được mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
* Hệ thống sổ sách:
Các sổ nhật ký chuyên dùng.
Sổ nhật ký chung.
Sổ cái các tài khoản.
Sổ theo dõi quá trình nhập xuất.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết...
Đối với kế toán chi tiết, hệ thống sổ sách kế toán mà công ty đang sử dụng không hoàn toàn thống nhất với mẫu biểu do bộ tài chính ban hành.
* Hệ thống chứng từ:
Chứng từ liên quan đến bán hàng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
Chứng từ liên quan đến Tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố đinh, Biên bản đánh giá lại tài sản cố định, Biên bản thanh lý tài sản cố định, Thẻ tài sản cố định.
Chứng từ liên quan đến tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu thanh toán tạm ứng.
Chứng từ liên quan đến hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê sản phẩm hàng hoá, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng hoá.
Chứng từ liên quan đến tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội, Phiếu báo làm thêm giờ.
* Hệ thống báo cáo: Công ty sử dụng 3 loại báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thương mại và Dịch vụ tùng Anh
Khái quát nghiệp vụ tiêu thụ tại Công ty Thương mại và Dịch vụ Tùng Anh.
Với mục tiêu đẩy mạnh khối lượng hàng bán ra, khách hàng đến với công ty được đảm bảo về chất lượng hàng hoá, giá cả phù hợp và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp. Công ty chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách ... Do vậy công ty luôn chú trọng các mặt sau:
- Về chất lượng hàng hoá: trước khi bán ra hàng hóa phải được kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng, chủng loại, qui cách ...
- Về giá bán: được xác định trên giá mua thực tế cộng chi phí thu mua bảo quản, sửa chữa và gắn liền với sự vận động của giá cả thị trường, hiện nay công ty đang áp dụng phương thức bán hàng chủ yếu là bán hàng trực tiếp tức là hàng hóa được thu mua hoặc nhập khẩu sẽ được nhập vào kho của công ty, sau đó xuất bán theo hợp đồng mua bán đã ký kết với khách hàng
Đối tượng khách hàng chính của công ty chủ yếu là khách quen và khách hàng do phòng kinh doanh khai thác trên thị trường nên ngoài hình thức thanh toán ngay, công ty còn cho khách hàng thanh toán sau (cho khách hàng chịu).
Thị trường kinh doanh chính của công ty là thị trường nội địa, với một số sản phẩm như máy in công nghiệp, nhãn mác xe đạp, nhãn tương ớt, nhãn rượu... trong đó máy in công nghiệp là mặt hàng chính đem lại doanh thu chủ yếu cho công ty, do đó các nghiệp vụ về tiêu thụ cũng chú trọng nhiều hơn đến mặt hàng này, tất cả các hợp đồng mua bán đều phải trình giám đốc duyệt. Sau khi kết thúc các hợp đồng mua bán, Công ty xác định kết quả kinh doanh đạt được rồi so sánh với các chỉ tiêu đã đề ra, từ đó đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ của từng phòng trong từng lần bán hàng.
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ tại Công ty Thương mại và Dịch vụ Tùng Anh.
2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Nguyên tắc: Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là máy in công nghiệp mà các mặt hàng này có đặc điểm là các máy cũ, nhập khẩu từ nước ngoài về, sau đó công ty tiến hành sửa chữa, tân trang lại sau đó bán ra thị trường trong nước nên chi phí sửa chữa chiếm một phần khá lớn trong tổng giá vốn hàng xuất bán.
Các chi phí sửa chữa chủ yếu:
Vật liệu ( dầu mỡ, giấy, sơn, chổi quét....)
Lương nhân viên sửa chữa.
Các chi phí khác.
Xem sổ chi tiết chi phí sửa chữa sáu tháng đầu năm 2005 (xem bảng 2.1 trang 72)
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp đích danh. Khi xuất kho để bán, hàng xuất thuộc hợp đồng mua nhập kho nào thì căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng và trị giá nhập kho của lô hàng đó để ghi trị giá vốn của hàng xuất kho trên phiếu xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho bao gồm cả trị giá mua, chi phí thu mua và chi phí sửa chữa sau khi phân bổ của hàng hoá xuất kho.
Trị giá mua là giá mua của hàng hóa trên hợp đồng mua hàng (hoá đơn mua hàng), đối với hàng nhập khẩu thì trị giá mua là giá CIF ghi trên hợp đồng nhập khẩu. Do trọng lượng máy lớn và giá của mỗi máy rất cao nên chi phí thu mua được phân bổ cho từng loại máy hay chi phí thu mua của từng loại máy được tính ngay vào giá vốn của hàng bán. Do vậy công ty tính giá vốn trước khi phân bổ chi phí sửa chữa như sau:
Giá vốn trước khi Trị giá mua của Chi phí thu mua
phân bổ sửa chữa = hàng bán + hàng bán
Công ty phân bổ chi phí sửa chữa cho từng máy theo tiêu thức trị giá mua thực tế theo công thức sau:
Chi phí Tổng chi phí Giá vốn trước khi phân bổ
=
sửa chữa sửa chữa * chi phí sửa chữa của máy
của máy Tổng giá vốn trước khi phân bố sửa chữa
Giá vốn sau khi Giá vốn trước khi phân Chi phí sửa
phân bổ sửa chữa = bổ sửa chữa + chữa của máy
Tài khoản sử dụng: TK 632
Sổ kế toán:
+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán.
+ Sổ cái TK 632
Trình tự kế toán.
Khi xuất, kế toán lập phiếu xuất kho, theo mẫu sau:
Biểu mẫu 2:
Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty Thương mại và Dịch vụ Tùng Anh Mã số 02-VT
Địa chỉ: Dịch Vọng, Cầu Giấy, HN Ngày 2 tháng 3 năm 2007 Theo QĐ 1141QĐ/
CĐKT ngày 1/11/1995
của BTC
Nợ: 632.... Số 105
Có:.156.....
Họ và tên người nhận hàng: Công ty in tạp chí cộng sản HN.
Lý do xuất .............
Xuất tại kho....công ty.......
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm, vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo c. từ
Thực xuất
1
Máy in công nghiệp
Komori s26 (tccs)
Cái
01
01
378.448.065
Cộng
01
378.448.065
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy và lập phiếu kế toán như biểu mẫu sau:
Biểu mẫu số 2:
Phiếu kế toán mẫu số 01- SKT
Ngày 31/3/2007 số:
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển giá vốn
Bán máy in công nghiệp
Bán nhãn mác
Cộng
911
911
632
632
6.738.380.885
16.071.600
6.754.452.485
6.738.380.885
16.071.600
6.754.452.485
Sau đó máy sẽ tự động vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán (xem bảng số 3 trang 67), sổ nhật ký chung (xem bảng số 17 trang 56) và sổ cái tài khoản 632 (xem bảng số 4 trang 44)
Bảng số 4: Sổ CáI TK 632
Năm 2007
Ngày tháng
Số
c. từ
Diễn giải
Tr
Sổ
TK
ĐƯ
SPS
Nợ
Có
.....
31/7/06
31/7/06
.......
....
......
.....................
Bán máy in công nghiệp
Bán nhãn mác
Cộng kết chuyển giá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10002.doc