Chuyên đề Tổng hợp các bài lab CCNA từ VNPRO

 

Use, duplication, or disclosure by the Government is

subject to restrictions as set forth in subparagraph

(c) of the Commercial Computer Software – Restricted

Rights clause at FAR sec. 52.227-19 and subparagraph

(c) (1) (ii) of the Rights in Technical Data and Computer

Software clause at DFARS sec. 252.227-7013.

 

cisco Systems, Inc.

170 West Tasman Drive

San Jose, California 95134-1706

 

Cisco Internetwork Operating System Software

 

doc55 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 8361 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổng hợp các bài lab CCNA từ VNPRO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông tin về các thông số thời gian của CDP, dùng lệnh show cdp (hay sh cdp) Router#sh cdp Global CDP information: Sending CDP packets every 60 seconds Sending a holdtime value of 180 seconds Router# Dùng lệnh cdp holdtime và cdp timer để đặt lại thời gian gởi và thời gian giữ gói cho router. – CDP timer là chu kỳ gởi gói CDP tới tới tất cả cổng đang hoạt động. – CDP holdtime là khoảng thời gian thiết bị giữ gói nhận được từ láng giềng. RouterA#config t Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z. Router(config)#cdp ? holdtime Specify the holdtime (in sec) to be sent in packets timer Specify the rate at which CDP packets aresent(in sec) run RouterA(config)#cdp timer 90 RouterA(config)#cdp holdtime 240 RouterA(config)#^Z Bạn có thể tắt hòan tòan giao thức CDP trong thiết bị Cisco với lệnh no cdp run. Để tắt CDP trên một cổng sử dụng câu lệnh no cdp enable trên cổng đó. 2.Lệnh show cdp neighbor (viết tắt sh cdp nei) hiện thông tin về thiết bị nối trực tiếp. RouterA#sh cdp nei Capability Codes: R - Router, T - Trans Bridge, B - Source Route Bridge, S - Switch, H - Host, I - IGMP, r - Repeater Device ID Local Interfce Holdtme Capability Platform Port ID Switch Eth 0 238 T S 1900 2 RouterB Ser 0 138 R 2500 Ser 0 RouterA# Một lệnh khác cho biết thông tin về các thiết bị láng giềng là show cdp neighbor detail (show cdp nei de), cũng có thể chạy trên router và switch RouterA#sh cdp neighbor detail ------------------------- Device ID: 1900Switch Entry address(es): IP address: 0.0.0.0 Platform: cisco 1900, Capabilities: Trans-Bridge Switch Interface: Ethernet0, Port ID (outgoing port): 2 Holdtime : 166 sec Version : V9.00 ------------------------- Device ID: 2501B Entry address(es): IP address: 172.16.10.2 Platform: cisco 2500, Capabilities: Router Interface: Serial0, Port ID (outgoing port): Serial0 Holdtime : 154 sec <...> RouterA# Ngoài ra, lệnh show cdp entry * cũng hiển thị thông tin tương tư.̣ Lệnh show cdp traffic hiển thị lưu lượng tại cổng gồm cả số gói CDP gởi nhận và bị lỗi : RouterA#sh cdp traffic CDP counters: Packets output: 13, Input: 8 Hdr syntax: 0, Chksum error: 0, Encaps failed: 0 No memory: 0, Invalid packet: 0, Fragmented: 0 RouterA# 3.Thông tin trạng thái CDP trên port hay cổng hiển thị bằng lệnh show cdp interface (sh cdp int) Như đã đề cập trước, có thể tắt CDP hoàn toàn trên router dùng lệnh no cdp run. Tuy nhiên, muốn tắt CDP trên từng cổng dùng lệnh no cdp enable. Có thể cho phép CDP trên một port bằng lệnh cdp enable. Trên router, show cdp interface cho thông tin về từng cổng dùng CDP, gồm cả dạng đóng gói trên đường truyền, timer và holdtime trên mỗi cổng RouterA#sh cdp interface Ethernet0 is up, line protocol is up Encapsulation ARPA Sending CDP packets every 60 seconds Holdtime is 180 seconds Serial0 is administratively down, line protocol is down Encapsulation HDLC Sending CDP packets every 60 seconds Holdtime is 180 seconds Serial1 is administratively down, line protocol is down Encapsulation HDLC Sending CDP packets every 60 seconds Holdtime is 180 seconds Tắt CDP trên một cổng RouterA#config t Enter configuration commands, one per line. End withCNTL/Z. RouterA(config)#int s0 RouterA(config-if)#no cdp enable RouterA(config-if)#^Z Kiểm tra lại sự thay đổi đó. RouterA#sh cdp int Ethernet0 is up, line protocol is up Encapsulation ARPA Sending CDP packets every 60 seconds Holdtime is 180 seconds Serial1 is administratively down, line protocol is down Encapsulation HDLC Sending CDP packets every 60 seconds Holdtime is 180 seconds Router# Lưu ý rằng serial 0 không được liệt kê khi thực hiện lệnh trên, nếu dùng lệnh cdp enable trên serial 0, cổng này sẽ hiển thị. Lab 1-5: Sử dụng Telnet Mô tả –Telnet là một giao thức đầu cuối ảo (virtual terminal) là một phần của chồng giao thức TCP/IP. Telnet cho phép tạo kết nối với thiết bị từ xa, thu thập thông tin và chạy chương trình. –Lab này hướng dẫn dùng lệnh telnet và các lệnh liên quan trên router. + Virtual terminal (VTY) lines cho phép việc truy cập vào router thông qua các phiên nối kết Telnet. VTY lines không nối trực tiếp vào các cổngs như cách TTY nối vào asynchronous interface mà là các kết nối “ảo” vào router thông qua địa chỉ của ethernet port (cổng ethernet). Router tạo những VTY lines một cách linh động, trong khi đó TTY lines là chỉ nối kết vào những cổng vật lý. Khi người dùng kết nối vào router bằng VTY line, người dùng đó đang kết nối vào một cổng ảo trên cổng. Thực hiện Ban đầu cấu hình router như sau RouterA ! hostname RouterA ! interface serial0 ip address 172.16.10.1 255.255.255.0 clock rate 64000 ← hoạt động như là thiết bị DCE cung cấp xung clock no shut ! interface ethernet0 ip address 192.168.0.1 255.255.255.0 no shut ← cho phép cổng ! line console 0 line aux 0 line vty 0 4 login ! end RouterB ! hostname RouterB ! interface serial0 ip address 172.16.10.2 255.255.255.0 no shut ! line console 0 line aux 0 line vty 0 4 login ! end Đặt địa chỉ IP, mật khẩu dùng để telnet cho Switch – Với Catalyst 2900 ! hostname Switch ! enable password cisco ! interface vlan1 ip address 192.168.0.148 255.255.255.0 ! line vty 0 15 login password cisco ! End Tiến hành các bước sau đây để kiểm tra kết quả: 1.Thử dùng lệnh telnet trên router: RouterA#telnet 172.16.10.2 Trying 172.16.10.2 ... Open Password required, but none set [Connection to 172.16.10.2 closed by foreign host] RouterA# + Đối với Cisco router, bạn không cần phải dùng lệnh telnet mà chỉ cần đánh địa chỉ IP tại dấu nhắc, router sẽ ngầm định rằng bạn muốn telnet vào thiết bị, ví dụ: RouterA#172.16.10.2 Trying 172.16.10.2 ... Open Password required, but none set [Connection to 172.16.10.2 closed by foreign host] RouterA# Trong trường hợp trên, mật khẩu chưa được đặt cho đường VTY nên ta không thể telnet vào RouterB được. Đặt mật khẩu cho đường VTY như sau RouterB#config t Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z. RouterB(config)#line vty 0 4 RouterB(config-line)#login RouterB(config-line)#mật khẩu Router RouterB(config-line)#^Z RouterB# Thử truy cập bằng cách telnet vào router lần nữa: RouterA#172.16.10.2 Trying 172.16.10.2 ... Open User Access Verification Mật khẩu: RouterB> Chú ý rằng mật khẩu VTY là mật khẩu ở user-mode, không phải là enable–mode nên không thể vào enable mode nếu chưa đặt enable password. RouterB>en % No password set RouterB> 2.Telnet vào nhiều thiết bị đồng thời Bạn có thể giữ kết nối mà trở về router console ban đầu bằng cách nhấn Ctrl+Shift+6 đồng thời, sau đó thả ra và nhấn X. RouterA#telnet 172.16.10.2 Trying 172.16.10.2 ... Open User Access Verification Mật khẩu: RouterB>[Ctrl+Shift+6, x] RouterA# Telnet tiếp tục vào switch RouterA#telnet 192.168.0.148 Trying 192.168.0.148 ... Open ... Switch>[Ctrl+Shift+6, x] RouterA# 3.Kiểm tra các kết nối telnet bằng lệnh show sessions. RouterA#sh sessions Conn Host Address Byte Idle Conn Name 1 172.16.10.2 172.16.10.2 0 0 172.16.10.2 * 2 192.168.0.148 192.168.0.148 0 0 192.168.0.148 RouterA# Dấu (*) nghĩa là session cuối cùng bạn dùng; có thể trở lại session cuối bằng cách nhấn Enter hai lần. Hay muốn tới session bất kỳ bằng cách gõ số của kết nối và nhấn Enter hai lần. –Kiểm tra Telnet Users RouterA#sh users Line User Host(s) Idle Location * 0 con 0 172.16.10.2 00:07:52 192.168.0.148 Ký hiệu con tượng trưng cho local console. RouterB>sh users Line User Host(s) Idle Location 0 con 0 idle 9 * 2 vty 0 Thông tin hiển thị console đang hoạt động và VTY port 2 đang được dùng. Dấu * phiên người dùng hiện tại. 4.Đóng phiên làm việc Telnet –Có thể đóng phiên làm việc bằng các nhấn exit hay disconnect RouterA#[Enter] [Enter] [Resuming connection 2 to 192.168.0.148 ... ] Switch>exit [Connection to 192.168.0.148 closed by foreign host] RouterA#disconnect ? ← tham số theo sau là số thứ tự Conn hiển thị trong lệnh show sessions <1-2> The number of an active network connection WORD The name of an active network connection <cr> RouterA#disconnect 1 Closing connection to 172.16.10.2 [confirm] RouterA# –Để ngắt một kết nối của một user dùng lệnh clear line RouterB#clear line 2 ← tham số theo sau là số thứ tự line hiển thị trong lệnh show users [confirm] [OK] Lab 1-6: Khôi phục mật khẩu cho Cisco 2600, 3600 Mô tả –Quá trình khởi động của router đã được định trước. Sau quá trình kiểm tra bật nguồn (POST) và nạp hệ điều hành IOS, router sẽ nạp cấu hình họat động trong NVRAM. Các cấu hình này không chỉ chứa thông tin giao thức định tuyến, địa chỉ mà còn chứa mật khẩu của router. –Mật khẩu được phục hồi bằng cách bỏ qua nội dung file cấu hình trong NVRAM trong quá trình khởi động. Việc bỏ qua cấu hình được thực hiện bằng cách sửa đổi nội dung thanh ghi cấu hình (configuration register) của router. Lúc này router sẽ không cấu hình chứa mật khẩu cần phục hồi. Khi đã vào được router, người dùng có thể xem mật khẩu trong NVRAM và có thể sử dùng, xoá hay thay đổi chúng. Kỹ thuật hồi phục mật khẩu khác nhau đối với các dòng router, tổng quát cách thực hiện: 1.Nối terminal vào console port. 2.Tắt router và bật lại. 3.Phải ngắt quá trình khởi động của router và đưa nó về monitor mode. 4.Tại monitor mode, cấu hình router sao cho router khởi động mà không đọc nội dung file cấu hình trong NVRAM. 5.Khởi động lại router. 6.Sau khi router khởi động lại, mật khẩu sẽ không còn tác dụng. Vào privileged mode, xem, thay đổi, hay xoá NVRAM mật khẩu. 7.Vào configuration mode và đặt lại thanh ghi để router khởi động từ NVRAM. 8.Nạp lại router. Lúc này mật khẩu đã biết. + Khôi phục mật khẩu chỉ có thể thực hiện trên terminal gắn với cổng console của router. Các cách này không thể thực hiện được với cổng aux của router Cách thực hiện Phần này hướng dẫn cách khôi phục mật khẩu cho router Cisco 3600 series, Cisco 2600 series. Trước khi bắt đầu, router phải đặt enable mật khẩu hay login mật khẩu. Router ! hostname Cisco3600 ! enable pass cisco ← enable mật khẩu ! no ip classless ! line console 0 password cisco ← Login mật khẩu login line aux 0 line vty 0 4 login ! end 1.Tắt router và bật trở lại. Trong quá trình boot, sẽ xuất hiện các dòng sau: ... Copyright (c) 1994-1996 by cisco system, Inc. C3600 processor with 16384 Kbytes of main memory Main memory is configure to 32 bit mode with parity disabled ← Nhấn ngắt (Ctrl+Break) tại đây. + Nhấn ngắt ngay khi bật router có thể làm đứng router. Tốt nhất là chờ nhấn ngắt khi router hiện thông báo về kích thước bộ nhớ chính của router. Bạn cũng có thể nhấn Ctrl+Break trong 15 giây đầu tiên. Lưu ý rằng đối với các chương trình terminal tổ hợp phím ngắt khác nhau. Phổ biến là Windown HyperTerminal dùng tổ hợp phím Ctrl+Break để ngắt. 2.Lúc này router vào monitor mode, thực hiện lệnh confreg 0x2142 Moniror: command “boot” aborted due to user interrupt rommon 1 > rommon 1 > confreg 0x2142 3.Router sẽ nhắc phải reset lại để thay đổi có tác dụng, đánh lệnh reset tại dấu nhắc: You must reset or power cycle rommon 2 > rommon 2 > reset Router sẽ nạp lại. Lúc này router đã bỏ qua cấu hình trong NVRAM. Khi khởi động xong, nhấn Enter vào user mode và đánh enable để vào privileged mode: Press Return to get START Router> Router>enable Router# Dùng lệnh show running–configuration để xem cấu hình hiện tại. Chú ý rằng cấu hình không chứa loại mật khẩu nào. Đây là cấu hình mặc định của router khi bỏ qua file cấu hình trong NVRAM: Current configuration: ! version 11.2 ... ! line con 0 ← không có mật khẩu line aux 0 line vty 0 4 login ! end Nếu muốn xem mật khẩu hiện tại và tiếp tục sử dụng nó, dùng lệnh show startup–configuration. Từ cấu hình bạn có thể thấy enable mật khẩu và console mật khẩu là “cisco”. Nếu mật khẩu đã mã hoá bạn sẽ phải thay đổi hay xoá nó. Router#sh start Using 355 out of 30712 bytes ! hostname Cisco3600 ! enable pass cisco ← enable mật khẩu ! no ip classless ! line console 0 mật khẩu cisco ← Login mật khẩu login line aux 0 line vty 0 4 login ! end + Thay đổi: Để thay đổi mật khẩu hiện thời bạn phải chép cấu hình NVRAM vào running configuration bằng lệnh copy start run.Vào config mode bằng lệnh config term. Đặt lại mật khẩu mới. Nhấn Ctrl–Z để thoát khỏi configuration mode khi hoàn tất. Đánh lệnh write memory hoặc copy run start để lưu cấu hình. + Xoá: Có thể xoá mật khẩu bằng lệnh erase start hay write erase 4.Bước cuối cùng thay đổi thanh ghi configuration register để router nạp từ NVRAM. Xem cấu hình thanh ghi hiện tại: Router#sh ver ... Configuration register is 0x2142 Thay đổi thanh ghi Router#config term Router(config)#config–register 0x2102 Router(config)#exit Dùng lệnh show version để xem ảnh hưởng của cài đặt mới. Router>sh ver ... Configuration register is 0x2142 (will be 0x2102 at next reload) Đánh lệnh reload để nạp lại router và làm cho giá trị thanh ghi mới có tác dụng. Bạn không cần phải lưu thay đổi. Router#reload System configuration has been modified. Save? [yes/no]: n Proceed with reload? [confirm] Router sẽ nạp lại. Nó sẽ lấy cấu hình từ NVRAM, mật khẩu của router bây giờ đã biết và bạn có thể truy cập vào privileged mode của router. + Cấu hình bên trong Router gồm những thành phần sau: RAM/DRAM -- lưu trữ những bảng routing, ARP cache, fast-switching cache, packet buffering (shared RAM), và packet hold queues; RAM cũng cung cấp bộ nhớ tạm thời (running memory) cho file cấu hình của router khi router đang hoạt động; nội dung RAM mất khi tắt nguồn hoặc restart router. NVRAM -- non-volatile RAM lưu trữ file cấu hình backup/startup của router; nội dung của NVRAM vẫn được giử khi tắt nguồn hoặc restart router. Flash -- có thể xóa, có thể lập trình lại ROM nơi lưu trữ hệ điều hành và một số mã lệnh (microcode); Bộ nhớ Flash cho phép cập nhập phần mềm mà không cần lấy và thay thế chip xử lý; Nội dung Flash vẫn được giử khi tắt nguồn hoặc restart; Bộ nhớ Flash có thể chứa nhiều versions của phần mềm IOS. ROM -- chứa chương trình kiểm tra khi bật nguồn router, chương trình bootstrap, và phần mềm hệ điều hành; nâng cấp phần mềm trong ROM đòi hỏi phải lấy và thay thế chip cắm trên CPU. Interfaces -- Kết nối mạng trên board mạch chủ hoặc trên interface modules riêng biệt, qua đó những packet đi vào và đi ra router. Lab 1-7: Khôi phục mật khẩu cho Cisco 2500 Lab 1-7: Khôi phục mật khẩu cho Cisco 2500 Cách thực hiện –Phần này hướng dẫn cách khôi phục mật khẩu cho router Cisco 2500 series. Router ! hostname Cisco2500 ! enable pass cisco ← enable password ! no ip classless ! line console 0 password cisco ← Login mật khẩu login line aux 0 line vty 0 4 login ! end 1.Tắt router và bật trở lại. Trong quá trình boot, sẽ xuất hiện các dòng sau: ... cisco Systems, Inc. 170 West Tasman Drive San Jose, California 95134-1706 Cisco Internetwork Operating System Software IOS (tm) 2500 Software (C2500-I-L), Version 12.1(3), RELEASE SOFTWARE (fc1) Copyright (c) 1986-2000 by cisco Systems, Inc. Compiled Thu 06-Jul-00 07:33 by cmong Image text-base: 0x0303E710, data-base: 0x00001000 cisco 2511 (68030) processor (revision M) with 14336K/2048K bytes of memory. Nhấn ngắt (Ctrl+Break) tại đây. Nhấn ngắt ngay khi bật router có thể làm router ngưng hoạt động .¤ Tốt nhất là chờ nhấn ngắt khi router hiện thông báo về kích thước bộ nhớ chính của router trong quá trình khởi động. Bạn cũng có thể nhấn Ctrl+Break trong 15 giây đầu tiên. Lưu ý rằng đối với các chương trình terminal tổ hợp phím ngắt khác nhau. Phổ biến là Windown HyperTerminal dùng tổ hợp phím Ctrl+Break để ngắt. 2.Lúc này router vào monitor mode, thực hiện lệnh o/r 0x42 Abort at ... > > o/r 0x42 3.Đánh lệnh i tại dấu nhắc để khởi động lại > > i Router sẽ nạp lại. Lúc này router đã bỏ qua cấu hình trong NVRAM. Khi khởi động xong, nhấn Enter vào user mode và đánh enable để vào privileged mode: Press Return to get started! Router> Router>enable Router# Dùng lệnh show running–config để xem cấu hình hiện tại. Chú ý rằng cấu hình không chứa loại mật khẩu nào. Đây là cấu hình lúc router khởi động mà bỏ qua nội dung file cấu hình trong NVRAM: Current configuration: ! version 11.2 ... ! line con 0 ← không có mật khẩu line aux 0 line vty 0 4 login ! end Nếu muốn xem mật khẩu hiện tại và tiếp tục sử dụng nó, dùng lệnh show startup–config. Từ cấu hình bạn có thể thấy các lọai mật khẩu được cấu hình trước đó trong router. Nếu mật khẩu đã mã hoá bạn sẽ phải thay đổi hay xoá nó. Router#sh start ... ! hostname Cisco3600 ! enable pass cisco ← enable password ! no ip classless ! line console 0 password cisco ← Login password login line aux 0 line vty 0 4 login ! end –Thay đổi: Để thay đổi mật khẩu hiện thời bạn phải chép cấu hình NVRAM vào running configuration bằng lệnh copy start run. Vào config mode bằng lệnh config term. Đặt lại mật khẩu mới. Nhấn Ctrl–Z để thoát khỏi configuration mode khi hoàn tất. Đánh lệnh write memory hoặc copy run start để lưu cấu hình. –Xoá: Có thể xoá mật khẩu bằng lệnh erase start hay write erase (lúc này đồng thời cũng xóa file cấu hình khởi động). Để không mất file cấu hình, ta có thể dùng thêm từ khóa no trước lệnh đặt mật khẩu, ví dụ: no enable password, no enable secret. 4.Bước cuối cùng, thay đổi thanh ghi để router nạp từ NVRAM. Xem cấu hình thanh ghi hiện tại: Router#sh ver ... Configuration register is 0x42 Thay đổi thanh ghi Router#config term Router(config)#config–register 0x2102 Router(config)#exit Dùng lệnh show version để xem ảnh hưởng của cài đặt mới. Router>sh ver ... Configuration register is 0x42 (will be 0x2102 at next reload) Đánh lệnh reload để nạp lại router và làm cho giá trị thanh ghi mới có tác dụng. Bạn không cần phải lưu thay đổi. Router#reload System configuration has been modified. Save? [yes/no]: n Proceed with reload? [confirm] Router sẽ nạp lại lấy cấu hình từ NVRAM, mật khẩu của router bây giờ đã biết và bạn có thể truy cập vào privileged mode của router. Lab 1-8: Nạp IOS từ TFTP Server cho router chạy từ Flash Lab 1-8: Nạp IOS Image từ TFTP Server cho router chạy từ Flash Mô tả –Bài thực hành này mô tả cách nạp IOS từ router chạy từ flash. Một số router chạy từ flash như Cisco 2500 series hay Cisco 1600 series. –PC họat động như một TFTP server sẽ nối với router trong cùng mạng LAN. IOS image mới sẽ chứa trong TFTP server và sẽ được truyền qua Cisco router bằng giao thức truyền TFTP. Trong hình vẽ này, PC hoạt động như TFTP server còn router sẽ là TFTP client. Router chạy từ Flash và router chạy từ RAM¤ Cisco router có thể thực thi IOS từ RAM hay từ Flash, chạy từ flash chậm hơn. – Router chạy từ flash là các loại Cisco 2500 series và một số router Cisco 1600 series. Toàn bộ IOS được nạp vào bộ nhớ flash ở dạng không nén. Cisco IOS chạy từ flash. Cập nhật IOS mới trở thành vấn đề: làm sao để nạp vào flash trong khi đang thực thi IOS cũ? Cisco giải quyết điều này bằng một IOS đặc biệt lưu trong ROM. Chương trình giúp đỡ khởi động sẽ nạp lại router để boot từ ROM. Lúc này Flash có thể cập nhật và IOS mới sẽ có thể chạy từ flash. – Router chạy từ RAM là các đời router Cisco 3600, 4000, 7000, và 7500. Các router này chứa IOS image dạng nén trong flash. Khi khởi động, router sao chép IOS từ flash vào trong RAM và thực thi IOS trên RAM. Các router này có thể cập nhật dễ dàng IOS trong flash bằng cách chép phiên bản mới bằng TFTP. Thực hiện –Ban đầu cấu hình của RouterA như sau RouterA ! hostname RouterA ! interface Ethernet0 ip address 10.10.3.253 255.255.255.0 ← Ethernet interface trên cùng mạng với TFTP server no shut ← cho phép cổng ! line con 0 line aux 0 line vty 0 4 login ! end Dùng lệnh show version để tìm phiên bản của IOS hiện có. RouterA#show version Cisco Internetwork Operating System Software IOS (tm) 2500 Software (C2500-I-L), Version 12.1(3), RELEASE SOFTWARE (fc1) ↑ Router đang chạy IOS version 12.1(3) Copyright (c) 1986-2000 by cisco Systems, Inc. Compiled Thu 06-Jul-00 07:33 by cmong Image text-base: 0x0303E710, data-base: 0x00001000 ROM: System Bootstrap, Version 11.0(10c), SOFTWARE BOOTFLASH: 3000 Bootstrap Software (IGS-BOOT-R), Version 11.0(10c), RELEASE SOFTWARE (fc1) R1 uptime is 1 hour, 22 minutes System returned to ROM by power-on System image file is "flash:c2500-i-l.121-3.bin" ↑ IOS được nạp từ flash cisco 2511 (68030) processor (revision M) with 14336K/2048K bytes of memory. ↑ Router có 16 MB RAM, 14MB dùng cho bộ nhớ xử lý, 2MB dùng cho bộ nhớ I/O Processor board ID 07143970, with hardware revision 00000000 Bridging software. X.25 software, Version 3.0.0. 1 Ethernet/IEEE 802.3 interface(s) 2 Serial network interface(s) 16 terminal line(s) 32K bytes of non-volatile configuration memory. 8192K bytes of processor board System flash (Read ONLY) ← router có 8 MB flash Configuration register is 0x2102 –Xem nội dung bộ nhớ flash dùng lệnh show flash RouterA#show flash System flash directory: File Length Name/status 1 7640212 c2500-i-l.121-3.bin [7640276 bytes used, 748332 available, 8388608 total] Để chắc chắn có thể truy cập được TFTP server ở địa chỉ 10.10.3.28, dùng lệnh ping để kiểm tra. RouterA#ping 10.10.3.28 Type escape sequence to abort. Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 10.10.3.28 timeout is 2 seconds: !!!!! Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 4/4/4 ms –Sau khi đã kiểm tra kết nối đến TFTP server như trên, ta bắt đầu nạp IOS mới vào router bằng lệnh copy tftp flash. –Lưu ý dòng sản phẩm Cisco 2500 là lọai router chạy từ flash. RouterA#copy tftp flash **** NOTICE **** Flash load helper v1.0 This process will accept the copy options and then terminate the current system image to use the ROM based image for the copy. ← router sẽ nạp IOS image trong ROM, IOS này sẽ ghi IOS mới vào flash Routing functionality will not be available during that time. If you are logged in via telnet, this connection will terminate. Users with console access can see the results of the copy operation. ---- ******** ---- Proceed? [confirm] Address or name of remote host [255.255.255.255]? 10.10.3.28 ← địa chỉ TFTP server Source file name []?c2500-i-l.121-4.bin Destination file name []? Accessing tftp://10.10.3.28/c2500-i-l.121-4.bin... Erase flash: before copying? [confirm] ← xoá nội dung hiện tại của flash Loading System flash directory: File Length Name/status 1 7640212 c2500-i-l.121-3.bin [7640276 bytes used, 748332 available, 8388608 total] Accessing file 'c2500-i-l.121-4.bin' on 10.10.3.28... Loading c2500-i-l.121-4.bin from 10.10.3.28 (via Ethernet0):! [OK] Erasing device... eeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeee ...erased Loading c2500-i-l.121-4.bin from 10.10.3.28 (via Ethernet0): !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! [OK - 7640212/8388608 bytes] Verifying checksum... OK (0x1FC7) Flash copy took 0:03:47 [hh:mm:ss] %FLH: Re-booting system after download Restricted Rights Legend ... Cisco Internetwork Operating System Software IOS (tm) 2500 Software (C2500-I-L), Version 12.1(4), RELEASE SOFTWARE (fc1) Copyright (c) 1986-2000 by cisco Systems, Inc. Compiled Thu 06-Jul-00 07:33 by cmong Image text-base: 0x0303E710, data-base: 0x00001000 cisco 2511 (68030) processor (revision M) with 14336K/2048K bytes of memory. Processor board ID 07143970, with hardware revision 00000000 Bridging software. X.25 software, Version 3.0.0. 1 Ethernet/IEEE 802.3 interface(s) 2 Serial network interface(s) 16 terminal line(s) 32K bytes of non-volatile configuration memory. 8192K bytes of processor board System flash (Read ONLY) Press RETURN to get started! –Sau khi đã nạp IOS mới dùng lệnh show version để kiểm tra lại router đã chạy IOS mới chưa: RouterA#show version –Kiểm tra lại lần nữa bằng show flash. Lab

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTổng hợp các bài lab CCNA từ VNPRO.doc
  • pdfCCNA Lab Guide.pdf
Tài liệu liên quan