Chuyên đề Tỷ giá trong hoạt động tín dụng chứng từ

MỤC LỤC

 

Mục lục 1

Lời mở đầu 3

Chương 1: lý thuyết chung 5

1.Các hoạt động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng thương mại. 5

1.1.Hoạt động thanh toán chuyển tiền. 5

1.2.Hoạt động thanh toán nhờ thu. 6

1.3.Hoạt động kinh doanh ngoại hối. 6

1.4.Các hoạt động khác. 6

2.Hoạt động tín dụng chứng từ (L/C). 6

2.1.Khái niệm L/C: 6

2.2.Bản chất của L/C 8

2.3.Các loại L/C. 9

3.Tỷ giá và các vấn đề liên quan. 15

3.1.Lý thuyết về tỷ giá hối đoái. 15

3.2.Các loại tỷ giá. 16

3.3.Các yếu tố tác động lên quá trình hình thành tỷ giá. 17

3.4.Các chế độ tỷ giá hối đoái. 19

4.Rủi ro tỷ giá trong hoạt động tín dụng chứng từ. 19

4.1.Khái niệm rủi ro tỷ giá. 19

4.2.Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối nói chung và họat động tín dụng chứng từ nói riêng. 20

5.1.Đối với hoạt động kinh doanh đối ngoại. 20

5.2.Đối với ngân hàng. 21

5.3.Đối với nền kinh tế. 22

Chương 2: phân tích ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động tín dụng chứng từ ở ngân hàng công thương chi nhánh cầu giấy. 23

1.Thực trạng hoạt động tín dụng chứng từ tại NHCT Cầu Giấy. 23

2.Áp dụng mô hình để phân tích. 25

2.1.Ta xem xét đến L/C xuất. 26

2.2.Ta xem xét đến LCN: 35

Chương 3: giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động tín dụng chứng từ ở Ngân hàng công thương cầu giấy 46

1.Hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng chứng từ. 46

2.Nâng cao hiệu quả Marketing của ngân hàng. 47

3. Dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng và bạn hàng dài hạn. 49

4.Tư vấn kịp thời và đúng lúc cho khách hàng 50

Kết luận 51

Tài liệu tham khảo 52

Phụ lục 53

 

 

 

 

docChia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1592 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Tỷ giá trong hoạt động tín dụng chứng từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất ra từ nguyên liệu đó bằng việc mở lại L/C đối ứng cho bên xuất khẩu thành phẩm và L/C đối ứng này chỉ có hiệu lực nếu thành phẩm được sản xuất chính là nguyên liệu cung cấp trên. Vì vậy trong L/C ban đầu thường được ghi " L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại 1 L/C đối ứng với nó để cho người mở L/C này hưởng" và trong L/C đối ứng phải ghi câu " L/C này đối ứng với L/C số .. mở ngày...qua ngân hàng". 2 L/C đối ứng nhau tuy đối tượng thanh toán khác nhau nhưng các L/C này đều có những điều kiện cơ bản chung dựa trên cơ sở là hợp đồng thương mại mà 2 bên đã ký. Mỗi một L/C vừa có tính chất độc lập về đối tượng thanh toán vừa mang tính chất ràng buộc về nội dung pháp lý của quá trình thanh toán qua lại đó. +Thư tín dụng dự phòng ( Stand by L/C ) : * Định nghĩa: Thư tín dụng dự phòng là 1 thư tín dụng mà một ngân hàng ( Ngân hàng phát hành) mở ra theo yêu cầu của khách hàng, trong đó ngân hàng cam kết sẽ thanh toán cho người thụ hưởng khi người này xuất trình chứng từ yêu cầu thanh toán và những chứng từ chứng minh việc không thực hiện những nghĩa vụ của người yêu cầu mở thư tín dụng, với điều kiện còn trong thời hạn hiệu lực của L/C. Như vậy trong thư tín dụng dự phòng sẽ bao gồm 3 hợp đồng độc lập Hợp đồng giữa người mở và người thụ hưởng( HĐ mua bán - HĐ dịch vụ) Hợp đồng giữa người mở và ngân hàng phát hành Hợp đồng giữa ngân hàng phát hành và người thụ hưởng 3.Tỷ giá và các vấn đề liên quan. 3.1.Lý thuyết về tỷ giá hối đoái. 3.1.1.Khái niệm: Khái niệm 1:tỷ giá hối đoái là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước kia VD:một chiếc xe hơi Anh bán với giá 20000 USD nhưng có thể thanh toán bằng đồng VN,một nhà nhập khẩu xe của Việt Nam đã mua chiếc xe với giá 320000000 VND.Như vậy 1 USD có giá trị 16000 VND hay tỷ giá hối đoái giữa VND và USD là 15000/1. Khái niệm 2:tỷ giá hối đoái là sự so sánh tương quan giá trị giữa hai đồng tiền của hai quốc gia đây là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước. VD: một chiếc quần ở Việt Nam có giá 300000 VND,cũng chiếc áo đó ở Mỹ có giá 30 USD trong cùng thời điểm.Trong trường hợp này tỷ giá hối đoái là USD/VND=30/300000=1/10000. Khái niệm trên đây ra thấy :tỷ giá hối đoái cho biết tương quan sức mạnh kinh tế của hai quốc gia. 3.1.2.các phương pháp yết giá (2 phương pháp). Phương pháp yết giá gián tiếp: là phương pháp lấy đồng nội tệ làm đơn vị để so sánh với đồng tiền ngoại tệ.Hiện nay một số nước trên thế giới sử dụng phương pháp này như: Anh, úc ,Mỹ…. R(i/j)( 1.i=x.j( 1 nội tệ =x ngoại tệ Trong đó : đồng i là đồng tiền nội tệ còn gọi là đồng tiền yết giá đồng j là đồng ngoại tệ còn gọi là đồng tiền định giá. Phương pháp yết giá trực tiếp: là phương pháp lấy đồng tiền ngoại tệ làm đồng tiền yết giá còn đồng nội tệ là đồng định giá.Hầu hết các nước còn lại sử dụng cách yết giá này. Theo nghị định số ND63/1998 của chính phủ Việt Nam thì tỷ giá hối đoái là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng tiền tệ của Việt Nam.Như vậy Việt Nam sử dụng phương pháp yết giá trực tiếp. 3.2.Các loại tỷ giá. Tỷ giá hối đoái chính thức:là tỷ giá hối đoái do ngân hàng trung ương thông báo chính thức nó phản ánh chính thức về giá trị của đồng nội tệ.Tỷ giá này là cơ sở cho các ngân hàng thương mại xác định tỷ giá kinh doanh và tính toán các quan hệ trao đổi như thuế xuất khẩu nhập khẩu,trả nợ nước ngoài. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá hối đoái được sử dụng hàng ngày trong các hoạt động giao dịch.Tỷ giá này chỉ phản ánh tỷ lệ trao đổi tuyệt đối giữa các đồng tiền mà không hề đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng. Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa hai đồng tiền được điều chỉnh bởi chỉ số giá cả giữa hai nước.Tỷ giá thực phản ánh tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng. EPPP=E*Pt/Ph Trong đó E:tỷ giá hối đoái danh nghĩa đồng nội tệ trên đồng ngoại tệ Pt :giá cả hàng hóa trung bình ở nước ngoài thông thương lấy chỉ số CPI Ph :giá cả hàng hóa trung bình ở trong nước thông thương lấy chỉ số CPI EPPP: tỷ giá hối đoái thực. Tỷ giá hối đoái trung bình danh nghĩa: là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi giá trị danh nghĩa mà một đồng tiền đối với các đồng tiền khác mà nó có quan hệ thương mại. Tỷ giá hối đoái kinh doanh:là tỷ giá hối đoái do các ngân hàng thương mại công bố áp dụng trong các hoạt động kinh doanh ngoại tệ.Tỷ giá này có hai loại: tỷ giá mua(buying rate), tỷ giá bán(selling rate).Các tỷ giá này có sự phân biệt giữa các hình thức tiền tệ. Tỷ giá hối đoái chéo:về cơ bản đây là kỹ thuật tính toán các loại tỷ giá mà đồng tiền của nước đó chưa chuyển đổi trên thị trường ngoại hối quốc tế thông qua một đồng tiền khác làm trung gian.Bằng phương pháp này chúng ta có thể tính toán một cách trực tiếp các loại tỷ giá trao đổi cũng như dự đoán được xu hướng vận động của tỷ giá thông qua tương quan cung cầu ngoại tệ hà hoạt động kinh doanh chênh lệch ngoại hối. Tỷ giá hối đoái xuất khẩu và nhập khẩu:là tỷ giá hối đoái dùng trong hoạt động xuất nhập khẩu, nhập khẩu để các nhà kinh doanh xuất, nhập khẩu tính toán tỷ giá sao cho có lợi nhất. Tỷ giá hối đoái thị trường tự do hay tỷ giá hối đoái “chợ đen”: là tỷ giá hối đoái không chính thức hình thành trên thị trường tự do.có thể nói những nghiên cứu đã chỉ rõ tỷ giá hối đoái thị trường tự do là tỷ giá hối đoái phản ánh sát thực quan hệ cung cầu trên thị trường. 3.3.Các yếu tố tác động lên quá trình hình thành tỷ giá. Lạm phát: là nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái theo chênh lệch lạm phát.Lýý thuyết ngang giá sức mua—PPP chỉ ra sự vận động trong trung dài hạn của tỷ giá.Về cơ bản nếu chênh lệch lạm phát giữa 1 quốc gia tăng(giảm) thì tỷ giá hối đoái tăng(giảm) tương ứng với các yếu tố khác không đổi. IVND=IUSD + E*VND/USD – EVND/USD EVND/USD Trong đó IVND ,IUSD là lạm phát của VN,USD E*VND/USD là tỷ giá kỳ vọng trong tương lai EVND/USD là tỷ giá hối đoái Lãi suất: là yếu tố tác động trực tiếp trên nhiều loại thị trường như : thị trường tiền tệ,thị trường vốn.Đặc biệt thị trường ngoại hối sẽ cân bằng khi các khoản tiền gửi của mỗi loại tiền đều có tỷ suất sinh lời kỳ vọng như nhau.Lý thuyết ngang bằng lãi suất (IRP-Interest rate rarity)đã chứng minh mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái thông qua công thức: RVND = rUSD + E*VND/USD - EVND/USD EVND/USD Trong đó rUSD,rVND là lãi suất của USD,VN. Về cơ bản, nếu chênh lệch lãi suất giữa hai quôc gia(VN và Mỹ) tăng(giảm) thì tỷ giá hối đoái tăng(giảm) tương ứng với các yếu tố khác không đổi. Tốc độ tăng trưởng kinh tế:khi tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế tăng thì người dân có xu hướng thích dùng hàng ngoại hơn làm cho cầu ngoại tệ tăng cao lúc đó tỷ giá hối đoái sẽ có xu hướng tăng tương đối.Nhưng tỷ giá tăng bao nhiêu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nữa như: sự can thiệp của các lực lượng trên thị trường và chính phủ. Trạng thái của cân bằng thanh toán: nếu cán cân thanh toán của một nước thặng dư thì cầu ngoại tệ có xu hướng giảm so với cung nên tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Hiệu ứng “bầy đàn” – một biểu hiện của quy luật tâm ly: tỷ giá hối đoái có những bước đi ngẫu nhiên mà các quy luật kinh tế khó thể nghiên cứu chính xác.hiệu ứng “bầy đàn” tác động liên tục đến sự hình thành tỷ giá,nó tạo nên công cụ cho người đầu cơ ngoại tệ.Lòng tin của các nhà đầu tư,các nhà kinh doanh ngoại tệ và người dân sẽ quyết định đến sự hình thành tỷ giá. 3.4.Các chế độ tỷ giá hối đoái. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: là chế độ tỷ giá hối đoái theo đó ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định ở mức mà họ cho là phù hợp với các nền tảng cơ bản của nền kinh tế. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi: là chế độ tỷ giá hối đoái theo đó ngân hàng trung ương không can thiệp vào thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái được xác định và vận động một cách tự do trên thị trường. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý: : là chế độ tỷ giá hối đoái theo đó các lực lượng thị trường quyết định sự hình thành và vận động của tỷ giá hối đoái,đồng thời ngân hàng trung ương có can thiệp vào thị trường nhưng không làm thay đổi xu hướng vận động quá mức của tỷ giá. 4.Rủi ro tỷ giá trong hoạt động tín dụng chứng từ. 4.1.Khái niệm rủi ro tỷ giá. Theo quan niệm của các học giả Mỹ “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” “rủi ro là tổng hợp của những sự ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất”. Rủi ro thường được đo lường bằng độ chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế với mức lợi nhuận dự kiến. Đối với ngân hàng rủi ro có thể hiểu là mối đe dọa bị tổn thất một phần vốn của mình và không đạt được thu nhập hay đòi hỏi các khoản chi phí bổ xung để thực hiện các nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro tỷ giá phát sinh khi ngân hàng kinh doanh mua bán cho chính mình hay nói cách khác rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ giá của các ngoại tệ mà NHTM giữ dưới dạng tài sản có,tài sản nợ hoặc cả hai tức là tạo trạng thái ngoại hối mở(open or unhedged position) để đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi 4.2.Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối nói chung và họat động tín dụng chứng từ nói riêng. Nhà kinh doanh ngoại hối chỉ chịu rủi ro tỷ giá khi duy trì trạng thái ngoại hối mở (open position ).Trạng thái ngoại hối mở của một ngoại tệ là chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ (nội và ngoại bảng)của ngoại tệ đó tại một thời điểm.Tất cả các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ(hiện tại và tương lai) đều tạo ra trạng thái ngoại tệ,trong đó thông qua giao dịch mua bán là chủ yếu.Chính vì vậy,trong thực tế chỉ cần quản lý tốt trạng thái mua bán ngoại tệ cũng đủ để ngăn ngừa rủi ro tỷ giá phát sinh. Đối với mỗi ngoại tệ,tại một thời điểm nếu tổng tài sản có lớn hơn tổng tài sản nợ(nội và ngoại bảng) thì ngoại tệ đó ở trạng thái trường.Khi đồng tiền này lên giá làm phát sinh lãi ngoại hối,và ngược lại khi đồng tiền nàygiảm giá sẽ phát sinh lỗ ngoại hối.Nếu tổng tài sản có nhỏ hơn tổng tài sản nợ thì ngoại tệ đó ở trạng thái đoản,khi đồng tiền này lên giá sẽ phát sinh lỗ ngoại hối và ngược lại khi đồng tiền này giảm giá sẽ phát sinh lãi ngoại hối. Tóm lại,nếu không duy trì trạng thái ngoại hối mở thì nhà kinh doanh không chịu rủi ro tỷ giá hoặc duy trì trạng thái ngoại hối mở nhưng tỷ giá không biến động thì rủi ro tỷ giá cũng không phát sinh.Tuy nhiên,một thực tế là: đã là nhà kinh doanh ngoại hối thì động cơ kiếm lãi chủ yếu thông qua việc tạo trạng thái và tỷ giá biến động càng nhanh, càng mạnh, càng khó dự đoán thì cơ hội kiếm lãi dành cho nhà kinh doanh càng nhiều.5.Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói chung và của L/C nói riêng. 5.1.Đối với hoạt động kinh doanh đối ngoại. Trước đây khi Việt Nam chỉ đặt quan hệ ngoại giao và thương mại với các nước phe XHCN(tức có cùng chế độ chính trị) và phát triển kinh tế theo mô hình các nước XHCN.Ngân hàng nhà nước thực hiện độc quyền trong quản lý ngoại thương ngoại hối(nghiêm cấm mọi hành vi tàng trữ,mua bán, kinh doanh ngoại tệ vàng), tất cả các hành vi này đều được thực hiện qua ngân hàng ngoại thương trung ương. Tỷ giá trong thời gian này cũng được thực hiện độc quyền do nhà nước áp đặt.Và lúc này nhà nước áp đặt một cơ chế đa tỷ giá: tỷ giá giữa các nước trong phe XHCN được thực hiện theo các hiệp định, còn với các nước ngoại phe XHCN thì đơn phương tuyên bố tỷ giá bằng cách tính tỷ giá dựa vào đồng Rupee của ấn độ. Chính cách làm này của Ngân Hàng Nhà Nước khiến cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ không trở thành một hoạt động phục vụ cho hoạt động kinh doanh đối ngoại.Tỷ giá trong thời gian này chỉ là một công cụ bút toán, kê biên tài sản mà thôi.Sau đại hội Đảng VI, ngân hàng nhà nước thực hiện cơ chế một tỷ giá: tỷ giá này không cố định mà điều chỉnh linh hoạt theo cơ chế thị trường.Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ kinh doanh đối ngoại một mặt do chủ trương, chính sách của nhà nước, mặt khác do tác động mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu hóa.Do vậy, hoạt động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng cũng không ngừng được mở rộng.Sự giao lưu hàng hóa không còn bị giới hạn bởi thị trường được mở rộng hơn bao giờ hết..Khi các hoạt động kinh doanh đối ngoại khác của ngân hàng như: nhờ thu,tín dụng chứng từ, chuyển tiền…phát triển,nhu cầu ngoại tệ cũng tăng lên rất nhiều cả về số lượng và chủng loại.Và ngược lại, khi hoạt động kinh doanh ngoại tệ của một NHTM phát triển tốt thì đó cũng là một yếu tố quan trọng thu hút nhiều khách hàng hơn nữa đặt quan hệ kinh doanh đối ngoại với ngân hàng mình. 5.2.Đối với ngân hàng. Thông qua hoạt động kinh doanh ngoại tệ ngân hàng có thể thu được những khoản lợi nhuận đáng kể từ: lợi nhuận kinh doanh chính từ hoạt động này và các khoản phí phát sinh xoay quanh hoạt động này, đồng thời tăng cường sức mạnh khả năng phòng chống rủi ro, khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ một mặt đảm bảo chắc chắn việc thực hiện thanh toán cho các khách hàng của ngân hàng giữa cac nước được trôi chảy, thỏa mãn tối đa nhu cầu càng cao của khách hàng, mặt khác góp phần tích cực vào việc đa dạng hóa các loại hình nghiệp vụ của ngân hàng(phát triển các hình thức thanh toán quốc tế, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác) Cùng với các hoạt động kinh doanh đối ngoại khác,kinh doanh ngoại tệ đã góp phần không nhỏ cho các ngân hàng trong nước, các ngân hàng ở các quốc gia khác nhau trên thế giới có quan hệ hợp tác kinh doanh với nhau và trở thành bạn hàng lâu năm của nhau. 5.3.Đối với nền kinh tế. Kinh doanh ngoại tệ ra đời và phát triển theo sát sự đòi hỏi của hoạt động thương mại quốc tế.Ngân hàng cung cấp vốn ngoại tệ cho các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu hàng hóa, mở rộng thị trường.Ngân hang sẽ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho doanh nghiệp cả trong những lúc thị trường sẵn ngoại tệ cũng như khi thị trường khan hiếm để doanh nghiệp có thể thanh toán đúng hạn với đối tác của mình. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ vì thế đã tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển.Đặc biệt, đối với một nước đang trong quá trình hội nhập quốc tế như Việt Nam, hoạt động kinh doanh ngoại tệ góp phần thúc đẩy mở rộng mối quan hệ kinh tế nội địa với kinh tế thế giới bên ngoài,dần khẳng định và nâng cao vị thế quốc gia trên thế giới. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Ở NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦU GIẤY. 1.Thực trạng hoạt động tín dụng chứng từ tại NHCT Cầu Giấy. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói chung và hoạt động tín dụng chứng từ nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của tỷ giá.Đặc biệt đối với một ngân hàng mới thành lập như NHCT cầu giấy, một đơn vị mà lượng dự trữ ngoại tệ chưa nhiều.Thực tế doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói chung và hoạt động tín dụng chứng từ nói riêng đã chứng minh nguồn thu từ chênh lệch tỷ giá chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu về kinh doanh ngoại tệ.Bên cạnh công tác đầu tư tín dụng chi nhánh đã tăng cường mở rộng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối ngoại đến nay đã mở trên 200L/C nhập trên 50 L/C xuất với giá trị khoảng 35triệu USD. Phục vụ kịp thời các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu làm tốt nhiệm vụ thanh toán quốc tế trực tiếp với nước ngoàI của chi nhánh cấp 1 được giao. Bên cạnh việc hoàn thiện những nghiệp vụ đã có như mua bán ngoại tệ nghiệp vụ tín dụng chứng từ thanh toán séc…thì phòng kinh doanh đối ngoại đã mở rộng và phát triển thêm các dịch vụ mới như dịch vụ chuyển tiền thanh toán nhanh Western Union đồng thời làm tốt công tác tư vấn cho khách hàng liên quan đến thanh toán quốc tế. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của phòng thanh toán xuất nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2007: Loại sản phẩm Tháng 3 năm 2007 3 tháng năm 2007 Số món Số tiền Số món Số tiền L/C nhập 0 - 17 1431992 Nhờ thu 5 225397.2 9 300225.9 TTR 16 430446.3 49 843695.6 L/C xuất 0 - 0 - Nhờ thu 0 - 1 2082.28 Bảo lãnh 9 1986081.2 65 30591468. Theo bảng trên ta thấy tình hình hoạt động 3 tháng đầu năm 2007 của NHCT cầu giấy là khá tốt.cụ thể: L/c nhập 3 tháng đầu năm là 17 món với giá trị là 1431992.14 tăng115,46% giá trị so với cùng kỳ năm trước,nhưng số món lại giảm 4 món.Điều đó cho thấy những món của L/C đã ngày càng có giá trị, Nhờ thu nhập 3 tháng đầu năm là 9 món với giá trị là 300225.9 trong khi 3 tháng đầu năm 2006 là 14 món với giá trị là 615781.5 như vậy là đã giảm cả về giá trị và số món cụ thể là 51% giá trị và 5 món. Nhờ thu xuất 3 tháng đầu năm 2007 là 1 món với giá trị 2082.28 trong khi 3 tháng đầu năm 2006 là 88719.6 với 5 món như vậy là đã giảm 97% một trong những lý do là chu trương ngân hàng chuyên dần sang các dịch vụ khác. Nghiệp vụ bao lãnh của ngân hàng cũng chiếm một phần rất lớn vớí 30591468.399 với tổng số 65 món như vậy đã tăng 68% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả hoạt động: Mặc dù mới đi vào hoạt động đồng thời vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng khác nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, NHCT cầu giấy đã đạt được mức đầu tư tín dụng tăng trưởng cao nhất toàn hệ thống.Cụ thể, ngân hàng đã đạt được một số chỉ tiêu như sau: Chỉ tiêu lợi nhuận hạch toán nội bộ tính đến hết năm 2006 đạt 105% Chỉ tiêu dư nợ cho vay và đầu tư đạt 700460.00 triệu đồng vượt kế hoạch 50.460.00 triệu đồng chỉ tiêu huy động vốn đạt 112% kế hoạch Trung ương giao. 2.Áp dụng mô hình để phân tích. Ta sẽ xem xét sự tác động của tỷ giá tác động tới hoạt động tín dụng chứng từ ở ngân hàng công thương chi nhánh cầu giấy thông qua một số mô hình kinh tế lượng với các chuỗi số liệu sau: Chuỗi số liệu về kết quả doanh thu của hoạt động tín dụng chứng từ ở ngân hàng công thương chi nhánh cầu giấy từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 3 năm 2007 Chuỗi số liệu về tỷ giá xuất và tỷ giá nhập của các đồng ngoại tệ như USD, EURO, JPY từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 2 năm 2007. chỉ số giá tiêu dùng của VN từ năm 2004 đến tháng 3 năm 2007. 2.1.Ta xem xét đến L/C xuất. Dạng hàm lý thuyết: Ta sẽ phân tích LC xuất phụ thuộc vào chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá xuất đồng USD, tỷ giá xuất JPY, tỷ giá xuất EUR Mô hình: LCX=LCX(USDX,JPYX,EURX,CSGTD) Trong đó LCX là giá trị LC xuất USDX là tỷ giá xuất đồng đô la mỹ. JPYX là tỷ giá xuất đồng yên nhật. EURX là tỷ giá xuất đồng bảng anh. CSGTD là chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam. Các biến nội sinh( biến được giải thích): đó là các biến mà về bản chất chúng phản ánh, thể hiện trực tiếp sự kiện hiện tượng kinh tế và giá trị của chúng phụ thuộc vào giá trị của các biến khác có trong mô hình. Biến nội sinh trong mô hình là LCX Các biến ngoại sinh( biến giải thích): là các biến độc lập với các biến khác trong mô hình, giá trị của chúng được xem là tồn tại bên ngoài mô hình. Các biến ngoại sinh trong mô hình là USDX, JPYX, EURX, CSGTD. ĐỀ XUẤT HÀM CỤ THỂ: Hàm tuyến tính: hàm này phản ánh quan hệ tỷ lệ không đổi giữa các biến. LCX=a0 + a1*USDX + a2*JPYX + a3*EURX + a4*CSGTD + U Hàm lôga tuyến tính: hàm này phản ánh quan hệ giữa các loga cơ số tự nhiên của các biến. Ln(LCX)=b0 + b1*ln(USDX) + b2*ln(JPYX) + b3*ln(EURX) + + b4*ln(CSGTD) + V Trong đó U,V là các nhiễu ngẫu nhiên. đối với chuỗi số liệu về LC xuất và các chuỗi khác ta có Ta thấy LCX có tính chu kỳ tuy nhiên có những khoảng thời gian có sự thay đổi mạnh rất có thể là do có sự tác động của tỷ giá.Ta sẽ xem xét cụ thể trong các phần tiếp theo. ước lượng mô hình ta được kết quả: (bảng1) Ln(LCX)=b0 + b1*ln(USDX) + b2*ln(JPYX) + b3*ln(EURX) + + b4*ln(CSGTD) + V Ta kiểm định sự khác không của các hệ số của mô hình: + Ho : C(5) =0 H1 : C(5) # 0 ta thấy kiểm định F có Pvalue=0.0000 bác bỏ giả thiết H0 -> hệ số C(5) có ý nghĩa thực sự + Ho : C(4) = 0 H1 : C(4) # 0 ta thấy kiểm định F có Pvalue=0.004624 bác bỏ giả thiết H0 -> hệ số C(4) có ý nghĩa thực sự + Ho : C(3) = 0 H1 : C(3) # 0 ta thấy kiểm định F có Pvalue=0.0000 bác bỏ giả thiết H0 -> hệ số C(3) có ý nghĩa thực sự + Ho : C(2) = 0 H1 : C(2) # 0. ta thấy kiểm định F có Pvalue=0.01648 bác bỏ giả thiết H0 ->hệ số C(2) có ý nghĩa thực sự + Ho : C(1) = 0 H1 : C(1) # 0. ta thấy kiểm định F có Pvalue=0.02456 bác bỏ giả thiết H0 ->hệ số C(1) có ý nghĩa thực sự Ta kiểm tra các khuyết tật của mô hình. + kiểm định phương sai sai số của mô hình bằng kiểm định WHITE: H0 :b1=b2=…=b4=0 (phương sai sai số đồng đều) H1: b21+b22 +…+b42 # 0 (phương sai sai số thay đổi) nhìn vào bảng trên ta thấy kiểm định F có Pvalue=0.587328>0.05 -> không có cơ sở bác bỏ H0 -> phương sai sai số đồng đều +kiểm định tự tương quan ta dựa vào kiểm định BG: H0 :không có sự tương quan bậc 1 H1 :có tự tương quan bậc1 nhìn vào bảng trên ta thấy kiểm định F có Pvalue=0.042<0.05 -> giả thiết H0 bị bác bỏ hay mô hình có tồn tại tự tương quan +kiểm định dạng hàm của mô hình dựa vào kiểm định Gamsey H0 :dạng hàm đúng H1 :dạng hàm sai ta thấy kiểm định F có Pvalue = 0.1670>0.05 -> không có cơ sở bác bỏ H0 -> dạng hàm đúng sửa mô hình (sửa tự tương quan): ta thấy kiểm định F có Pvalue = 0.1468>0.05 -> không có cơ sở bác bỏ H0 hay mô hình không có tự tương quan khi xem xét các kiểm định WHITE và Gamsey ta thấy phương sai sai số đồng đều và dạng hàm là dạng hàm đúng Như vậy ta được mô hình về LC xuất là: LOG(LCX) = -0.201945*LOG(USDX) - 0.674521OG(JPYX) - 0.4527*LOG(EURX) - 2.1675*LOG(CSGTD) + 30.1648 Ta sẽ hồi quy từng loại ngoại tệ tác động tới LCX +đối với đồng JPY: LOG(LCX) = -0.94539*LOG(JPYX) + 10.6687155 ta thấy tỷ giá nhập JPY có tác động đến LCX, khi tỷ giá JPYN tăng lên 1 đơn vị thì làm cho LCX giảm đi -0.945.còn khi loại bỏ tỷ giá nhập JPY thì LCX luôn là 10.668. + đối với đồng USD: LOG(LCX) = -0.851028226*LOG(USDX) + 28.34493573 ta thấy tỷ giá nhập USD có tác động đến LCX, khi tỷ giá USDN tăng lên 1 đơn vị thì làm cho LCX giảm đi -0.851.còn khi loại bỏ tỷ giá nhập USD thì LCX luôn là 28.34. +đối với đồng EUR: LOG(LCX) = -0.8629543839*LOG(EURX) + 18.76122568 ta thấy tỷ giá nhập EUR có tác động đến LCX, khi tỷ giá EURN tăng lên 1 đơn vị thì làm cho LCX giảm đi -0.862.còn khi loại bỏ tỷ giá nhập JPY thì LCX luôn là 18.76. +hồi quy đồng thời cả 3 loại ngoại tệ: (bảng 2) LOG(LCX) = -0.38320*LOG(USDX) - 0.5775888624*LOG(EURX) - 1.115566123*LOG(JPYX) + 28.95187168 Theo các mô hình hồi quy trên ta thấy:Các loại tỷ giá xuất của các ngoại tệ có tác động ngược chiều với LCX tức là: Với đồng USD ta có hệ số b1=- 0.2019<0 tức là khi tỷ giá giữa đồng USD và VND tăng lên 1 thì sẽ làm LCX giảm đi 0.2019 và ngược lại Với đồng JPY ta có hệ số b2=- 0.6745<0 tức là khi tỷ giá giữa đồng JPY và VND tăng lên 1 thì sẽ làm LCX giảm đi 0.6745 và ngược lại Với đồng EUR ta có hệ số b3=- 0.4527<0 tức là khi tỷ giá giữa đồng EUR và VND tăng lên 1 thì sẽ làm LCX giảm đi 0.4527 và ngược lại.Điều đó cho thấy các loại tỷ giá xuất của các ngoại tệ có tác động ngược chiều với LCX.nhưng sự tác động này là rất khác nhau. Đồng JPY có tác động nhiều nhất tới LCX(-0.6745) và đồng USD tác động ít nhất đến LCX(- 0.2019) Khi ta hồi quy từng loại ngoại tệ tác động LCX ta thấy đồng JPY tác động nhiều nhất đến LCX(-0.945) sau đó là đồng EUR(-0.8629) và tác động ít nhất đến LCX là USD(-0.851) Tương tự khi ta hồi quy cả 3 tỷ giá cùng tác động tới LCX mà không có yếu tố chỉ số giá tiêu dùng ta được kết quả: hệ số của EURX=-0.577, của JPYX=-1.1155, của USDX=-0.3832 ta cũng nhận được kết quả tương tự đồng JPY tác động nhiều nhất, sau đó là đồng EUR và cuối cùng là đồng USD. Các mô hình trên đều cho 1 kết quả là đồng JPY tác động nhiều nhất, sau đó là đồng EUR và cuối cùng là đồng USD. Điều này là khá chính xác vì trên thực tế ở ngân hàng công thương cầu giấy chủ yếu giao dịch bằng đồng JPY điều này khá trái ngược với các ngân hàng khác khi các ngân hàng khác chủ yếu chọn đồng USD làm ngoại tệ giao dịch chủ yếu. Như vậy kết luận tỷ giá đồng JPY tác động nhiều nhất đến hoạt động tín dụng chứng từ là có cơ sở. ta xem xét sự ảnh hưởng của chỉ số giá tiêu dùng đến LCX ta xem xét hệ số của mô hình xem có ý nghĩa hay không. Ta thấy hệ số của mô hình có ý nghĩa vì kiểm định F có Pvalue=0.0065<0.05.nên mô hình là: LOG(LCX) = -1.323104533*LOG(CSGIATD) + 16.56234057 ta thấy hệ số chỉ số giá tiêu dùng là -1.323<0.tức là quan hệ giữa 2 biến số này là ngược chiều,khi chỉ số giá tiêu dùng tăng lên 1 thì làm cho LCX giảm đi 1.323,điều này đúng với thực tế vì khi chỉ số giá tiêu dùng tăng tức là mọi người có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn khi đó xuất khẩu sẽ giảm,tuy vầy không phải lúc nào chỉ số giá tiêu dùng tăng thì làm cho xuất giảm vì xuất còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng ở đây các hệ số có ý nghĩa và mô hình được chấp nhận nên kết luận trên là được chập nhận. 2.2.Ta xem xét đến LCN: Dạng hàm lý thuyết: Ta sẽ phân tích LC nhập phụ thuộc vào chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá xuất đồng USD, tỷ giá xuất JPY, tỷ giá xuất EUR Mô hình: LCN=LCN(USDN,JPYN,EURN,CSGTD) Trong đó LCN là giá trị LC nhập USDN là tỷ giá nhập đồng đô la mỹ. JPYN là tỷ giá nhập đồng yên nhật. EURN là tỷ giá nhập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK3028.DOC
Tài liệu liên quan