Chuyên đề Ứng dụng định giá cổ phiếu nhờ mô hình SIM và APT vào xây dựng danh mục đầu tư và áp dụng tại BSC

Danh mục đầu tư rủi ro là danh mục chứa đựng các chứng khoán rủi ro. Tuy nhiên để đơn giản hóa về mặt lí thuyết, khi đề cập đến danh mục rủi ro người ta thường nói đến danh mục cổ phiếu.

a. Quản lí chủ động

Mục tiêu của chiến lược này là nhằm thu được lợi suất đầu tư cao hơn lợi suất của danh mục chuẩn hoặc thu được mức lợi nhuận trên trung bình ứng với một mức rủi ro nhất định. Quy trình quản lí danh mục chủ động:

- Xác định mục tiêu của khách hàng.

- Lập ra danh mục “thông thường” để làm căn cứ so sánh.

- Xây dựng một chiến lược và kết cấu danh mục đầu tư tối ưu thỏa mãn nhu của người đầu tư theo quy trình:

 Thực hiện phân tích những ngành và công ty riêng lẻ thỏa mãn mục tiêu đặt ra nhằm tìm cơ hội đầu tư tốt nhất.

 Tính toán xác định số lượng cổ phiếu trong danh mục sao cho đạt mức đa dạng hóa cao nhất trong phạm vi giới hạn của khoản tiền đầu tư.

 Phân bổ khoản đầu tư: những ngành nghề có xu hướng tốt được phân bổ với tỉ trọng lớn hơn, trong đó cần tập trung vào cổ phiếu có tiềm năng hoặc tạm thời bị định giá thấp. Tuy nhiên đối với nhà quản lí danh mục chuyên nghiệp có thể thực hiện phân bổ theo nguyên tắc tìm danh mục tối ưu của mô hình Markowitz.

b. Quản lí thụ động

Đây là chiến lược mua cổ phiếu theo một chỉ số chuẩn nào đó và nắm giữ lâu dài nhưng đôi khi danh mục cũng cần được cơ cấu lại khi phải tái đầu tư các khoản cổ tức nhận về và do có một số cổ phiếu bị hợp nhất hoặc trượt khỏi danh sách trong chỉ số chuẩn. Hiệu quả của danh mục này được đánh giá dựa trên khả năng của người quản lí danh mục trong việc tuân theo chỉ số chuẩn tức là khả năng giảm thiểu những sai lệch so với chỉ số chuẩn.

Các phương pháp xây dựng danh mục cổ phiếu thụ động:

- Lặp lại hoàn toàn một chỉ số nào đó. Phương pháp này giúp các nhà quản lí chắc chắn thu được kết quả đầu tư giống kết quả của chỉ số nhưng có hai vấn đề:

 Chí phí giao dịch lớn cói thể làm giảm lợi suất đầu tư.

 Luồng cố tức nhận về rải rác nên tái đầu tư bị phân tán.

- Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp này hạn chế chi phí giao dịch vì số lượng chứng khoán mua vào ít nhưng không đảm bảo lợi suất đầu tư đạt được sẽ tương tự lợi suất thu nhập của chỉ số chuẩn.

 

doc63 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2077 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Ứng dụng định giá cổ phiếu nhờ mô hình SIM và APT vào xây dựng danh mục đầu tư và áp dụng tại BSC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lãi từ trái phiếu… Nhận được khoản lợi vốn ( hoặc bị lỗ vốn) khi nhà quản lí quỹ bán ra một phần trong danh mục đầu tư để thu lợi nhuận. Được hưởng lợi từ những thay đổi có lợi trong giá trị thị trường. Chứng khoán có thể chuyển đổi Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một chứng khoán khác. Thông thường có cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường. Ưu điểm của chứng khoán chuyển đổi Nhà đầu tư có kinh nghiệm sử dụng chứng khoán chuyển đổi để rào chắn rủi ro trước những dao động của giá thị trường. Chứng khoán chuyển đổi đem lại tiềm năng về một khoản lợi vốn thông qua sự tăng giá của cổ phiếu phổ thông, đồng thời một sự bảo vệ khi giá thị trường của cổ phiếu phổ thông rơi xuống dưới giá trị chuyển đổi. Lãi nhận được từ trái phiếu chuyển đổi nói chung cao hơn cỏ tức do cổ phiếu tương đương trả. Các chứng khoán chuyển đổi có tác dụng bảo vệ trong trường hợp lạm phát và giá thị trường của cổ phiếu phổ thông và cả trái phiếu chuyển đổi đều tăng lên cùng với lạm phát. Bất lợi của chứng khoán chuyển đổi Lợi suất của chứng khoán chuyển đổi thường thấp hơn so với trái phiếu thông thường. Trong trường hợp phải thanh lí, trái phiếu chuyển đổi đứng sau các khoản nợ khác của công ty phát hành về thứ tự ưu tiên đòi tài sản. Rủi ro tùy thuộc vào sức mạnh tổng thể của công ty phát hành. Khi lãi suất thị trường giảm thì rủi ro trái phiếu chuyển đổi bị công ty phát hành gọi mua lại sẽ tăng lên. Khi đó công ty phát hành có thể tái tài trợ các công cụ chuyển đổi của mình bằng những khoản nợ khác rẻ hơn. Các nhà đầu tư có thể gặp rủi ro pha loãng cổ phiếu phổ thông của công ty khi giá trị của cổ phiếu phổ thông giảm sút do lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành bị tăng lên do chuyển đổi hay do có những phát hành cổ phiếu phổ thông mới. Nếu xảy ra sự thâu tóm đối với công ty phát hành bằng hình thức vay để mua, các nhà đầu tư có thể chỉ còn lại những chứng khoán không thể chuyển đổi được, có lợi suất thấp hơn các khoản nợ khác của công ty. Chứng khoán phái sinh Quyền mua cổ phần Quyền mua cổ phần là quyền ưu tiên mua trước dành cho các cổ đông hiện hữu của một công ty cổ phần được mua một số lượng cổ phần trong một đợt phát hành cổ phiếu phổ thông mới, tương ứng với tỉ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty tại một mức giá xác định thấp hơn mức giá chào mời ra công chúng và trong một thời hạn nhất định. Đặc điểm của quyền mua cổ phần Mức giá đăng kí trong tất cả các dạng quyền mua cổ phần đều thấp hơn mức giá hiện hành của cổ phiếu vào thời điểm quyền được phát hành do: Rủi ro có thể xảy ra khi giá thị trường giảm trong thời hạn phát hành quyền và điều đó có thể phá hoại sự thành công của đợt phát hành. Mức chênh lệch đáng kể này làm tăng tính hấp dẫn của đợt phát hành. Mỗi cổ phần đang lưu hành được đi kèm một quyền. Số lượng quyền cần thiết để mua một cổ phần mới được quy định tùy đợt phát hành. Các công ty thường xác định số lượng quyền cần mua một cổ phần mới như sau: Số lượng quyền cần để mua một cổ phần mới = Số lượng cổ phần cũ đang lưu hành : Số lượng cổ phần mới. Nếu các cổ đông không muốn thực hiện quyền, họ có thể bán chúng trên thị trường trong thời gian quyền chưa hết hạn. Giá của quyền có thể lên hay xuống trong thời gian chào bán do giá thị trường của cổ phiếu tăng hay giảm. Chứng quyền Chứng quyền là một loại chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền được mua một số lượng xác định một loại chứng khoán khác với một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. Đặc điểm Chứng quyền được phát hành bởi các công ty phát hành chứng khoán cơ sở. Khi các chứng quyền được thực hiện làm tăng dòng tiền vào cho công ty và làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường. Người sở hữu chứng quyền khong có quyền cỏ đông trong công ty, không được nhận cổ tức và không có quyền biểu quyết. Các điều khoản được ghi rõ trên chứng quyền: số cổ phiếu được mua theo mỗi chứng quyền, giá thực hiện và ngày hết hạn của chứng quyền. Tại thời điểm phát hành chứng quyền, giá mua cồ phiếu ghi trong chứng quyền cao hơn giá thị trường của cổ phiếu cơ sở, giá đó có thể cố định hoặc tăng lên định kì. Giá trị của chứng quyền Giá trị của chứng quyền được quyết định bởi giá trị đầu tư (giá trị nội tại) và độ dài thời hạn của chứng quyền. Giá trị nội tại bắng số lượng cổ phiếu được mua trên mỗi chứng quyền nhân với chênh lệch giá thị trường và giá mua cổ phiếu ghi trên chứng quyền. Nói chung, thời gian cho đến khi hết hạn càng dài thì giá trị của chứng quyền càng cao. Hợp đồng kì hạn Hợp đồng kì hạn là một thỏa thuận giữa một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa có khối lượng xác dịnh, tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. Giá cả hàng hóa do hai bên tự thỏa thuận dựa theo những ước tính cá nhân. Vào thời điểm giao nhận hàng hóa giá của nó có thể thay đổi, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã kí kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai bên mua bán sẽ bị thiệt hại do cam kết một mức giá thấp hơn( đối với bên bán) hoặc cao hơn ( đối với bên mua). Như vậy, khi tham gia hợp đồng kì hạn cả hai bên đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng như lợi nhuận tiềm năng của mình. Mỗi bên tham gia hợp đồng đều phụ thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thực hiện hợp đồng do vậy rủi ro thanh toán sẽ xảy ra khi một trong hai bên không thực hiện hợp đồng. Hợp đồng tương lai Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng sẽ mua hoặc bán một hàng hóa nào đó tại một thời hạn xác định trong tương lai theo mức giá đã định trước. Cơ chế giao dịch hợp đồng tương lai Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận pháp lí chắc chắn giữa một người mua hoặc một người bán và một sở giao dịch có uy tín hoặc trung tâm thanh toán của sở giao dịch đó. Mức giá các bên thỏa thuận giao dịch trong tương lai được gọi là giá hợp đồng tương lai. Thời hạn ấn định để các bên tiến hành giao dịch là thời hạn thanh toán hay thời hạn giao nhận. Thoát khỏi một vị thế Một bên của hợp đồng tương lai có hai lựa chọn để giải tỏa khỏi một vị thế: Vị thế có thể được thanh lí trước thời hạn thanh toán: bên tham gia phải mở một vị thế triệt tiêu trong cùng hợp đồng. Đối với người mua hợp đồng tương lai thì phải bán cùng một lượng hợp đồng tương lai tương tự. Chờ cho tới hạn thanh toán. Lúc này, bên mua sẽ nhận lượng tài sản cơ sở với giá đã thỏa thuận còn bên bán sẽ thanh lí vị thế bằng việc giao hàng theo giá thỏa thuận. Quyền chọn Một quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua hoặc bán một khối lượng nhất định hàng hóa tại một mức giá xác định trong thời hạn nhất định. Một hợp đồng quyền chọn cơ bản bao gồm 4 đặc điểm: Loại quyền: quyền chọn bán hay quyền chọn mua. Tên hàng hóa cơ sở và khối lượng mua (bán) theo quyền. Ngày đáo hạn: ngày mà sau đó quyền hết giá trị Giá thực hiện quyền: mức giá mà tài sản cơ sở được mua hoặc bán. Chi phí mà người mua quyền bỏ ra trước hết là sự phản ánh giá trị nội tại của quyền cộng thêm bất kì khoản phụ trội nào. Mức phụ trội cao hơn giá trị nội tại gọi là giá trị thời gian. Giá trị nội tại là giá trị mà người nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận được bằng cách thực hiện quyền ngay lập tức. Giá trị nội tại của một quyền thấp nhất sẽ bằng không. Giá trị thời gian của quyền là khoản trội ra giữa giá của một quyền và giá trị nội tại của nó. NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ DANH MỤC ĐẦU TƯ Khái niệm và vai trò của đầu tư theo danh mục Khái niệm danh mục đầu tư Danh mục đầu tư chứng khoán là các khoản đầu tư của một cá nhân hoặc tổ chức vào việc nắm giữ một hoặc nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, đầu tư bất động sản, tài sản tương đương tiền hoặc các tài sản khác. Mục đích là giảm thiểu rủi ro bằng đa dạng hóa danh mục đầu tư. Trên cơ sở các tài sản đầu tư, nhà đầu tư lập một danh mục đầu tư bao gồm các tài sản khác nhau. Nguyên tắc là “không bỏ trứng vào một giỏ”, các nhà đầu tư tạo ra một danh mục có rủi ro thấp nhất - rủi ro của thị trường (rủi ro hệ thống). Vai trò của đầu tư theo danh mục Đối với nhà đầu tư chứng khoán Đối với nhà đầu tư trên thị trường, đầu tư chứng khoán là một hoạt động đầu tư mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, đầu tư chứng khoán luôn hàm chứa rủi ro cao. Khi nhà đầu tư thực hiện đầu tư đơn lẻ vào một loại cổ phiếu, rủi ro rất lớn. Vì vậy, nhà đầu tư cần thiết phải xác định một danh mục đầu tư cho phù hợp với mức chấp nhận rủi ro. Sự cần thiết của đầu tư bằng danh mục thể hiện theo khía cạnh sau: Thứ nhất, đầu tư chứng khoán theo danh mục đảm bảo được các yêu cầu về lợi suất đầu tư. Khi nhà đầu tư tiến hành đầu tư theo danh mục, nhà đầu tư có thể điều chỉnh danh mục để phù hợp với lợi suất yêu cầu. Thứ hai, đầu tư bằng danh mục đầu tư giúp nhà đầu tư đa dạng hóa rủi ro. Khi đầu tư theo hình thức đơn lẻ, cổ phiếu biến động tốt sẽ mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, khi cổ phiếu đó mất giá hoặc doanh nghiệp phát hành bị phá sản, nhà đầu tư sẽ bị mất lớn. Khi nhà đầu tư thực hiện đầu tư theo danh mục, các rủi ro riêng của chứng khoán đã được đa dạng hóa. Vì vậy, nhà đầu tư xác định được danh mục đầu tư hiệu quả, phù hợp với nhu cầu lợi nhuận của nhà đầu tư. Thứ ba, với hình thức đầu tư bằng danh mục, các nhà đầu tư có thể đầu tư vốn của mình vào chứng khoán bằng cách đầu tư gián tiếp. Tức là hình thức đầu tư thông qua các tổ chức chuyên nghiệp. Theo hình thức này, nhà đầu tư sẽ làm giảm chi phí giám sát. Nhà đầu tư uỷ thác cho công ty tài chính, quỹ đầu tư. Họ sẽ không phải bỏ ra quá nhiều chi phí giám sát đối với các chứng khoán. Các tổ chức được uỷ thác sẽ quản lý danh mục đầu tư. Với khoản phí uỷ thác, công ty được uỷ thác sẽ quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư. Đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán Các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên TTCK nhằm mục đích thu được nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư chứng khoán. Đó là phần doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty. Khi TTCK ngày càng phát triển và hoàn thiện, đầu tư chứng khoán là một lĩnh vực mà các tổ chức kinh doanh gia tăng nguồn lợi nhuận. Đầu tư bằng danh mục đầu tư giúp công ty thu được các khoản lợi nhuận dự tính trong khi vẫn đảm bảo khả năng an toàn hoạt động. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán đáp ứng được yêu cầu về an toàn vốn đầu tư nhờ vào đa dạng hóa. Do đó, đầu tư bằng danh mục đầu tư là thật sự cần thiết đối với các nhà đầu tư tổ chức khi tham gia vào TTCK. Một số đặc trưng của danh mục Xét N tài sản rủi ro, lợi suất các tài sản (i=1…N) là biến ngẫu nhiên cóphân phối chuẩn với và Var() =.Kí hiệu: Cov() = : hiệp phương sai giữa tài sản i và tài sản j. V= : ma trận hiệp phương sai. Vectơ lợi suất các tài sản: .Vectơ lợi suất kì vọng các tài sản: : ma trận chuyển vị của ma trận tỉ trọng các tài sản trong danh mục. Danh mục P có vectơ tỉ trọng Lợi suất của danh mục P: Lợi suất kì vọng của danh mục P: . Phương sai của danh mục P: =. Độ dao động của danh mục: Các tham số là do thị trường quyết định nên các nhà đầu tư chỉ thay đổi tỉ trọng trong danh mục P. Nguyên lí đa dạng hóa Quá trình phân tán và tối thiểu hóa rủi ro là một hình thức đa dạng hóa. Theo đó, các nhà đầu tư nên đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau để tạo thành một danh mục đầu tư sao cho tổng rủi ro toàn bộ danh mục sẽ được giới hạn ở mức nhỏ nhất. Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, ta đã chỉ ra rằng mỗi một loại chứng khoán đều tiểm ẩn hai loại rủi ro là rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Rủi ro hệ thống là rủi ro của thị trường và ảnh hưởng đến tất cả các chứng khoán. Rủi ro hệ thống không thể tránh được bằng hình thức đa dạng hóa. Ngược lại, rủi ro phi hệ thống là loại rủi ro bắt nguồn từ chính tổ chức phát hành. Rủi ro phi hệ thống có thể hạn chế bằng đa dạng hóa đầu tư. Khi hai hay nhiều chứng khoán tham gia tạo thành một danh mục đầu tư, chúng sẽ tương quan với nhau tạo thành một kết quả chung cho cả danh mục. Độ rủi ro danh mục cao hay thấp phụ thuộc vào mối tương tác của các chứng khoán với các chứng khoán còn lại trong danh mục. Như vậy, rủi ro hệ thống là một trong những yếu tố quyết định mức doanh lợi dự kiến của một tài sản. Vì thế chúng ta cần biết cách thức đo mức độ rủi ro hệ thống cho các khoản đầu tư khác nhau. Thước đo mà chúng ta sẽ sử dụng là hệ số Bêta (β). Đây là lý do khi phân tích rủi ro của từng cổ phiếu riêng lẻ để đưa vào danh mục đầu tư, nhà đầu tư cần phải quan tâm nhiều tới rủi ro hệ thống. Hệ số β cho ta biết mức độ rủi ro có hệ thống của một loại tài sản là bao nhiêu. Theo định nghĩa một tài sản có β = 0,5 nghĩa là mức độ rủi ro có hệ thống của tài sản này bằng một nửa so với mức rủi ro trung bình của một tài sản. Cách xác định rủi ro hệ thống được xác định dựa vào mô hình CAPM. Tổng rủi ro của danh mục bằng tổng của rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Mối quan hệ là ngược chiều nhau. Khi số lượng chứng khoán càng nhiều, rủi ro phi hệ thống của danh mục càng nhỏ, kéo theo rủi ro của danh mục càng nhỏ. Rủi ro này sẽ bằng với rủi ro thị trường. Vì vậy, đa dạng hóa giúp giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, các danh mục đa dạng hoá vẫn phải chịu một mức rủi ro tiềm ẩn đó là rủi ro hệ thống. Lí thuyết thị trường hiệu quả Trong nghiên cứu, các nhà kinh tế nhận thấy rằng việc quan sát các biến số kinh tế có thể lý giải và dự đoán được sự phát triển của nền kinh tế. TTCK cũng vậy, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng giá chứng khoán thay đổi một cách ngẫu nhiên. Giả thiết rằng giá chứng khoán phản ánh triển vọng của tổ chức phát hành, sự biến đổi ngẫu nhiên của giá chứng khoán theo tình hình của công ty chính là một bằng chứng của một thị trường hoạt động tốt, hiệu quả. Giá chứng khoán biến động dựa vào các thông tin mới của thị trường, không dự đoán được. Do đó ta có thể lập luận rằng giá của chứng khoán là một chuỗi ngẫu nhiên. Khi giá của chứng khoán không thể dự đoán được, đó là bằng chứng của thị trường không hiệu quả. Vậy, thị trường hiệu quả là thị trường mà ở đó giá của các chứng khoán phản ánh toàn bộ thông tin của thị trường. Giả thuyết về thị trường hiệu quả bao gồm ba cấp độ: EMH cấp thấp. Khi giá chứng khoán phản ánh toàn bộ các thông tin trong quá khứ. TTCK là thị trường phải đảm bảo nguyên tắc công khai và minh bạch, công bằng. Các nhà đầu tư tham gia vào thị trường đều biết mọi thông tin trong quá khứ. Khi đó, các thông tin trên thị trường đều được mọi nhà đầu tư sử dụng. EMH cấp trung. Khi giá chứng khoán không những phản ánh toàn bộ thông tin trong quá khứ mà còn phản ánh các thông tin ở hiện tại như tình hình sản xuất của công ty, cơ cấu tài sản của công ty…Nhà đầu tư có thể nhận thấy giá chứng khoán phản ánh các thông tin công khai của công ty. EMH cấp cao. Giá chứng khoán phản ánh mọi thông tin của công ty không những ở trong quá khứ mà cả thông tin nội bộ không được công bố. Thông thường, những nhà đầu tư có được các thông tin này là các thành viên nội bộ hoặc những người có quan hệ nhất định đối với các thành viên nội bộ của công ty. Khi này, các thông tin nội bộ có thể được mua trên thị trường nhằm tận dụng cơ lợi về chênh lệch thông tin. LÍ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN LÍ DANH MỤC ĐẦU TƯ Khái niệm Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán (gọi tắt là quản lý danh mục đầu tư) là việc xây dựng một danh mục các loại chứng khoán, tài sản đầu tư đáp ứng tốt nhất của chủ đầu tư và sau đó thực hiện theo dõi điều chỉnh các danh mục này nhằm tái tối ưu hoá danh mục để đạt được các mục tiêu đầu tư đề ra. Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chủ đầu tư quan tâm là mức độ rủi ro mà họ chấp nhận, và đây là cơ sở để công ty thực hiện quản lý danh mục đầu tư / quản lý quỹ xác định danh mục đầu tư sao cho lợi tức thu được là tối ưu với rủi ro không vượt quá mức chấp nhận đã định trước. Nội dung quản lí danh mục đầu tư Xác định mục tiêu đầu tư Có hai loại nhà đầu tư trên thị trường đó là: Nhà đầu tư thô (Gross): họ quan tâm đến lợi suất đầu tư nên sẽ lựa chọn danh mục để đạt được lợi suất kì vọng với mức rủi ro chấp nhận được ( nhà đầu tư tối đa hóa lợi ích). Nhà đầu tư ròng (Net) họ quan tâm đến việc đáp ứng kịp thời cac skhoản chi trả trong tương lai nên cần có ăn khớp giữa các khoản nợ và có trong bảng cân đối tài chính ( nhằm tránh tình trạng vỡ nợ). Nguyên tắc của nhà đầu tư ròng đó là “an toàn là trên hết”, mục tiêu nhà đầu tư ròng là phòng hộ. Nội dung, chức năng của quản lí danh mục đầu tư Thiết lập và phân tích danh mục tối ưu cho bản thân hoặc khách hàng: Căn cứ vào thông tin thị trường. Điều chỉnh danh mục khi thị trường biến động, chủ yếu là điều chỉnh hệ số của tài sản để thay đổi của danh mục. Khi thị trường sôi động (Bull Market) thì bán tài sản có hệ số thấp và mua tài sản có hệ số cao. Khi thị trường trầm lắng (Bear Market) làm giảm của danh mục bằng cách bán tài sản có cao và mua tài sản có thấp. Đánh giá thực thi danh mục: định kì đánh giá kết quả thực thi danh mục đã xây dựng. Một danh mục có các chỉ tiêu đạt mức lớn hơn chỉ tiêu của danh mục đối chứng thì danh mục đó tốt. Các chiến lược quản lí danh mục đầu tư Quản lí danh mục trái phiếu Quản lí thụ động Quản lí thụ động là chiến lược mua và nắm giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn mà không cần quan tâm đến các biến động lãi suất. Các bước tiến hành khi thực hiện chiến lược đầu tư thụ động: Lựa chọn chỉ số trái phiếu: Trên thị trường có nhiếu loại chỉ số trái phiếu với các mức rủi ro khác nhau, do vậy đầu tiên để quyết định nên đầu tư theo danh mục loại nào nhà quản lí danh mục đầu tư thụ động cần xem xét hai yếu tố: Mức độ rủi ro thanh toán mà người đầu tư có thể chấp nhận và mục tiêu người đầu tư đề ra. Phương pháp đầu tư: Sau khi lựa chọn được chỉ số trái phiếu nhà quản lí thụ động sẽ xây dựng danh mục đầu tư theo phiên bản của chỉ số đó. Một số cách có thể tiến hành: Mua tất cả các trái phiếu có trong chỉ số chuẩn với tỉ trọng đầu tư bằng tỉ trọng trái phiếu đó chiếm trong chỉ số chuẩn đã chọn. Mua chọn lọc số lượng nhất định các trái phiếu có trong chỉ số chuẩn đã lựa chọn.Để đảm bảo thực hiện chiến lược theo phương pháp này nhà quản lsi danh mục có thể sử dụng hai phương pháp sau: Phương pháp chia nhỏ: phân chia chỉ số theo các nhóm nhỏ đại diện cho những đặc tính khác nhau của chỉ số. Sau đó chọn một số trái phiếu có các thông số đại diện cho từng nhóm nhỏ. Tổng số tiền đầu tư vào từng nhóm nhỏ dựa trên tỉ trọng giá trị nhóm đó trong chỉ số chuẩn. Phương pháp tối ưu hóa: Nhà quản lí danh mục đầu tư phải xây dựng danh mục vừa ăn khớp với các nhóm chia nhỏ trên vừa tuân theo một số điều kiện và đồng thời còn phải tối ưu mục tiêu đề ra. Phương pháp này rất phức tạp, chỉ các nhà quản lí đầu tư chuyên nghiệp mới có thể thực hiện dược. Quản lí chủ động Chiến lược đầu tư chủ động là phương pháp mà nhà quản lí dùng khả năng dự đoán và thủ thuật đầu tư để xây dựng các danh mục đầu tư đạt mức sinh lợi cao hơn mức sinh lời của thị trường. Một số phương pháp được sử dụng: Chiến lược hoán đổi: Chiến lược này hay còn gọi là lựa chọn chứng khoán riêng lẻ và được thực hiện theo một số nguyên tắc sau: Đánh giá hai loại trái phiếu tương đương chất lượng và thời gian đáo hạn, chuyển từ loại có coupon thấp sang loại có coupon cao nhưng giá lại không cao hơn để hi vọng thu được lợi suất cao hơn. Khai thác đánh giá sai tạm thời của thị trường về trị giá chứng khoán. Dự đoán mức độ tín nhiệm của một công ty có xu hướng tăng lên và mua ngay loại trái phiếu này đồng thời bán luôn loại tương đương không có triển vọng. Tuy nhiên, các chiến lược hoán đổi trên cũng có rủi ro mà nhà quản lí cần chú ý: Trái phiếu được hoán đổi chưa chắc có chất lượng tương đồng với trái phiếu ban đầu. Các loại trái phiếu thường có thời gian đáo hạn và coupon tương tự chứ không giống nhau nên sẽ khác nhau về độ lồi do vậy sự chênh lệch lợi suất trên thị trường có thể là sự trả giá cho độ lồi khác nhau chứ chưa hẳn do thị trường định giá sai. Chiến lược dự đoán lãi suất: Mấu chốt của phươmg pháp là phải dự đoán được xu hướng biến động của lãi suất để xây dựng danh mục nhạy cảm với biến động đó. Thời gian đáo hạn bình quân là đơn vị đo mức nhạy cảm của trái phiếu với sự biến động lãi suất nên khi nhà quản lí dự đoán lãi suất giảm thì cần xây dựng danh mục đầu tư có thời gian đáo hạn bình quân dài và ngược lại. Chiến lược dự đoán chênh lệch đường cong lãi suất: Dự đoán chênh lêch đường cong lãi suất là dự đoán sự khác nhau trong xu hướng biến động của lãi suất hai kì hạn khác nhau của rmột loại trái phiếu. Khi dự đoán mức chênh lệch giảm thì mua trái phiếu dài hạn đồng thời bán trái phiếu ngắn hạn và ngược lại. Tuy nhiên vẫn cần đề phòng trường hợp rủi ro biến động lãi suất sẽ làm nhà đầu tư thua lỗ, do vậy cần kết hợp cả phương pháp trung hòa rủi ro lãi suất. Chiến lược dự đoán mức biến động lãi suất: Phương pháp này cần dự đoán mức biến động của lãi suất, tức lãi suất sẽ biến động nhiều hay ít nhưng biến động đó phải là song song. Nếu dự đoán lãi suất sẽ biến động mạnh thì chọn đầu tư vào danh mục có độ lồi cao hơn (Barbell) còn lãi suất ổn định thì chọn danh mục có độ lồi thấp (Bullet). Tất cả các phương án trên đều phải đảm bảo thời gian đáo hạn bình quân bằng kì đầu tư. Quản lí bán chủ động Để danh mục đạt được mục tiêu đề ra và phòng tránh rủi ro hệ thống, các nhà quản lí danh mục một mặt thiết lập danh mục theo phương pháp thụ động một mặt quản lí danh mục theo phương pháp chủ động đây được gọi là quản lí bán chủ động. Trung hòa rủi ro là phương pháp phổ biển trong chiến lược loại bỏ rủi ro cho danh mục. Đây là biện pháp xây dựng danh mục trái phiếu sao cho khi lãi suất biến động thì rủi ro giá và rủi ro tái đầu tư triệt tiêu nhau nên danh mục không bị ảnh hưởng. Loại bỏ rủi ro cho từng danh mục đầu tư: nhà quản lí danh mục cần xây dựng danh mục sao cho thời gian đáo hạn bình quân của danh mục khớp với kì đầu tư dự kiến (với điều kiện lãi suất các loại kì hạn như nhau và biến động song song tại mọi thời điểm).Tuy nhiên thời gian đáo hạn bình quân sẽ biến đổi trong giai đoạn đầu tư nên nhà quản lí danh mục thường xuyên phải cơ cấu lại danh mục. Loại bỏ rủi ro cho toàn bộ tổng tài sản quản lí: Trung hòa rủi ro là biện pháp hữu hiệu để cân đối sự biến động giá trị của tài sản và nghĩa vụ nợ trước sự biến động lãi suất, bảo đảm cho vốn sở hữu không bị tác động hoặc cân đối các dòng tiền thu được với nghĩa vụ phải trả nợ của tổ chức đó. Có hai cách trung hòa rủi ro: Khớp thời gian đáo hạn bình quân: Chỉ thực thực hiện khi không xác định được các dòng tiền phải trả tại các thời điểm khác nhau trong tương lai. Nhưng cách này có hạn chế là luôn phải theo dõi và cơ cấu lại danh mục đi kèm với nhiều tốn kém. Cần lưu ý chiến lược này có tác dụng ngăn ngừa rủi ro nên khi lãi suất biến động theo chiều hướng có lợi thì giá trị tài sản ròng sẽ không biến động theo chiều hướng tốt như nó có thể đạt được nếu không trung hòa. Khớp các dòng tiền: Khi xác định được các dòng nghĩa vụ phải trả trong tương lai ta có thể xây dựng danh mục khớp các dòng tiền của tài sản với các dòng nghĩa vụ đó nhưng đảm bảo khối giá trị khoản đầu tư ít tốn kém nhất. Quản lí danh mục đầu tư rủi ro Danh mục đầu tư rủi ro là danh mục chứa đựng các chứng khoán rủi ro. Tuy nhiên để đơn giản hóa về mặt lí thuyết, khi đề cập đến danh mục rủi ro người ta thường nói đến danh mục cổ phiếu. Quản lí chủ động Mục tiêu của chiến lược này là nhằm thu được lợi suất đầu tư cao hơn lợi suất của danh mục chuẩn hoặc thu được mức lợi nhuận trên trung bình ứng với một mức rủi ro nhất định. Quy trình quản lí danh mục chủ động: Xác định mục tiêu của khách hàng. Lập ra danh mục “thông thường” để làm căn cứ so sánh. Xây dựng một chiến lược và kết cấu danh mục đầu tư tối ưu thỏa mãn nhu của người đầu tư theo quy trình: Thực hiện phân tích những ngành và công ty riêng lẻ thỏa mãn mục tiêu đặt ra nhằm tìm cơ hội đầu tư tốt nhất. Tính toán xác định số lượng cổ phiếu trong danh mục sao cho đạt mức đa dạng hóa cao nhất trong phạm vi giới hạn của khoản tiền đầu tư. Phân bổ khoản đầu tư: những ngành nghề có xu hướng tốt được phân bổ với tỉ trọng lớn hơn, trong đó cần tập trung vào cổ phiếu có tiềm năng hoặc tạm thời bị định giá thấp. Tuy nhiên đối với nhà quản lí danh mục chuyên nghiệp có thể thực hiện phân bổ theo nguyên tắc tìm danh mục tối ưu của mô hình Markowitz. Quản lí thụ động Đây là chiến lược mua cổ phiếu theo một chỉ số chuẩn nào đó và nắm giữ lâu dài nhưng đôi khi danh mục cũng cần được cơ cấu lại khi phải tái đầu tư các khoản cổ tức nhận về và do có một số cổ phiếu bị hợp nhất hoặc trượt khỏi danh sách trong chỉ số chuẩn. Hiệu quả của danh mục này được đánh giá dựa trên khả năng của người quản lí danh mục trong việc tuân theo chỉ số chuẩn tức là khả năng giảm thiểu những sai lệch so với chỉ số chuẩn. Các phương pháp xây dựng danh mục cổ phiếu thụ động: Lặp lại hoàn toàn một chỉ số nào đó. Phương pháp này giúp các nhà quản lí chắc chắn thu được kết quả đầu tư giống kết quả của chỉ số nhưng có hai vấn đề: Chí phí giao dịch lớn cói thể làm giảm lợi suất đầu tư. Luồng cố tức nhận về rải rác nên tái đầu tư bị phân tán. Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docỨng dụng định giá cổ phiếu nhờ mô hình SIM và APT vào xây dựng danh mục đầu tư và áp dụng tại BSC.DOC
Tài liệu liên quan