Mục lục
Lời mở đầu 5
Chương I: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ E-Banking và lý thuyết phát triển thị trường
I. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ E-Banking 7
I.1 Khái niệm chung 7
I.1.1 Khái niệm về thương mại điện tử 7
I.1.2 Khái niệm về dịch vụ E-Banking 8
I.2. Qúa trình hình thành và phát triển của dịch vụ E-Banking 8
I.3. Các hình thức của dịch vụ E-Banking 10
I.3.1. Dịch vụ ngân hàng qua máy ATM 10
I.3.2. Dịch vụ ngân hàng tại nhà ( Home Banking hay PC Banking ) 11
I.3.3 Internet Banking 11
I.3.4. Một số dịch vụ khác 12
I.4. Đối tượng tham gia dịch vụ E –Banking 12
I.4.1. Ngân hàng thương mại 12
I.4.2. Khách hàng 13
I.5. Điều kiện để ứng dụng dịch vụ E – Banking 13
I.5.1. Hạ tầng cơ sở công nghệ 13
I.5.2. Vấn đề an toàn và bảo mật 14
I.5.3. Hạ tầng cơ sở pháp lý 15
I.6. Ưu nhược điểm của dịch vụ E-Banking 15
I.6.1. Đối với khách hàng 15
I.6.2. Đối với ngân hàng 18
II. Lý thuyết phát triển thị trường 19
II.1. Khái niệm thị trường 19
II.2. Phân đoạn thị trường 19
II.2.1. Khái niệm 19
II.2.2. Yêu cầu phân đoạn thị trường 19
II.2.3. Tiêu chí để phân đoạn thị trường 20
II.3. Định vị sản phẩm 22
II.4. Các chiến lược phát triển thị trường 24
II.4.1. Thâm nhập thị trường 24
II.4.2. Phát triển thị trường 25
II.4.3. Mở rộng thị trường 25
II.4.4. Đa dạng hóa 25
Chương II: Thực trạng ứng dụng dịch vụ E-Banking và phát triển thị trường tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 28
I. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 28
I.1 Lịch sử hình thành 28
I.2. Sơ đồ tổ chức 29
I.3. Kết quả kinh doanh chung 31
II. Sự cần thiết phải ứng dụng E-Banking tại Việt Nam 32
II.1. Do xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế 32
II.2. Áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng 33
II.3. Thu nhập từ E-Banking làm tăng thu nhập cho ngân hàng 34
III. Thưc trạng ứng dụng dịch vụ E-Banking tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 35
III.1. Dịch vụ ngân hàng qua máy ATM 35
III.2. Dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet 38
III.3. Dịch vụ ngân hàng tại nhà ( Home Banking) 38
IV. Thực trạng phát triển thị trường E-Banking tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 38
IV.1. Dịch vụ ngân hàng qua máy ATM 38
IV.2 Dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet 39
IV.3. Dịch vụ ngân hàng tại nhà ( Home Banking) 39
V. Đánh giá công tác ứng dụng và phát triển thị trường E-Banking tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 40
V.1. Hạn chế 40
V.1.1. Qui mô thị trường E-Banking còn nhỏ và các dịch vụ E-Banking đựoc trển khai không đồng đều 40
V.1.2. Thị trường E-Banking mới chỉ tập trụng tại các tỉnh thành phố lớn 41
V.1.3. Công tác marketing chưa hiệu quả và chuyên nghiệp 41
V.1.4. Đầu tư nhiều mà hiệu quả chưa cao. 43
V.2. Thuân lợi và khó khăn trong việc phát triển thị trường E-Banking tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. 44
V.2.1. Thuận lợi 44
V.2.2. Khó khăn 45
Chương III: Một số giải pháp phát triển thị trường tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín trong thời gian tới 50
I. Định hướng phát triển dịch vụ E-Banking tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 50
II. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ E-Banking tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 50
II.1. Giải pháp về công nghệ 51
II.2. Giải pháp về an toàn và bảo mật 51
II.3.Giải pháp về chiến lược 53
II.3.1.Phân đoạn thị trường 53
II.3.2. Định vị sản phẩm 54
II.3.3. Xác định chiến lược lựa chọn 55
II.2.3.1 Hoàn thiện sản phẩm hiện có thông qua nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường tiện ích tới các khách hàng 55
II.2.3.2. Phát triển dịch vụ mới hoàn toàn 56
II.2.4. Biện pháp thực hiện chiến lược 56
III.Các kiến nghị với CP, NHNN trong việc quản lý hoạt động E-Banking 60
Kết luận 62
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2359 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Ứng dụng và phát triển thị trường E-Banking tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c điều tra phản ứng của khách hàng. "Cách dễ dàng nhất để điều tra thị hiếu của khách hàng là đề nghị họ xếp hạng năm đến mười sản phẩm họ yêu thích nhất và giải thích lí do lựa chọn những sản phẩm đó.
Cần tận dụng triệt để khả năng của các liên doanh, liên kết marketing chuyên nghiệp.
Bán hàng cho các kênh phân phối trước. "Giới thiệu một sản phẩm mới cần có đà. Nếu như thị trường coi sản phẩm mới đó là "tốt", nó sẽ bán chạy."
Chương II: Thực trạng ứng dụng dịch vụ E-Banking và phát triển thị trường tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
I. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
I.1 Lịch sử hình thành
Sacombank là một ngân hàng TMCP nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, chịu sự kiểm tra và giám sát của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, tên giao dịch là Sacombank, được thành lập và hoạt động theo giấy phép số 0006/NH-CP ngày 05/12/1991 do Ngân hàng Nhà nước cấp trên cơ sở sát nhập 4 tổ chức tín dụng là : Ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp, HTX Tín dụng Lữ Gia, Tân Bình và Thành Công, với nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng. Được chính thức hoạt động từ ngày 21/12/1991, ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên ở Việt Nam.
Sau 15 năm hình thành và phát triển (1991 – 2006), đến nay Sacombank đã đạt được những thành tựu khả quan và nổi bật không phải bất cứ ngân hàng nào cũng có thể đạt được: mức vốn điều lệ tăng trên 2089 tỷ đồng, trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam hiện nay. Mạng lưới hoạt động của Sacombank có mặt từ Bắc tới Nam với 169 chi nhánh và phòng giao dịch với gần 4000 nhân viên trên toàn quốc. Hệ thống đại lý quốc tế rộng khắp với 8900 đại lý tại 222 ngân hàng của 88 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Hiện nay Sacombank đã có tham gia góp vốn của 3 cổ đông nước ngoài. Công ty tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc ngân hàng thế giới (World Bank), Quỹ đầu tư Dragon Financial Holding (Anh quốc), ngân hàng ANZ. Ngoài 3 cổ đông nước ngoài nói trên và các cổ đông là các nhà kinh doanh trong nước, Sacombank là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với hơn 9.000 cổ đông. Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời luôn chú trọng tới dòng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng là cá nhân. Sacombank luôn nỗ lực không ngừng để mang lại cho quý khách hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất với mong muốn trở thành một trong những Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần hàng đầu và là Ngân Hàng bán lẻ hiện đại đa năng nhất tại Việt Nam.Sacombank cam kết sẽ phục vụ khách hàng một cách tận tâm, tất cả vì khách hàng, các cổ đông và các đối tác của mình với uy tín và chất lượng cao.
Bên cạnh việc việc phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động Sacombank còn thành lập các công ty trực thuộc và tham gia góp vốn đầu tư vào nhiều công ty khác như:
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sacombank (Sacombank Assets Managemant Company- AMC)
Công ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Công ty chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam (Vietfun Management).
Công ty liên doanh (nắm quyền chi phối) và liên kết: Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam- VietFund Management, thành lập năm 2003, là liên doanh giữa Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều lệ) và Dragon Capital (nắm giữ 49% vốn điều lệ). Công ty cổ phần đầu tư Sài Gòn Thương Tín- SacomInvest, Sacombank góp vốn 11%. 03 Đối tác chiến lược nước ngoài: International Financial Company (IFC) trực thuộc World Bank,chiếm 7,66% vốn cổ phần Dragon Financial Holdings Capital thuộc Anh Quốc, chiếm 8,77% vốn cổ phần Tập đoàn Ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ), chiếm 9,87% vốn cổ phần Vào ngày 12/07/2006, Sacombank là NHTMCP đầu tiên tại Việt Nam được chính thức niêm yết cổ phiếu trên TTCK. Đến nay, cổ phiếu Sacombank với mã STB luôn là cổ phiếu có khối lượng giao dịch và tính thanh khoản hàng đầu tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
I.2. Sơ đồ tổ chức
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Văn phòng HĐQT
Khối doanh nghiệp
Khối cá nhân
Khối tiền tệ
Khối đầu tư
Khối điều hành
Khối hỗ trợ
Khối CNTT
Các chi nhánh, sở giao dịch thuộc khu vực, công ty trực thuộc
Phòng tiếp thị và phát triển sp dn
Phòng thanh toán quốc tế
Bộ phận định chế tài chính
Phòng sp cá nhân
Phòng tiếp thị cá nhân
Bộ phận thẻ
Phòng kinh doanh vốn
Phòng kinh doanh ngoại hối
Phòng sản phẩm tiền tệ
Trung tâm kd tiền tệ phía Bắc
Phòng đầu tư
Phòng dự án
Phòng kế hoạch
Phòng chính sách
Phòng tài chính kế toán
Phòng quản lý rui ro
Phòng thẩm định
Phòng hành chính quản trị
Phòng xây dựng cơ bản
Trung tâm đào tạo
Phòng ngân quĩ và thanh toán
Phòng đối ngoại
Phòng kĩ thuật hạ tầng
Phòng phân tích ứng dùng
Phòng phát triển ứng dụng
Phòng kiểm soát nội bộ
Phòng nhân sự
I.3. Kết quả kinh doanh chung
Là một trong năm ngân hàng thương mại có nguồn lực tài chính mạnh nhất Việt Nam, trong những năm vừa qua Sacombank đã nỗ lực hết sức phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ, hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam. Trong đó, năm 2007 được xem là ấn tượng và là tiền đề quan trọng cho những hết hoạch chiến lược phát triển đến năm 2010 của ngân hàng. Đây được coi là năm quan trọng và thành công của Sacombank với kết quả kinh doanh rất khả quan, sự tăng trưởng vượt bậc của tất cả các chỉ tiêu tài chính, trong đó phải kể tới lợi nhận:1,452 tỷ đồng gấp hơn 2,5 lần so với năm 2006 (543 tỷ đồng) và tăng 21% so với chỉ tiêu kế hoạch của đại hội cổ đông đề ra ( 1200 tỷ đồng). Đóng góp vào sự tăng trưởng to lớn trên là sự phát triển mạnh mẽ (vượt hơn 100% so với năm trước) của các chỉ tiêu như: tổng huy động vốn là 54 041 tỷ đồng tăng 151% so với năm 2006,; tổng tài sản là 63.364 tỷ đồng, tăng 156% so với năm 2006
Thời điểm cuối năm
2007
2006
2005
2004
2003
2002
Tổng tài sản ( tỷ đồng)
63.364
27.794
14.456
10.395
7.304
4.296
Vốn chủ sở hữu ( tỷ đồng)
7.181
2.804
1.882
965
645
352
Trong đó: Vốn điều lệ ( tỷ đồng
4.489
2.089
1.250
740
505
272
Gía trị vốn hóa thị trường (tỷ đồng)
29.140
15.004
n.a
n.a
n.a
n.a
Nguồn vốn huy động (tỷ đồng )
54.791
21.514
12.272
9.176
6.345
3.737
Dư nợ cho vay (tỷ đồng)
34.317
14.539
8.425
5.946
4.715
3.253
Mạng lưới hoạt động (sl điểm giao dịch)
207
159
103
90
75
55
Tổng số CB-CNV (người)
5.419
3.806
2.654
1.865
1.488
1.063
Trong năm 2007, Sacombank đã phấn đấu đạt được nhịp độ tăng trưởng bình quân gấp 2 lần so với năm trước trong đó lợi nhuận trước thuế tăng 2,6 lần, trong khi nợ quá hạn vẫn được khống chế ở mức thấp nhất so với nhiều năm trước ( 0,39% tổng dư nợ cho vay)
Cả năm
4.537
1.996
1.209
836
618
2002
Tổng doanh thu
3.085
1.452
903
638
493
347
Lợi nhuận trước thuế
1.452,1
543,3
306,1
198
125,1
268
Lợi nhuận sau thuế
1.280,2
407,9
234,4
151,2
90,2
79,2
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (đồng/cp)
3.983
2.226
2.425
n.a
n.a
n.a
II. Sự cần thiết phải ứng dụng E-Banking tại Việt Nam
II.1. Do xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế
Năm 2007, Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới - WTO trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này. Đất nước ta đang đứng trước những vận hội to lớn, đồng thời cũng phải đối mặt với những cam go thử thách. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, bên cạnh những lợi ích được hưởng thì Viêt Nam cũng phải thực hiện một số cam kết của WTO đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ và thương mại.WTO là một sân chơi bình đẳng cho mọi thành viên bao gồm cả những nước phát triển và đang phát triển, vì thế nó cũng tạo ra một áp lực hết sức to lớn. Để hòa nhập và tồn tại, thì Viêt Nma phải phát huy nội lực về mọi mặt.
Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, các ngân hàng Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế khi đáp ứng các yêu cầu trong môi trường cạnh tranh toàn cầu cũng như trong cơ cấu của nền kinh tế tri thức. Vào WTO, các ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với việc cạnh tranh công bằng với các ngân hàng nước ngoài rất mạnh về tiềm lực tài chính, lợi thế về mặt công nghệ, kinh nghiệm và chuyên nghiệp trong quản lý và tổ chức.
Việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ đi kèm dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại đang là xu hướng chung cả các ngân hàng trên thế giới. Chính vì thế E-Banking ra đời là một kết quả tất yếu nhằm thực hiện mục tiêu đa dạng hóa hiện đại hóa trong lĩnh vực ngân hàng, thỏa mãn tối đa nhu cầu hách hàng để chiếm lĩnh thị trường.
Với những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, E-Banking mới chỉ được biết đến trong khoảng vài năm trước đây vì thế nó còn khá mới, chưa được phổ biến rộng rãi và việc triển khai những tiện ích mà nó đem lại vẫn chưa được khai thác hết trong khi tại các nước phát triển, dịch vụ này đã được cung cấp, ứng dụng từ với chục năm trước đây nên nó không còn xa lạ gì, ngày càng phổ biến đối với mọi người dân.
Để không đánh mất những cơ hội trước những thách thức và yêu cầu của WTO, dể không tụt hậu so với thế giới, việc các ngân hàng Việt Nam cần phải sớm hiện đại hóa, triển khai và ứng dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử phải được thực hiên nhanh chóng. Có thể nói, dịch vụ E-Banking là cầu nối để các ngân hàng hòa nhập với hệ thống ngân hàng toàn cầu, và với nền kinh tế thế giới.
II.2. Áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng
Việc sự cạnh tranh với các quốc gia có tiềm lực tài chính lớn trên thế giới khi Việt Nam gia nhập vào hệ thống thương mại toàn cầu là điều không thể tránh khỏi. E-Banking đã được ứng dụng ngay từ những năm 90 của thế kỉ XX và cho tới nay nó đang được phát triển mạnh mẽ tại các quốc gia phát triển đặc biệt tại Mỹ, Tây Âu, Singapore, Hồng Kông. Có thể nói, cho tới nay E-Banking đang được phục vụ ngày càng chuyên nghiệp và hoàn hảo, thu hút được hàng triệu khách hàng trên thế giới do tiện ích mà nó đem lại. Việc đó được thể hiện qua số lượng người sử dụng và số lượng người cung cấp dịch vụ này, cụ thể: Năm 2003 tại Mỹ có hơn 10 triệu người sử dụng dịch vụ E-Banking và hơn 5000 ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử; ở Châu Á, khách hàng của dịch vụ E-Banking là khoảng 25,4 triệu và tập trung tại các quốc gia như Ấn Độ, Hồng Kông, Úc, Malaysia, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan ( Theo IDC năm 2006). Trong khi đó tại Việt Nam E-Banking còn là một khái niệm khá mới mẻ với số lượng khách hàng còn rất nhỏ bé và đối tượng người sử dụng hầu như chỉ là những doanh nghiệp, thương nhân và người dân thành thị. Đồng thời ngân hàng điện tử mới chỉ ở mức đơn giản, các ngân hàng vẫn chưa khai thác được hết tính năng của nó. Những tiện ích do E-Banking đem lại tại các ngân hàng Việt Nam mới chỉ giới hạn trong việc tra cứu thông tin, còn những dịch vụ hỗ trợ cho thanh toán thương mại điện tử vẫn chưa ứng dụng được, thậm chí nhiều ngân hàng vẫn còn đang thử nghiệm dịch vụ này. Trái ngược với các ngân hàng Việt Nam, E-Banking đang được khai thác rất triệt để và chuyên nghiệp tại các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam như HSBC, ANZ, Citi Bank, Deutch Bank. Vì thế, thị trường E-Banking tại Việt Nam, có thể nói đang thuộc về các ngân hàng nươc ngoài.
Với hơn 35 ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hiện nay, các ngân hàng này chiếm khoảng 10% thị phần so với tổng số các ngân hàng trong nước, tuy nhiên họ lại có tiềm lực tài chính và số vốn lớn gấp nhiều lần so với nền kinh tế Việt Nam với các dịch vụ cung cấp chuyên nghiệp, đa dạng, chất lượng trên một nền tảng công nghệ tiên tiến hiện đại.
Một thực tế đang xảy ra, lòng tin của các doanh nghiệp và người dân Việt Nam đối với các ngân hàng nước ngoài lớn hơn so với các ngân hàng trong nước. Điều này được thể hiện như sau: 42% doanh nghiệp và cá nhân khi đựoc hỏi đã trả lời roằng sẽ chọn ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam để vay tiền thay vì chọn ngân hàng trong nước. Khi các ngân hàng này hoạt động bình đẳng với nhau, 50% doanh nghiệp và 62% cá nhân sẽ gửi tiết kiệm ở ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ( Kết quả thăm dò ý kiến của bộ Kế Hoạch và Đầu Tư Việt Nam và chương trình phát triển Liên Hợp Quốc UNDP năm 2006). Trước sụ cạnh tranh mạnh mẽ như vậy, việc nâng cấp tính năng cho các sản phẩm E-Banking, đa dạng hóa tiện ích sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Đây là điều kiện không thể thiếu nếu các ngân hàng Việt Nam muốn cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài khác và xa hơn nữa là hội nhập với nền kinh tế thế giới.
II.3. Thu nhập từ E-Banking làm tăng thu nhập cho ngân hàng
Việc ứng dụng E-Banking là một cuộc cách mạng về khả năng cung cấp dịch vụ của ngành ngân hàng và đựoc coi là một trong những thành công của ngành. Do các dịch vụ được cung cấp qua các phương tiện điện tử và hệ thống mạng với thủ tục đơn giản nhanh chóng đã giúp cả ngân hàng và khách hàng tiết kiệm được các khoản chi phí rất lớn so với hình thức giao dịch truyền thống, Hơn thế nữa, do áp dụng loại hình này, bên cạnh việc giảm chi phí, nó còn giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận thông qua việc thúc đẩy tiêu dùng, Một ví dụ điển hình của lợi ích này là cùng với sự gia tăng số lượng các mày rút tiền ATM tại VIệt Nam là khả năng thu hút vốn và gia tăng lợi nhuận cho ngành ngân hàng ngày càng cao. Do sự tiện ích mà các máy ATM đem lại giúp khách hàng có thể rút tiền mặt tại bất kì đâu, bất kì lúc nào đã thu hút được rất nhiều khách hàng gủi tiền vào ngân hàng. Như vậy, các ngân hàng đã tạo ra thêm được một kênh huy động vốn rất hiệu quả.
Cụ thể tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, đây là một trong những ngân hàng có số lượng máy ATM và số lượng thẻ phát hành lớn nhất cả nước thì với trên 450 000 tài khoản cá nhân sử dụng thẻ sacompassport đã nâng số lợi nhuận lên gần 3000 tỷ VND. Khoản thu này từ việc phát hành thẻ, tạo ra cho ngân hàng kênh huy động vốn nhanh với lãi suất đầu vào là thấp nhất (lãi suất áp dụng cho sử dụng tài khoản trong thẻ là 0 kì hạn,bằng ¼ so với lãi suất tiết kiệm theo phương thức gửi tiền trực tiếp tính theo năm).
III. Thưc trạng ứng dụng dịch vụ E-Banking tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
III.1. Dịch vụ ngân hàng qua máy ATM
Đây là sản phẩm được coi là mở đầu cho việc ứng dụng dich vụ E-Banking tại ngân hang Sài Gòn Thương Tín với rất nhiều cách gọi khác nhau như: dịch vụ ngân hàng qua máy ATM, dịch vụ ngân hàng tự động Auto Banking, hệ thống rút tiền tự động ATM, hoặc hệ thống giao dịch tự động. Sacombank đã đưa hệ thống máy ATM vào sử dụng vào tháng 5/2003. Đây là một bước đột phá trong việc thay đổi thói quen người tiêu dùng từ giữ tiền mặt sang mở tài khoản gửi tiền tại ngân hàng. Sau hơn một năm ngoài chức năng là rút tiền mặt, máy ATM của Sacombank cho phép khách hàng thanh toán các hóa đơn như điện, nước, Internet… và các chi phí cho các công ty có liên kết với Sacombank mở đầu là phí bảo hiểm Prudential Việt Nam. Máy ATM của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín gồm các tiện ích sau: Rút tiền mặt, chuyển tiền, đổi PIN, thanh toán dịch vụ, rút tiền từ thẻ tín dụng, đăng kí sử dụng dịch vụ SMS Banking, sao kê tài khoản, truy vấn thông tin tài khoản.
Sacom bank là ngân hàng có hệ thống máy rút tiền tự động ATM và các điểm chấp nhận thẻ tương đối lớn tại Việt Nam với số lượng máy ATM là580 trong tổng số trên 4000 máy ATM và 4980 POS trong tổng số 14000 điểm được lắp đặt trên cả nước (Theo cục Công nghệ tin học ngân hàng năm 2007). Có thể nói Sacombank là ngân hàng chiếm thị phần khá lớn trong thị trường thẻ Việt Nam, chiếm 12,57%
Dịch vụ ATM đã làm doanh số tăng vượt bậc: năm 2006 tăng 50,1% so với năm 2005, năm 2007 tăng 48,9% so với năm 2006. ( Nguồn: ngân hàng Sài Gòn Thương Tín)
Tuy nhiên, các giao dịch qua máy ATM chủ yếu là thông qua thẻ Sacompassort (89,2%) và thông qua thẻ tín dụng quốc tế Sacom Visa Master Card( 7,9%). Hiện nay để mở rộng khả năng giao dịch của thẻ, Sacombank đã tham gia liên minh liên kết với 20 ngân hàng khác trong liên minh thẻ (đây là liên minh thẻ Vietcombak do ngân hàng Ngoại Thương đứng đầu được thành lập vào tháng 11/2003, còn gọi là công ty thẻ Smart linh. Khi mới thành lập bao gồm 11 thành viên). Smart link đã đầu tư khoảng 1 400 máy ATM và 10 000 POS trên toàn quốc. Trong năm 2006, doanh số thẻ trong liên minh ước đạt 2000 tỷ VND. Khi tham gia liên minh, khách hàng của các ngân hàng này có thể rút tiền, chuyển khoản trong hệ thống máy ATM của nhau.
B¶ng : Danh s¸ch c¸c ng©n hµng trong liªn minh thÎ Vietcombank
(cßn gäi lµ C«ng ty thÎ Smartlink) tÝnh ®Õn th¸ng 9/2007
STT
Tªn ng©n hµng
Tªn viÕt t¾t
1
Ng©n hµng Ngo¹i th¬ng ViÖt Nam
Vietcombank (VCB)
2
Ng©n hµng TMCP Qu©n ®éi
MB
3
Ng©n hµng TMCP Ph¬ng Nam
PNB
4
Ng©n hµng TMCP Sµi Gßn Thương tin
SCB
5
Ng©n hµng TMCP Hµng H¶i
MSB
6
Ng©n hµng TMCP B¾c ¸
BAB
7
Ng©n hµng TMCP Kü th¬ng ViÖt Nam
Techcombank
8
Ng©n hµng TMCP Quèc tÕ ViÖt Nam
VIB bank
9
Ng©n hµng TMCP Sµi Gßn Hµ Néi
SHB bank
10
Ng©n hµng TMCP Ph¬ng §«ng
Oricombank
11
Ng©n hµng TMCP Nam ViÖt
Navibank
12
Ng©n hµng TMCP Th¸i B×nh D¬ng
Pacific bank
13
Ng©n hµng TMCP §¹i D¬ng
Oceanbank
14
Ng©n hµng TMCP XuÊt nhËp khÈu ViÖt Nam
Eximbank
15
Ng©n hµng TMCP ViÖt ¸
VAB
16
Ng©n hµng TMCP An B×nh
ABbank
17
Ng©n hµng §«ng Nam ¸
SeAbank
18
Ng©n hµng TMCP c¸c doanh nghiÖp ngoµi quèc doanh ViÖt Nam
VPbank
19
Ng©n hµng TNHH Indovina
Indovina bank (IDV)
20
Ng©n hµng Ngo¹i Th¬ng Lµo
BCE
21
Ng©n hµng liªn doanh ShinhanVina (Hµn Quèc)
Dịch vụ thẻ
Hiện nay, Sacombank đã phát triển khá đa dạng các loại thẻ nhăm đáp ứng nhu cầu của khách hàng với nhiều tiện ích tiên tiến như: dịch vụ thanh toán tiền điện , nước, Internet, bảo hiểm, thẻ chơi game và nhiều loại hóa đơn khác, trả lương cho cán bộ công nhân viên thông qua thẻ…
Thẻ Sacompassport
Đây được coi là môt phương tiện thanh toán hiện đại với nhiều tiện ích như:
Rút tiền mặt tại các máy ATM tự động của Sacombank hoặc các máy đọc thẻ POS thuộc hệ thống Sacombank
Kiểm tra các thông tin trên tài khoản của mình như số dư tài khoản,các giao dịch trên tài khoản trong khoảng thời gian gần nhất, in sao kê 05 giao dịch thẻ gần nhất
Thanh toán chi phí mua sắm hàng hóa dịch vụ một cách nhanh chóng, an toàn mà không phải trả thêm bất kì một khoản phí dịch vụ nào. Chi thanh toán tối thiểu 20% trên tổng dư nợ.
Trả lương qua thẻ: Sacombank thực hiện mở tài khoản và hợp đồng thẻ tại công ty cho nhân viên
Đối tượng cấp thẻ:
Công dân từ 18 tuổi trở lên có giấy tờ hợp pháp
Khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán không kì hạn tại Sacombank
Hạn mức rút tiền trong ngày:
Không hạn chế số lượng thẻ phụ
Hạn mức rút tiền tại ATM:10 triệu/ ngày
Thẻ tín dụng quốc tế bao gồm các loại thẻ sau: Sacom Visa/ Master Card, Sacom Visa Debit, Sacom Visa Credit
Bảng 2: Tình hình kinh doanh thẻ
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2004
2005
2006
Số thẻ đang lưu hành
Thẻ Sacompassport
Thẻ Sacom Visa Master Card
nghìn thẻ
nghìn thẻ
390 000
28 760
890 000
40 000
1 000 000
70 200
Thanh toán thẻ
DSTT thẻ Sacompassport
DSTT thẻ Visa Mastert Card
triệu đồng
triệu USD
7.128.350
190
13. 659.980
290
24.980.000
350
(Nguồn: Phòng quản lý thẻ, ngân hàng Sài Gòn Thương Tín)
III.2. Dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet
Dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet của Sacombank được biết đến thông qua sản phẩm e-Sacombank. Ra đời cùng với sự khai trương của trang web tuy nhiên sản phẩm này mới được ứng dụng trong vong vài năm trở lại đây. Đối tượng và điều kiện sử dụng của Internet Banking là các cá nhân hay tổ chức có mở tài khoản tại Sacombank. Với các tiện ích như:
Truy vấn thông tin chi tiết tài khoản không kỳ hạn/ có ký hạn và được xem theo tùy chọn thời gian
Truy vấn thông tin chi tiết tài khoản tiền vay: lịch giải ngân, lịch trả nợ lãi đã trả, lịch trả nợ gốc đã trả
Quản trị người dùng
Các tiện ích hỗ trợ khác như: in sổ phụ, cung cấp giấy báo có, hỗ trợ quản lý hóa đơn, kênh giao tiếp an toàn
Đặc biệt: kích hoạt sử dụng, cập nhật trực tuyến các dịch vụ truy vấn thông tin tài khảon trên MibileSaconbank, Phone Banking, SMA ( dịch vụ nhân sổ phụ qua email)
IV. Thực trạng phát triển thị trường E-Banking tại ngân hang Sài Gòn Thương Tín
IV.1. Dịch vụ ngân hàng qua máy ATM
Tại Việt Nam, thẻ Sacompassport đã chiếm đựoc thi phần khá rông lớn. Trong năm 2006, 25% thị trường trong nước do thanh toán thẻ của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chiếm lĩnh, 30% thị trường Việt Nam thuộc về phát hành thẻ quốc tế của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín và thẻ nội địa của Sacombank chiếm 40% thị trường thẻ Việt Nam. Cho tới ngày 30/6/2006, Sacombank đã phát hành khoảng 900 000 thẻ nội địa chiếm 21,6% thị phần thẻ tại Việt Nam. Đặc biệt trong năm 2006, số lượng thẻ phát hành của ngân hàng là 450 000 thẻ , tăng 70% so với năm 2005. Doanh số do thẻ Sacompassport tạo ra đã đạt ở mức cao với những con số sau: lượng tiền mặt được rút từ thẻ đạt 1000 tỷ/tháng ( tăng 51,2% ) thực hiện các giao dịch chi tiêu hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ hơn 1,2 tỷ đồng/tháng ( tăng 55%), chuyển khoản hơn 280 tỷ đồng/tháng ( tăng 58,3% ).
Với những thành công đã đạt được từ thẻ thanh toán nội địa Sacompassport, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín tiếp tục phát hành thẻ VNPAY từ tháng 12/2006. Đây là loại thẻ liên kết giữa công ty cổ phẩn E-Đen - một công ty luôn đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh địa ốc, thủ đổi ngoại tệ, dịch vụ giải trí, bán vé máy bay và du lịch lữ hành… với Sacom bank. Ngoài những tiên ích của thẻ Sacompassport, VNPAY được giảm giá mua hàng tại 250 đối tác của công ty E-den gồm mua sắm, nhà hàng điểm vui chơi và được hưởng những ưu đãi đăc biệt dành cho khách hàng thân thiết, mua vé máy bay trong và ngoài nước với giá ưu đãi. Mặc dù mới xuất hiện trên thị trường nên thẻ này vẫn được ít người biết đến song tổng giá trị giao dịch qua thẻ này lại là con số không nhỏ 2800 tỷ đồng ( năm 2007)
IV.2 Dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet
Dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet của Sacombank mới chỉ giới hạn ở dịch vụ truy vấn thông tin qua kênh ngân hàng trực tuyến E- Sacombank với số lượng khách hàng là 40.000 người. Doanh thu từ loại hình dịch vụ này là không đáng kể, tuy nhiên để tăng doanh số và lợi nhuận, trong tương lai e- sacombank sẽ tăng thêm các tiện ích cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ này như mở L/C, thanh toán, chuyển tiền…
Hiện nay, dịch vụ này mới được Sacombank triển khai thực hiện tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh…
IV.3. Home Banking
Đối với dịch vụ như Home banking, Sacom bank đang từng bước mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường trong thành phố Hồ Chí Minh. Sản phẩm này hướng tới khách hàng là các tổ chức kinh tế, tín dụng. Với hệ thống cơ sở hạ tầng tiên tiến cùng nhiều tiện ích mà Homebanking mang lại, hiện nay sản phẩm này của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đã thu hút được gần 1500 khách hàng, trong đó 2/3 số khách hàng tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh, còn lại 1/3 là ở các thành phố lớn khác như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng. Đặc biệt dịch vụ này có khoảng 150 định chế tài chính và 300 tổ chức kinh tế với số lượng giao dịch là khoảng gần 1000 giao dịch được thực hiện. Dịch vụ này đã đem lại cho ngân hàng, doanh số lên tới 32, 783 tỷ đồng và 24,3 triệu USD.
V. Đánh giá công tác ứng dụng và phát triển thị trường E-Banking tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
V.1. Hạn chế
V.1.1. Qui mô thị trường E-Banking còn nhỏ và các dịch vụ E-Banking đựoc trển khai không đồng đều
Tuy đã thu hút được những thành công đáng kể tạo ra bước khởi đầu rất tốt đẹp song việc trển khai ứng dụng và mở rộng thị trường E-Banking vẫn còn nhiều hạn chế. Đầu tiên phải kể tới là các dịch vụ E-Banking tại Sacombank được triển khai không đồng đều. Cũng giống như các ngân hàng khác tại Việt Nam, Sacombank hầu như chỉ tập trung phát triển vào dịch vụ ATM- Banking mà không giành sự đầu tư tương ứng với các loại hình dịch vụ khách của E-Banking. Với Internet Banking,SMS Banking, Home Banking… hầu như chỉ giới hạn ở tiện ích truy vấn thông tin là chính thì hệ thống ngân hàng tự đông qua máy ATM của Sacom bank được phát triển thêm nhiều tiện ích thanh toán như thanh toán các loại hóa đơn, tiền điện, nước, điện thoại, Internet, trả lương cho cán bộ công nhân viên, bảo hiểm… Những tiện ích gia tăng của dịch vụ E-Banking hầu như dều tập trung vào việc phát triển dịch vụ thẻ và máy rút tiền tự động ATM. Ngược lại, với các sản phẩm khác ra đời sau thì các tiện ích cung cấp tới khách hàng vẫn còn đơn giản và hạn chế, vẫn chưa được đầu tư thỏa đáng, đăc biệt các dịch vụ này chỉ sở hữu một số lượng khách hang rất khiêm tốn. Cụ thể cho tới tháng 6/2006, Sacombank mới chỉ cung cấp dịch vụ Home Banking tới hơn 700 khách hàng. Giải thích cho việc số lượng khách hang lại nhỏ bé như vây là do Sacombannk chỉ giới hạn cung cấp dịch vụ này tới đối tượng khách hàng là tổ chức tín dụng và kinh tế hoạt động trong nước có tài khoản thanh toán tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.
Cũng giống như Homebanking, Internet Banking cũng chỉ dừng lại ở việc truy vấn thông tin khách hàng như tra cứu số dư tài khoản, lịch giải ngân, lịch trả nợ, tra cứu thông tin thẻ tín dụng… Còn th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20371.doc