MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I
KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
I. Kinh tế ngoài quốc doanh: 3
1. Khái niệm: 3
2. Đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh : 4
3. Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh: 6
II. Ngân hàng thương mại và vai trò của NHTM đối với kinh tế ngoài quốc doanh: 8
1. Hoạt động kinh doanh của các NHTM 8
2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế: 9
3. Vai trò của NHTM đối với kinh tế ngoài quốc doanh: 11
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI NHN0 & PTNT PHỤC HOÀ, HUYỆN QUẢNG HOÀ, TỈNH CAO BẰNG
I. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Phục hòa. 15
1. Khái quát về NHNo & PTNT Phục Hoà. 15
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo Phục Hoà. 16
II. Thực trạng về cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại NHNo & PTNT Phục Hoà. 21
1. Cơ chế tín dụng 21
2. Thực trạng công tác cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại NHNo & PTNT Phục Hoà. 23
3. Những tồn tại, khó khăn trong trong quan hệ tín dụng giữa NHNo Phục Hoà với kinh tế ngoài quốc doanh. 27
3.2. Những khó khăn tác động tới quan hệ tín dụng giữa NH với kinh tế ngoài quốc doanh 28
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
I - Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Phục Hoà 30
1 - Định hướng phát triển. 30
2. Một số giải pháp thực hiện 30
II - Một số kiến nghị 32
1. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền quảng cáo về chính sách chế độ tín dụng của Ngân hàng: 32
2. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, khuyến khích đầu tư vào những mô hình kinh tế mới. 33
3. Thực hiện phân loại khách hàng: 33
4. Thường xuyên điều tra phân tích nợ, đánh giá tình hình sử dụng vốn của khách hàng: 35
5. Về công tác thẩm định, tái thẩm định : 36
6. Một số kiến nghị khác: 36
KẾT LUẬN
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vấn đề cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Phục Hoà - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển.
3. Vai trò của NHTM đối với kinh tế ngoài quốc doanh:
- NHTM tác động tích cực đến việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra và tăng nhịp độ sản xuất của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Sản phẩm sản xuất ra là những hàng hoá để sử dụng cho sản xuất hoặc phục vụ cho tiêu dùng khi nó được đem ra thị trường tiêu thụ, để việc tiêu thụ được thực hiện nhanh chóng đòi hỏi người mua tại thời điểm cần thiết phải có đủ tiền để thanh toán, tuy nhiên có những lúc người mua không có khả năng thanh toán, lúc này NHTM có thể đáp ứng vốn cho người mua. Qua đó NHTM tạo ra khả năng đảm bảo tính liên tục của tiêu thụ sản phẩm một yếu tố của quá trình tái sản xuất, điều đó nói lên vai trò quan trọng của NHTM đối với việc duy trì nhịp độ liên tục của quá trình tái sản xuất.
Để đảm bảo tính liên tục của quá trình tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất trong những thời kỳ nhất định các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh cần bổ sung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, NHTM góp phần thoả mãn nhu cầu vốn tiền tệ tạm thời thiếu hụt cho các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh để thực hiện thanh toán khi có sự chênh lệch về mức vốn tiền tệ hiện có so với nhu cầu chi trả và khi khối lượng sản xuất tăng lên thì nhu cầu vốn bổ sung cũng được thoả mãn thông qua tín dụng NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, vai trò của NHTM ngày càng tăng lên trong việc giải quyết các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, điều đó được thể hiện ở việc mở rộng phạm vi tín dụng đối với tất cả các tổ chức kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh, tăng các khoản cho vay đầu tư xây dựng cơ bản để mở rộng và hiện đại hoá tài sản cố định, tăng năng lực sản xuất kinh doanh.
- NHTM với việc nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Hoạt động của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh theo nguyên tắc hạch toán kinh tế đòi hỏi phải chấp hành nguyên tắc tự bù đắp, doanh nghiệp phải bảo đảm trang trải các khoản chi phí bằng thu nhập của mình và có lãi. Việc sử dụng tín dụng NHTM như là một nguồn hình thành vốn của các doanh nghiệp đòi hỏi phải tăng cường tiết kiệm.
Trong hoạt động SXKD không có sự trùng khớp về mặt thời gian giữa số tiền nhận được từ doanh thu tiêu thụ sản phẩm với việc thực hiện trang trải các khoản chi phí, do đó trong quá trình hoạt động SXKD thường xuất hiện nhu cầu vốn bổ sung với điều kiện phải hoàn trả bằng chính thu nhập của mình, đã tạo ra sự kích thích mới nhằm thực hiện tốt hơn nguyên tắc tự bù đắp, mặt khác chỉ có kinh doanh có hiệu quả thì mới đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng, do đó tín dụng NHTM thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm hơn đến việc sử dụng vốn vay, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm cả các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chúng ta thấy khu vực kinh tế này có một tiềm năng rất lớn, tuy nhiên để phát huy được vai trò to lớn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cần phải có sự hỗ trợ của nhà nước để thúc đẩy các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển.
Kinh tế ngoài quốc doanh với đặc điểm là có quy mô hoạt động nhỏ, thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, thiếu máy móc thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn. v.v... cho nên vốn tín dụng của NHTM lại càng có vai trò quan trọng đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
Trong những năm qua từ chỗ chỉ tập chung vốn đầu tư cho khu vực kinh tế Nhà nước, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ít được quan tâm thì trong giai đoạn hiện nay, thực hiện công cuộc đổi mới phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã được quan tâm, đặc biệt là việc đầu tư vốn cho khu vực kinh tế này, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất. Trong những năm gần đây thông qua việc đầu tư tín dụng vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã phần nào khuyến khích các tổ chức kinh tế này phát triển cụ thể như: bằng các chính sách tín dụng của Nhà nước đã thúc đẩy các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển đúng hướng đầu tư vào các ngành nghề SXKD thuộc lĩnh vực Nhà nước ưu tiên và tập chung phát triển, từ đó góp phần thúc đẩy các tổ chức kinh tế này tích tụ, tập trung vốn mua sắm máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất, giảm được tình trạng sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, làm ăn kém hiệu quả, tạo ra thế cạnh tranh lành mạnh với kinh tế Nhà nước.
Mặc dù trong những năm gần đây được Đảng và Nhà nước quan tâm, Ngân hàng đã có nhiều chính sách đổi mới, có những đầu tư đáng kể vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhưng hiện nay thực tế kết quả đầu tư tín dụng vào khu vực kinh tế này còn rất khiêm tốn so với nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế này và khả năng cung cấp vốn to lớn của các Ngân hàng thương mại.
Chương II
Thực trạng về cho vay kinh tế ngoài quốc doanh
tại NHN0 & PTNT phục hoà, huyện Quảng hoà, Tỉnh Cao Bằng
I. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Phục hòa.
1. Khái quát về NHNo & PTNT Phục Hoà.
1.1. Sự hình thành và phát triển
Cùng Với sự ra đời và phát triển của hệ thống NHNo&PTNT Việt nam, đến năm 1990 NHNo Phục Hoà được hình thành, khi mới thành lập NHNo Phục Hoà có tên gọi là phòng giao dịch NH Phục Hoà trực thuộc NHNo Huyện Quảng hòa và có trụ sở tại Xã Hoà thuận, Huyện Quảng hoà, Tỉnh Cao bằng.
Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với sự phát triển chung trong giai đoạn hiện nay thì NHNo Phục Hoà đã có nhiều đổi mới :
- 1/1997 Phòng giao dịch NHNo Phục Hoà được tách ra khỏi NHNo&PTNT Huyện Quảng hoà và nâng cấp lên thành NHNo loại IV trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Cao bằng.
- 4/1999 NHNo&PTNT Phục Hoà được nâng cấp lên thành NHNo loại III.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động.
- NHNo Phục Hoà có Tất cả 13 cán bộ và nhân viên được bố trí vào các phòng ban như sau :
+ Ban giám đốc gồm có 3 người.
+ Phòng Tín dụng gồm có 5 người.
+ Phòng Kế toán Ngân quỹ gồm có 5 người.
NHNo Phục Hoà là chi nhánh hạch toán phụ thuộc, trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Cao bằng.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo Phục Hoà.
2.1. Khái quát về môi trường kinh doanh.
NHNo Phục Hoà hoạt động trên địa bàn bao gồm 6 xã và 1 thị trấn, đây là khu vực miền núi do đó trong khu vực có tới 5 xã thuộc khu vực III là vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn.
Trên địa bàn hoạt động chỉ có 1 doanh nghiệp nhà nước, còn lại là các hộ kinh doanh sản xuất nhỏ, các tổ chức kinh tế như công ty, doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có trên địa bàn.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn gặp không ít khó khăn do điều kiện tự nhiên tác động tới. Trong những năm gần đây, thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, nhằm hỗ trợ nguồn lực cho cho các xã đặc biệt khó khăn, do đó nhiều chương trình phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương đã và đang được thực hiện, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển.
Khu vực Phục hòa là vùng kinh tế mới của tỉnh do vậy được tỉnh tập chung nhiều nguồn lực hỗ trợ phát triển vùng công nghiệp mía đường, hơn nữa tại đây có cửa khẩu quốc gia rất thuận lợi cho việc mở rộng thông thương giao lưu hàng hoá giữa Việt Nam và Trung Quốc.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Phục Hoà.
NHNo & PTNT Phục Hoà là một Ngân hàng cấp III, địa bàn hoạt động hẹp, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhưng NHNo & PTNT Phục Hoà đã có nhiều biện pháp tích cực như kiện toàn tổ chức bộ máy hoạt động, thực hiện tốt chiến lược khách hàng, sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất. v.v... nên đã đạt được một số kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh.
Biểu 1 :
Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Phục Hoà trong một số năm gần đây :
ĐV: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
30/9/2000
1. Nguồn vốn huy động
2.097
2.226
3.397
- Tiền gửi TCTD
205
44
266
- Tiền gửi TCKT
328
318
62
- Tiền gửi TK
1.564
1.864
3.069
2. Sử dụng vốn.
- Doanh số cho vay
7.370
21.893
16.751
T. đó : - DN nhà nước
5.760
19.095
15.899
- KT ngoài QD
1.610
2.798
852
- Doanh số thu nợ
3.526
16.916
20.489
T. đó : - DN nhà nước
1.569
13.541
19.485
- KT ngoài QD
1.957
3.375
1.004
- Dư nợ
9.319
14.296
10.558
T. đó : - DN nhà nước
7.116
12.669
9.084
- KT ngoài QD
2.023
1.627
1.474
3. Cho vay hộ nghèo
- Doanh số cho vay
806
1.740
453
- Doanh số thu nợ
108
348
597
- Dư nợ
1.418
2.788
2.647
4. Kết quả kinh doanh
- Tổng thu
1.094
2.091
1.583
- Tổng chi
1.650
1.801
1.171
- Chênh lệch Thu - Chi (+)
245
290
412
(Theo báo cáo tín dụng năm 1998 - 1999 - 9/2000 )
2.2.1. Công tác huy động vốn
Qua số liệu biểu 1 cho thấy nguồn vốn huy động qua các năm đều tăng năm 1999 so với năm 1998 tăng 129 triệu, đến 30/9/2000 so với năm 1999 tăng 1.171 triệu, trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 1999 TG tiết kiệm chiếm tới 83,7%, năm 2000 chiếm tới 90,4%, tuy nhiên nguồn vốn tự huy động chỉ đáp ứng được gần 20% nhu cầu sử dụng vốn.
2.2.2. Công tác sử dụng vốn.
Cùng với việc đẩy mạnh công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn đầu tư tín dụng cũng được đặc biệt quan tâm, nó là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động kinh doanh bởi các khoản thu lãi cho vay ở đây chiếm gần 100% tổng thu, cho nên nếu không coi trọng công tác này sẽ ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy NHNo Phục Hoà đã và đang thực hiện việc đẩy mạnh cho vay, quản lý tốt dư nợ, làm tốt công tác tín dụng.
- Doanh số cho vay năm 1999 tăng 14.253 triệu đồng, doanh số cho vay tăng chủ yếu ở doanh nghiệp Nhà nước (tăng 13.335 triệu đồng), còn kinh tế ngoài quốc doanh tăng không đáng kể chỉ tăng 939 triệu đồng, đến 30/9/2000 doanh số cho vay đạt 16.751 triệu đồng, đạt 76,5% so với doanh số cho vay năm 1999.
- Doanh số thu nợ: thu nợ năm 1999 tăng 13.390 triệu đồng, đặc biệt đến 30/9/2000 doanh số thu nợ đạt 20.489 triệu đồng tăng so với năm trước 3.573 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 21%.
- Dư nợ năm 1999 tăng hơn so với năm trước nhưng đến 30/9/2000 chỉ đạt 10.558 triệu đồng, giảm so với năm 1999 là 3.738 triệu đồng, dư nợ giảm là do các nguyên nhân sau: đối với doanh nghiệp nhà nước dư nợ giảm là do hoạt động kinh doanh theo thời vụ, nhu cầu vay vốn chỉ tăng vào những tháng cuối năm và đầu năm. Còn đối với kinh tế ngoài quốc doanh thì 100% vay vốn là các hộ SXKD nhỏ mà hiện nay Ngân hàng phục vụ Người nghèo đang đẩy mạnh cho vay nên một bộ phận không nhỏ khách hàng là các hộ nghèo trước đây vay vốn NHNo đã trả nợ và chuyển sang vay vốn từ Ngân hàng phục vụ người nghèo, làm cho doanh số cho vay và dư nợ của kinh tế ngoài quốc doanh giảm đáng kể so với những năm trước.
Ngoài nhiệm vụ cho vay thu nợ của mình NHNo Phục Hoà còn nhận làm dịch vụ tổ chức cho vay hộ nghèo cho NH phục vụ người nghèo. Công tác này được thực hiện từ khâu thành lập các tổ vay vốn hộ nghèo cho đến việc thẩm định trước khi cho vay, giải ngân đến tận tay các hộ nghèo thiếu vốn sản xuất, kiểm tra việc sử dụng vốn sau khi cho vay và tổ chức thu nợ, thu lãi khi đến hạn, thực hiện tốt công tác này NHNo Phục Hoà đã thu được một khoản phí dịch vụ đáng kể làm tăng thêm kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
- Doanh số cho vay hộ nghèo năm 1999 tăng hơn năm trước là 934 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 115 %, số hộ được vay trong năm 1999 cũng tăng cao hơn so với năm trước là 195 hộ, tỷ lệ tăng là 46 %. đến 30/9/2000 doanh số cho vay được 453 triệu đồng, chỉ đạt 26 % so với doanh số cho vay năm trước.
- Công tác thu nợ: doanh số thu nợ năm 1999 so với năm trước tăng 240 triệu đồng, đến 30/9/2000 doanh số thu nợ đạt 597 triệu đồng tăng so với năm trước là 249 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 71%.
- Dư nợ năm 1999 tăng hơn so với năm 1998 là 1.370 triệu đồng, với tỷ lệ tăng hơn năm trước là 96%. Đến 30/9/2000 dư nợ đạt 2.647 triệu đồng, so với năm trước chỉ đạt 95%.
2.2.3. Công tác kế toán - Ngân quỹ.
* Công tác kế toán.
Với nhiệm vụ thực hiện hạch toán, phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tham gia trực tiếp vào công tác huy động vốn, kế toán cho vay vốn. Mạng lưới phục vụ đã được tổ chức tốt và thực hiện chuyển tiền nhanh qua mạng máy vi tính, đưa giao dịch trực tiếp với khách hàng qua mạng máy tính cho nên dịch vụ chuyển tiền được thực hiện nhanh, chính xác, công tác huy động vốn cũng được thực hiện tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến gửi, rút tiền với phương châm vui lòng khách đến vừa lòng khách đi cho nên trong những năm qua nguồn vốn huy động đã không ngừng được tăng trưởng và đã tạo được lòng tin đối với khách hàng, số lượng khách có quan hệ giao dịch với đơn vị ngày càng gia tăng, làm cho lượng chứng từ giao dịch bằng tiền mặt cũng gia tăng.
* Công tác ngân quỹ:
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ an toàn kho quỹ, chế độ thu, chi tiền tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước và NHNo, công tác thu chi tiền mặt đáp ứng được nhu cầu giao dịch của khách hàng, trong quá trình thu, chi tiền cho khách hàng đã tạo được uy tín đối với khách hàng do đó đã góp phần khơi tăng thêm nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm.
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Qua số liệu biểu 1 cho thấy kết quả kinh doanh năm 1999 tăng hơn năm trước là 1.285 triệu đồng, 9 tháng đầu năm 2000 thực hiện được 1.137 triệu đồng, đạt 69% so với năm 1999. điều đó cho thấy đơn vị đã có nhiều cố gắng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của mình, cho nên năm 1999 và 9 tháng đầu năm 2000 không những tổng thu đủ bù đắp chi phí mà còn đảm bảo quỹ lương cho đơn vị, giúp cho CBCNV làm việc tự tin hơn, tăng được uy tín của đơn vị đối với khách hàng và Ngân hàng cấp trên, tạo đà cho việc hoàn thành nhiệm vụ năm 2000.
II. Thực trạng về cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại NHNo & PTNT Phục Hoà.
1. Cơ chế tín dụng
Việc cho vay đối với tất cả các tổ chức kinh tế nói chung và kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng đều phải được thực hiện theo những nguyên tắc và điều kiện cho vay nhất định:
1.1. Nguyên tắc cho vay:
Nguyên tắc 1 : Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả kinh tế:nguyên tắc này đặt ra nhằm đảm bảo cho việc thực hiện sử dụng tiền vay đúng mục đích đã đề ra ,khoản tiền mà NH cho vay ra phải có mục đích cụ thể gắn liền với phương án,dự án sản xuất kinh doanh đã đề ra, người vay không được sử dụng vốn vay cho những mục đích khác.
Nguyên tắc 2 : tiền vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng. Tín dụng chỉ giao quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Nguồn vốn Ngân hàng để cho vay chính là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi mà Ngân hàng huy động được, hoạt động của Ngân hàng là “đi vay để cho vay”, do đó tính hoàn trả của tín dụng đảm bảo cho sự tồn tại của Ngân hàng, các khoản tín dụng phát ra phải được thu hồi đúng thời hạn cam kết để đảm bảo cho Ngân hàng có khả năng thanh toán cho những khoản tiền gửi của khách hàng khi đến hạn thanh toán.
Nguyên tắc 3 : Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo quy định của Chính phủ và của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Nguyên tắc này được thực hiện sẽ đảm bảo an toàn cho những khoản tiền vay của Ngân hàng, lời hứa trả nợ của khách hàng không có gì đảm bảo một cách chắc chắn 100% là họ trả nợ đúng hạn, vì việc kinh doanh của khách hàng có thể gặp bất trắc và họ sẽ không trả được nợ cho Ngân hàng, khi đó Ngân hàng sẽ gặp rủi ro, khi Ngân hàng gặp rủi ro, Ngân hàng có thể bị thiệt hại về thu nhập, mất uy tín với khách hàng hoặc có thể bị phá sản. Do đó để hạn chế rủi ro từ phía khách hàng có thể gây ra, Ngân hàng phải thực hiện tốt việc đảm bảo tiền vay theo quy định.
1.2. Điều kiện cho vay:
Điều kiện 1 : Người vay vốn phải có đầy đủ tư cách pháp nhân, có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình theo quy định của pháp luật.
Điều kiện 2 : Người vay vốn phải có khả năng tài chính, đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn đã cam kết.
Điều kiện 3 : Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Điều kiện 4 : Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, có hiệu quả kinh tế, cung cấp đầy đủ kịp thời cho Ngân hàng các báo cáo theo yêu cầu.
Điều kiện 5 : Thực hiện các quy định về bảo đảm quyền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
1.3. Hồ sơ cho vay :
1.3.1. Hồ sơ xin vay đối với hộ cá thể kinh doanh.
Giấy đề nghị vay vốn
Phương án, dự án sản xuất kinh doanh.
Giấy phép đăng ký kinh doanh (nếu là hộ kinh doanh).
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu là hộ sản xuất).
Các giấy tờ khác liên quan đến đảm bảo tiền vay.
1.3.2. Hồ sơ vay vốn đối với Công ty, doanh nghiệp, Hợp tác xã v.v... ngoài quốc doanh:
Khi có nhu cầu vay vốn Ngân hàng, khách hàng phải gửi tới Ngân hàng hồ sơ xin vay vốn, bao gồm :
Giấy đề nghị vay vốn.
Các tài liệu thuyết minh cho việc vay vốn.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh, hợp đồng mua bán vật tư hàng hoá.
Bảng tính toán hiệu quả kinh tế dự án sản xuất kinh doanh.
Các tài liệu liên quan đến thuyết minh tình hình tài chính.
Bảng tổng kết tài sản năm trước, quý trước.
Báo cáo tình hình tài chính đến ngày gần nhất.
Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng.
Bảng kê những tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
Những giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh.
Các tài liệu văn bản pháp lý:
Quyết định thành lập doanh nghiệp, Công ty do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Giấy chứng minh quyền điều hành hợp pháp doanh nghiệp, công ty.v.v...
2. Thực trạng công tác cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại NHNo & PTNT Phục Hoà.
Với đặc điểm hoạt động trên địa bàn là miền núi, kinh tế xã hội kém phát triển cho nên thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ở đây chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh còn các thành phần kinh tế khác như hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân. v.v... không có trên địa bàn, mặt khác hộ SXKD ở đây chủ yếu là SXKD nhỏ lẻ cho nên việc cho vay kinh tế ngoài quốc doanh ở đây còn nhiều hạn chế, dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng dư nợ cho vay. Việc cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại NHNo Phục Hoà được thực hiện đúng theo các nguyên tắc cho vay, các quy định về cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh:về công tác thẩm định tư cách khách hàng, khả năng tài chính, thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Nhà nước.
Biểu 2 :
Dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh :
ĐV: triệu VNĐ
TT
Khoản mục
Năm 1998
Năm 1999
30/9/2000
1
Dư nợ DNNQD
0
0
0
2
Dư nợ HTX
0
0
0
3
Dư nợ hộ SXKD
2. 023
1. 627
1. 474
T. đó : Nợ quá hạn
467
96
112
(Theo báo cáo tín dụng năm 1998-1999-9/2000)
Qua số liệu biểu 2 cho thấy: Dư nợ cho vay kinh tế ngoài quốc doanh rất thấp, dư nợ năm sau lại giảm hơn năm trước, năm 1999 giảm so với năm 1998 là 396 triệu đồng, đến cuối quý III/2000 dư nợ chỉ đạt 90% so với năm 1999, nợ quá hạn đến 30/9/2000 chiếm tới 8%. từ những kết quả trên cho thấy đầu tư vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở các tỉnh miền núi còn gặp rất nhiều khó khăn, và qua bảng số liệu trên thì dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh ở đây 100% là dư nợ của cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh. còn về quan hệ tín dụng với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty, hợp tác xã đối với NHNo Phục Hoà không có món vay nào bởi các tổ chức kinh tế này không có trên địa bàn.
Biểu 3 :
Dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh phân theo thời hạn cho vay:
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm1999
9/2000
Số
Tiền
T. trọng
(%)
Số tiền
T. trọng
(%)
Số tiền
T. trọng
(%)
I - Tổng dư nợ
2.023
100
1.627
100
1.474
100
1/DN ngắn hạn
1.447
72
924
57
544
40
2/DN trung hạn
576
28
703
43
930
60
(Theo báo cáo tín dụng năm 1998 - 1999 - 9/2000)
Qua số liệu biểu 3 cho thấy: Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh qua các thời kỳ đều có sự tăng trưởng, năm 1998 dư nợ là 576 triệu đồng, năm 1999 là 703 triệu đồng, đến 30/9/2000 là 930 triệu đồng chiếm tới 60% trong tổng dư nợ, dư nợ ngắn hạn năm 1999 so với năm trước giảm 523 triệu đồng, đến 9/2000 dư nợ ngắn hạn là 544 triệu đồng so với năm 1999 giảm 380 triệu đồng và chiếm 40 % trong tổng dư nợ, dư nợ ngắn hạn giảm là do một số khách hàng trước đây vay NHNo là những hộ nghèo nên khi Ngân hàng phục vụ người nghèo đẩy mạnh cho vay thì họ đã chuyển sang vay tại Ngân hàng phục vụ người nghèo làm cho dư nợ Ngân hàng nông nghiệp giảm đáng kể, chỉ đạt 91% so với dư nợ năm 1999.
Biểu 4 :
Tình hình nợ quá hạn của kinh tế ngoài quốc doanh:
Đơn vị : Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
30/9/2000
1
Tổng dư nợ
2.023
1.627
1.474
2
Nợ quá hạn
468
96
112
3
NQH/ Tổng dư nợ
23%
6%
8%
(Theo báo cáo tín dụng năm 1998,1999, 9/2000)
Qua số liệu biểu 4 cho thấy: Nợ quá hạn năm 1999 của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh giảm đáng kể so với năm 1998 là 372 triệu đồng, nhưng thực tế nợ quá hạn giảm là do được sử lý nợ theo văn bản số 238 và văn bản số 140 của NHNo Việt nam, còn lại thực thu chỉ được 96 triệu đồng, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn cuối năm 1999 vẫn còn chiếm tới 6% trên tổng dư nợ. Nợ quá hạn đến 9/2000 lại là 112 triệu đồng, so với tổng dư nợ thì chiếm tới 8%, so với tỷ lệ nợ quá hạn năm trước lại tăng 2%, qua đó cho thấy chất lượng tín dụng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn rất thấp.
Biểu 5 :
Nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay :
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
9/2000
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
I. Tổng số NQH
468
100
96
100
112
100
1. NQH ngắn hạn
210
45
23
24
36
32
2. NQH trung hạn
258
55
73
76
76
68
(Theo báo cáo tín dụng năm 1998 - 1999 - 9/2000)
Qua số liệu biểu 5 cho thấy trong tổng số nợ quá hạn của kinh tế ngoài quốc doanh thì nợ quá hạn cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn: Năm 1998 chiếm 55%; năm 1999 là 76%, 9/200 là 68%. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn trung hạn tăng là do những năm trước đây việc cho vay trung dài hạn thẩm định không kỹ. Cho vay tràn lan những dự án như khai thác cát, trồng cây ăn quả, không đem lại hiệu quả. Mặt khác, thời hạn cho vay trung hạn thường kéo dài nhưng ít có hợp đồng tín dụng trung hạn được phân kỳ trả nợ. Công tác kiểm tra sau không thường xuyên dẫn đến phát sinh nợ quá hạn. Nợ quá hạn trung hạn so với dư nợ trung hạn cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao, năm 1999 là 10%, 9/2000 là 8%. Còn nợ quá hạn ngắn hạn so với nợ quá hạn trung hạn có phần thấp hơn. So với dư nợ ngắn hạn thì nợ quá hạn ngắn hạn năm 1999 chiếm 2%, tháng 9/2000 là 6%.
Qua đó cho thấy để hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn thì ngoài công tác đôn đốc thu hồi nợ phải quan tâm đến việc xác định kỳ hạn trả nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và phân kỳ trả nợ theo khả năng trả nợ của Ngân hàng.
Trong 9 tháng đầu năm 2000, NHNo & PTNT Phục Hoà đã đưa ra nhiều biện pháp tích cực để tổ chức thu hồi nợ như thành lập các tổ đi thu nợ quá hạn, kết hợp với chính quyền địa phương phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ v.v... Do đó đã thu được khá nhiều nợ quá hạn, nhưng số nợ quá hạn mới vẫn phát sinh bởi những khách hàng vay trước đây sản xuất kinh doanh thu lỗ hiện nay đến hạn không trả được nợ, nợ quá hạn đến 9/2000 không những không giảm mà còn có xu hướng tăng.
Do vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không những khi cho vay phải đúng theo quy trình nghiệp vụ. Trước khi cho vay phải thẩm định kỹ càng, xác định mức độ tín nhiệm của khách hàng và hiệu quả kinh doanh của dự án mà công tác quản lý dư nợ cũng phải luôn được coi trọng, đặc biệt là công tác kiểm tra sau khi cho vay nhằm phát hiện và xử lý những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích, những khoản nợ có vấn đề để ngăn chặn tình trạng phát sinh nợ quá hạn do những nguyên nhân chủ quan gây ra.
3. Những tồn tại, khó khăn trong trong quan hệ tín dụng giữa NHNo Phục Hoà với kinh tế ngoài quốc doanh.
3.1. Những tồn tại
Đầu tư tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển, tuy nhiên trong công tác cho vay trong thời gian qua vẫn còn một số tồn tại cần phải quan tâm chú ý:
- Hiện nay vấn đề lớn nhất trong cho vay là vấn đề đảm bảo tiền vay tức là khi cho vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. nhưng đối với các doanh nghiệp Nhà nước hầu hết được vay bằng tín chấp, và được vay với khối lượng lớn, còn việc cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định, khách hàng vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh phải có tài sản thế chấp nhưng lại không có tài sản thế chấp hoặc có tài sản thế chấp nhưng có giá trị thấp cho nên việc cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở NHNo Phục Hoà chủ yếu là những món vay nhỏ dưới 10 triệu đồng chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Chất lượng tín dụng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn rất thấp, tỷ lệ nợ quá hạn đến 9/2000 là 8% tỷ lệ nợ quá hạn cao là do nhiều nguyên nhân nhưng chủ quan về phía Ngân hàng là khâu thẩm định chưa kỹ, việc thu thập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2050.DOC